Đối chiếu kết quả HyCoSy và phim chụp tử
cung - vòi tử cung (HSG)
Từ những năm 1990 khi HyCoSy được giới thiệu
và ứng dụng lâm sàng, nhiều nghiên cứu đã được tiến
hành để đánh giá giá trị chẩn đoán của HyCoSy. Phần lớn
nghiên cứu được thiết kế là so sánh HyCoSy với phương
pháp thường quy - phim cản quang HSG có hoặc không
kèm theo nội soi ổ bụng chẩn đoán như là một tiêu chuẩn
vàng đánh giá độ thông vòi tử cung. Kết quả chung ghi
nhận là giá trị phương pháp HyCoSy tương đương với
HSG [14, 16, 32, 33] hay thậm chí cao hơn HSG [30].
Nghiên cứu của chúng tôi, kết quả về độ thông vòi
tử cung của hai phương pháp này gần tương đương
với độ phù hợp cao (Kappa = 0,62). Tuy nhiên, về khả
năng chẩn đoán bất thường của tử cung hai phương
pháp chỉ phù hợp vừa (Kappa = 0,45).
Về mặt biến chứng, HyCoSy hiện được coi là một thủ
thuật tương đối nhanh chóng và không xâm lấn [26].
Trong nghiên cứu này, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống
kê với p = 0,0000 và độ phù hợp rất thấp với Kappa =
0,18 với ưu thế thuộc về siêu âm. Biến chứng chung chủ
yếu của hai phương pháp này là đau bụng, buồn nôn.
Đặc biệt, có 1 trường hợp dị ứng gặp khi chụp phim
HSG với sưng phù mặt và mắt trong 2 ngày. Dù mức độ
biến chứng trong trường hợp này chưa nghiêm trọng
nhưng cũng khiến bệnh nhân lo lắng nhiều. Ứng dụng
HyCoSy hoàn toàn có thể loại trừ nguy cơ này.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp Hycosy cải tiến trong đánh giá tử cung - Vòi tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ations such as X-ray exposure, iodine allergy, limited
information about uterine pathology. In recent years,
Hysterosalpingo Contrast Sonography (HyCoSy) has
been indicated more popular in survey of genital tract.
This study aims to examine uterus and Fallopian tubes by
improved HyCoSy and find some involved factors.
Scientific basis: The most common contrast fluid
Echovist was no longer produced since 2009. Some
products are quite expensive and not available in Vietnam.
On the basis of contrast materials is due to air bubbles and
minerals, we use carbonated mineral water, brandname
Thach Bich, which is sterilized by microbial filter Minisart
™Sartorius Stedim Biotech®, North America Inc.
Materials & methods: Cross-sectional descriptive
in 133 women in infertile couples according to criteria
of the World Health Organization, examined at Hue
University Hospital, from 01/2012 to 12/2013, agreed
to participate in the study.
Results: HyCoSy detected 32.3% (43/133) of infertility
cases with uterus and tube abnormalities, in which
abnormal fallopian tubes count for 21.1%. Besides, HyCoSy
also revealed abnormal ovaries in 22.6%. The diagnostic
results through HyCoSy are highly suitable with HSG results
(Kappa = 0.62). However, HyCoSy could not identify the
location tube occlusion. Some factors such as age over 35,
secondary infertility and Chlamydia infection increase the
rate of abnormal HyCoSy. The complication rate in HyCoSy
is low (18.0%), mainly abdominal pain and lower than HSG.
Conclusion: The improved HyCoSy is a quite simple,
safe and efficient method in screening condition of the
uterus - Fallopian tubes in the case of infertility, and help
detecting many genital abnormalities which cannot be
assessed by HSG. In some cases, HyCoSy followed with
HSG can increase diagnostic capabilities.
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HYCOSY CẢI TIẾN
TRONG ĐÁNH GIÁ TỬ CUNG - VÒI TỬ CUNG
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
39
Tạp chí phụ sản - 12(1), 38-45, 2014
1. Giới thiệu
Ở nữ giới, có nhiều nguyên nhân có thể ngăn cản
khả năng có thai tự nhiên, trong đó nguyên nhân do vòi
tử cung thường gặp thứ hai sau nguyên nhân rối loạn
phóng noãn [2]. Vòi tử cung có thể bị tổn thương do hậu
quả của nhiễm trùng, do ruột thừa vỡ mủ, phẫu thuật
vùng bụng chậu hay dùng dụng cụ tránh thai... Một số
tác nhân, đặc biệt là Chlamydia, thường gây ảnh hưởng
trên vòi tiềm tàng mà không biểu hiện triệu chứng trên
lâm sàng. Vì thế, việc khảo sát độ thông vòi tử cung là
cần thiết trong tất cả các trường hợp vô sinh [4].
Từ trước đến nay, việc khảo sát độ thông vòi tử cung
thường quy dựa vào phim chụp tử cung – vòi tử cung
có bơm thuốc cản quang (hysterosalpingography
-HSG) hay nội soi ổ bụng có bơm thuốc. Phương pháp
chụp phim HSG khá đơn giản, không cần nhập viện
nhưng lại có nhược điểm: gây phơi nhiễm bệnh nhân
với tia X, dị ứng iodine, ít thông tin về bệnh lý tử cung
như u xơ hay các bất thường buồng trứng, lạc nội
mạc tử cung...[25]. Phương pháp phẫu thuật nội soi
ổ bụng có thể chẩn đoán chắc chắn tình trạng vòi tử
cung, được xem là tiêu chuẩn vàng nhưng đây là một
phẫu thuật thật sự, cần gây mê toàn thân, nhập viện,
tốn kém và đau sau mổ [25].
Từ thập niên 80, siêu âm âm đạo bơm nước muối sinh
lý vào buồng tử cung được sử dụng để chẩn đoán bệnh
lý tử cung, vòi tử cung [21]. Từ thập niên 90, phương
pháp siêu âm tử cung – vòi tử cung có bơm chất cản
âm (HyCoSy - Hysterosalpingo Contrast Sonography),
với nhiều điểm ưu việt đã được chỉ định rộng rãi hơn
trong khảo sát chức năng sinh sản ở nữ giới. HyCoSy là
phương pháp siêu âm tử cung – vòi tử cung qua đường
âm đạo kết hợp bơm dịch cản âm sau đó theo dõi sự
lưu thông của dịch qua vòi tử cung nhờ vào đường hồi
âm sáng bên trong lòng vòi. Phương pháp HyCoSy cho
phép khảo sát toàn bộ cơ quan vùng chậu, đánh giá tử
cung về kích thước, cấu trúc bất thường như: u xơ, polyp
dưới niêm mạc; đánh giá buồng trứng về kích thước, vị
trí, nang noãn, lạc nội mạc tử cung, khối u nếu có và đặc
biệt đánh giá sự thông vòi tử cung trong quá trình động
đem lại nhiều thông tin về chức năng vòi. HyCoSy hoàn
toàn có thể thực hiện ngay tại phòng siêu âm phụ khoa,
không gây đau, ít tốn kém với độ nhạy, độ đặc hiệu
bằng hoặc cao hơn HSG [14], [19], [30], khả năng chấp
nhận cao và ít biến chứng hơn [26].
Hơn nữa, hiện nay, echovist không còn được sản
xuất. Trên thị trường có một vài sản phẩm là dung dịch
cản âm dùng trong siêu âm thăm dò, tuy nhiên, giá
thành rất đắt và không sẵn có tại thị trường Việt nam.
Với mong muốn tìm kiếm dung dịch thay thế và có
khả năng tăng hồi âm trên hình ảnh siêu âm, chúng
tôi chúng tôi tiến hành đề tài “Ứng dụng phương pháp
HyCoSy cải tiến trong đánh giá tử cung - vòi tử cung”
nhằm mục tiêu khảo sát hình ảnh tử cung - vòi tử cung
bằng phương pháp HyCoSy ở các trường hợp vô sinh và
tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả HyCoSy.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổng số 133 phụ nữ
được chẩn đoán là vô sinh theo tiêu chuẩn của Tổ
chức y tế thế giới, đến khám tại Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế trong thời gian từ 01/2012 đến tháng
8/2013 đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Loại khỏi
nghiên cứu những trường hợp đang mắc viêm nhiễm
đường sinh dục, không đặt được catheter vào buồng
tử cung, không có kết quả chụp tử cung-vòi tử cung
kèm theo hay những phụ nữ có vấn đề tâm thần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu tối
thiểu 130 người được tính theo công thức ước lượng
một tỷ lệ:
n = (1,96)2 x 0,21 x 0,79 / (0,07)2 = 130
Các trường hợp nghiên cứu được hỏi thông tin hành
chính, tiền sử sản phụ khoa theo mẫu soạn sẵn, khám
phụ khoa, xét nghiệm Chlamydia. Siêu âm phụ khoa
qua đường âm đạo, bơm nước muối để quan sát buồng
tử cung và dịch cản âm đánh giá vòi tử cung được thực
hiện vào thời điểm sau khi sạch kinh. Bệnh nhân dùng
thuốc giảm đau Dolfenal 500 mg, và giảm co thắt Nospa
40 mg uống trước khi làm thủ thuật khoảng 30-60 phút
và dự phòng bằng kháng sinh Cefalexin 500 mg.
Dựa trên cơ sở dung dịch có chứa các bọt khí giúp
tăng cản âm, chúng tôi lựa chọn dung dịch nước
khoáng đóng chai hiệu Thạch Bích đã được sục khí CO2.
Để đảm bảo vô khuẩn dung dịch trước khi bơm vào tử
cung, chúng tôi sử dụng màng lọc vi sinh Minisart™ của
hãng Sartorius Stedim Biotech®, North America Inc kích
thước 0.2 μm với màng lọc bằng cellulose acetate để
lọc toàn bộ dung dịch và sau đó lắc kỹ để tạo nhiều bọt
khí ngay trước khi bơm. Để có bằng chứng dung dịch
sục khí sau khi lọc qua màng lọc đã vô khuẩn, chúng
tôi nuôi cấy vi sinh mẫu ngẫu nhiên sau lọc và kết quả
nuôi cấy không thấy tác nhân gây bệnh nào. Chúng tôi
sử dụng ống sond Foley cỡ nhỏ, 8F của hãng Thomson
Medicare Co. Ltd., Thailand với giá thành rất rẻ, sẵn có và
vẫn đảm bảo kỹ thuật khi đặt vào tử cung và bơm dịch.
Sau khi bơm dịch muối sinh lý vào buồng tử cung,
tiến hành bơm tiếp dung dịch nước khoáng có gaz đã
Lê Minh TâMNGHIÊN CỨU
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
40
được lọc và lắc kỹ. Bơm chậm 20-30ml dịch và quan
sát dưới siêu âm qua đầu dò âm đạo. Hướng đầu dò
từ buồng tử cung theo mặt phẳng ngang lần lượt về
sừng tử cung mỗi bên và quan sát dòng chảy của dịch
cản âm đi theo vòi tử cung ra hố chậu. Kết quả đánh
giá sự thông vòi tử cung được chia thành ba nhóm:
lưu thông tốt, giãn ứ dịch và tắc hoàn toàn.
Theo dõi bênh nhân ngay sau khi thăm khám về
các dấu hiệu: đau bụng, buồn nôn, nôn, ra máu âm
đạo, dị ứng, viêm nhiễm phần phụ. Sau khi thực hiện
siêu âm bơm dịch vào buồng tử cung, tất cả các bệnh
nhân được chỉ định chụp phim tử cung – vòi tử cung
có bơm chất cản quang để đối chiếu kết quả.
Dữ liệu từ phiếu điều tra được nhập và xử lý bằng
cách dùng chương trình thống kê SPSS 19.0. Chỉ số
Kappa để đánh giá độ phù hợp sàng lọc hay của
hai phương pháp chẩn đoán, ở đây là phương pháp
HyCoSy cải tiến và phim chụp HSG.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Kỹ thuật HyCoSy đã được ứng dụng rộng rãi ở
nhiều nước phát triển trên thế giới. Quy trình kỹ thuật
của phương pháp HyCoSy cải tiến trong nghiên cứu
này không có khác biệt đáng kể với phương pháp
HyCoSy chuẩn. Việc đặt sond Foley vào buồng tử
cung không làm tổn thương đến đường sinh dục và
nguyên lý chung không khác với chụp phim tử cung -
vòi tử cung có bơm thuốc cản quang. Dung dịch nước
khoáng đã được xử lý vô trùng trước khi bơm và chỉ
dùng một lượng nhỏ 20-30ml, không ảnh hưởng đến
sức khỏe người phụ nữ. Nghiên cứu được thông qua
Hội đồng Khoa học và được sự đồng ý của Ban Giám
Màng lọc vi sinh Minisart™
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 08/02/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 25/02/2014. Ngày bài
báo được chấp nhận đă (accepted): 27/02/2014
4
Màng lọc vi sinh Minisart™ Lọc dịch qua màng lọc vi sinh
Sau khi bơm dịch muối sinh lý vào buồng tử cung, tiến hành bơm tiếp dung dịch nước
khoáng có gaz đã được lọc và lắc kỹ. Bơm chậm 20-30ml dịch và quan sát dưới siêu âm qua đầu
dò âm đạo. Hướng đầu dò từ buồng tử cung theo mặt phẳng ngang lần lượt về sừng tử cung mỗi
bên và quan sát dòng chảy của dịch cản âm đi theo vòi tử cung ra hố chậu. Kết quả đánh giá sự
thông vòi tử cung được chia thành ba nhóm: lưu thông tốt, giãn ứ dịch và tắc hoàn toàn.
Dung dịch cản âm chảy qua vòi tử cung
Dịch cản âm thoát ra khỏi vòi tử cung
Theo dõi bênh nhân ngay sau khi thăm khám về các dấu hiệu: đau bụng, buồn nôn, nôn,
ra máu âm đạo, dị ứng, viêm nhiễm phần phụ. Sau khi thực hiện siêu âm bơm dịch vào buồng tử
cung, tất cả các bệnh nhân được chỉ định chụp phim tử cung – vòi tử cung có bơm chất cản
quang để đối chiếu kết quả.
Dữ liệu từ phiếu điều tra được nhập và xử lý bằng cách dùng chương trình thống kê
SPSS 19.0. Chỉ số Kappa để đánh giá độ phù hợp sàng lọc hay của hai phương pháp chẩn đoán,
ở đây là phương pháp HyCoSy cải tiến và phim chụp HSG.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Kỹ thuật HyCoSy đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Quy
trình kỹ thuật của phương pháp HyCoSy cải tiến trong nghiên cứu này không có khác biệt đáng
kể với phương pháp HyCoSy chuẩn. Việc đặt sond Foley vào buồng tử cung không làm tổn
thương đến đường sinh dục và nguyên lý chung không khác với chụp phim tử cung - vòi tử cung
có bơm thuốc cản quang. Dung dịch nước khoáng đã được xử lý vô trùng trước khi bơm và chỉ
dùng một lượng nhỏ 20-30ml, không ảnh hưởng đến sức khỏe người phụ nữ. Nghiên cứu được
thông qua Hội đồng Khoa học và được sự đồng ý của Ban Giám đốc Bệnh viện, Ban chủ nhiệm
Khoa Phụ Sản trước khi tiến hành trên bệnh nhân. Bệnh nhân được giải thích rõ và tự nguyện
quyết định tham gia nghiên cứu.
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 08/02/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 25/02/2014. Ngày bài
báo được chấp nhận đăng (accepted): 27/02/2014
4
Màng lọc vi sinh Minisart™ Lọc dịch qua màng lọc vi sinh
Sau khi bơm dịch muối sinh lý vào buồng tử cung, tiến hành bơm tiếp dung dịch nước
khoáng có gaz đã được lọc và lắc kỹ. Bơm chậm 20-30ml dịch và quan sát dưới siêu âm qua đầu
dò âm đạo. Hướng đầu dò từ buồng tử cung theo mặt phẳ g ngang lần lượt về sừng tử cung mỗi
bên và quan sát dòng chảy của dịch cản âm đi t eo vòi tử cung ra hố chậu. Kết quả đánh giá sự
thông vòi tử cung được chia thành ba nhóm: lưu thông tốt, giãn ứ dịch và tắc hoàn toàn.
Dung dịch cản âm chảy qua vòi tử cung
Dịch cản âm thoát ra khỏi vòi tử cung
Theo dõi bênh nhân ngay sau khi thăm khám về các dấu hiệ : đau bụng, buồn nôn, nôn,
ra máu âm đạo, dị ứng, viêm nhiễm phần p ụ. Sau khi thực hiện siêu âm bơm dịch vào buồng tử
cung, tất cả các bệnh nhân ược chỉ định chụp phim tử cung – vòi tử cung có bơm chất cản
quang để đối chiếu kết quả.
Dữ liệu từ phiếu điều tra được nhập và xử lý bằng các dùng chương trình thống kê
SPSS 19.0. Chỉ số Kappa để đánh giá độ phù hợp sàng lọc hay của ai phương pháp chẩn đoán,
ở đây là phương pháp HyCoSy cải tiến và phim chụp HSG.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Kỹ thuật HyCoSy đã đượ ứng dụ rộng rãi ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Quy
trình kỹ thuật của phương pháp HyCoSy cải tiến trong nghiên cứu này không có khác biệt đáng
kể với phương pháp HyCoSy chuẩn. Việc đặt sond Foley vào buồ tử cung không làm tổn
thương đến đường sinh dục và nguyên lý chung không khác với chụp phim tử cung - òi tử cung
có bơm thuốc cản quang. Dung dịch nước khoáng đã được xử lý vô trùng trước khi bơm và chỉ
dùng một lượng nhỏ 20-30ml, không ảnh hưởng đến sức khỏe gười phụ nữ. Nghiên ứu được
thông qua Hội đồng Khoa học và đ ợc sự đồng ý của Ba Giám đốc Bệnh viện, Ban chủ nhiệm
Khoa Phụ Sản trước khi tiến hành trên bệnh nhân. Bệnh nhân được giải thích rõ và tự nguyện
quyết định tham gia nghiên cứu.
Lọc dịch qua màng lọc vi sinh
Dung dịch cản âm chảy qua vòi tử cung
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 08/02/2014. Ngày phản biện đá h giá bài báo (revised): 25/02/2014. Ngày bài
báo được chấp nhận đăng (accepted): 27/02/2014
4
Màng lọc vi sinh Minisart™ Lọc dị h qua màng lọc vi sinh
Sau khi bơm dịch muối sinh lý vào buồng tử cung, tiến hành bơm tiếp dung dịch nước
k oá g có gaz đã được lọc và lắc kỹ. Bơm chậm 20-30ml dị h và quan sát dưới siêu âm qua đầu
dò âm đạo. Hướng đầu dò từ buồng tử cung theo mặt phẳng ngang lần lượt về sừng tử cung mỗi
bên và quan sát dòng chảy của dịch cản âm đi theo vòi tử cung ra hố chậu. Kết quả đánh giá sự
thông vòi tử cung được chia thành ba nhóm: lưu thông tốt, giãn ứ dịch và tắc hoàn toàn.
Dung dịch cản â chảy qua vòi tử cung
Dịch cản âm thoát ra khỏi vòi tử cung
Theo dõi bênh nhân ngay sau khi thăm khám về các dấu hiệu: đau bụng, buồn nôn, nôn,
ra máu âm đạo, dị ứng, viêm nhiễm phần phụ. Sau khi thực hiện siêu âm bơm dịch vào buồng tử
cung, tất cả các b nh nhân được chỉ định chụp phim tử cung – vòi tử cung có bơm chất cản
quang để đối chiếu kết quả.
Dữ liệu từ phiếu điều tra được nhập và xử lý bằng cách dùng chương trình thống kê
SPSS 19.0. Chỉ số Kappa để đánh giá độ phù hợp sàng lọc hay của hai phương pháp chẩn đoán,
ở đây là phương phá HyCo y cải tiến và phim c ụp HSG.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Kỹ thuật HyCoSy đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Quy
trình kỹ thuật của phương pháp HyCoSy cải tiến trong nghiên cứu này không có khác biệt đáng
kể với phương pháp HyCoSy chuẩn. Việc đặt sond Foley vào buồng tử cung không làm tổn
thương đến đường sinh dục và nguyên lý chung không khác với chụp phim tử cung - vòi tử cung
có b m thuốc cản quang. Dung dịch ước khoáng đã được xử lý vô trùng trước khi bơm và chỉ
dùng một lượng nhỏ 20-30ml, khô g ảnh hưởng ến sức khỏe người phụ nữ. Nghiên cứu được
thông qua Hội đồng Khoa học và được sự đồng ý của Ban Giám đốc Bệnh viện, Ban chủ nhiệm
Khoa Phụ Sản trước khi tiến hành trên bệnh nhân. Bệnh nhân được giải thích rõ và tự nguyện
quyết định tham gia nghiên cứu.
Dịch cản âm thoát ra khỏi vòi tử cung
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 08/02/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 25/02/2014. Ngày bài
báo được chấp nhận đăng (accepted): 27/02/2014
4
Màng lọc vi si h Mi isart™ Lọc dịch qua màn lọc vi sinh
Sau khi bơm dịc muối sinh lý vào buồng tử cung, tiến hành bơm tiếp d ng dịch nước
khoáng có gaz đã được lọc và lắc kỹ. Bơm c ậm 20-30ml dịch và quan sát dưới siêu âm qua đầu
dò âm đạo. Hướng đầu dò từ buồng tử cung theo mặt phẳng ngang lần lượt về sừng tử cung mỗi
bên và quan sát dòng chảy của dị cản âm đi theo vòi tử cung ra hố chậ . Kết quả đánh giá sự
thông vòi tử cung được hia thành ba nhóm: lưu thông tốt, giãn ứ dịch và tắc hoàn toàn.
Dung dịch cản âm c ảy qua vòi tử c ng
Dịch cản âm thoát ra i vòi tử cung
Theo dõi bênh nhân ngay sau khi thăm khám về các dấu hiệu: đau bụng, buồn nôn, nôn,
ra máu âm đạo, dị ứng, viê nhiễm phần phụ. Sau khi thực hiện siêu âm bơm dịch vào buồng tử
cung, tất cả các bệnh nhân được chỉ định chụp phim tử cung – vòi tử cung có bơm chất cản
quang để đối chiếu kết quả.
Dữ liệu từ phiếu điều tra được nhập và xử lý bằng cách dùng chương trình thống kê
SPSS 19.0. Chỉ số Kappa để đánh giá độ phù hợp sàng lọc hay của hai phương ph p chẩn đoán,
ở đây là phương pháp HyCoSy cải tiến và phim chụp HSG.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Kỹ thuật HyCoSy đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Quy
trình kỹ thuật của phương háp HyCoSy cải tiến trong nghiên cứu này không có khác iệt đáng
kể với phương pháp HyCoSy chuẩn. Việc đặt sond Foley vào buồng tử cung không làm tổn
thương đến đường sinh dục và nguyên lý chung không khác với chụp phim tử cung - vòi tử cung
có bơm thuốc cản quang. Dung dịch nước khoáng đã được xử lý vô trùng trước k i bơm và chỉ
dùng một lượng nhỏ 20-30ml, không ảnh hưởng đến sức khỏe người phụ nữ. Nghiên cứu được
thông qua Hội đồng Khoa học và được sự đồng ý của Ban Giám đốc Bệnh viện, Ban chủ nhiệm
Khoa Phụ Sản trước khi tiến hành trên bệnh nhân. Bệnh nhân được giải thích rõ và tự nguyện
quyết định tham gia nghiên cứu.
đốc Bệnh viện, Ban chủ nhiệm Khoa Phụ Sản trước khi
tiến hành trên bệnh nhân. Bệnh nhân được giải thích
rõ và tự nguyện quyết định tham gia nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Hình ảnh tử cung - vòi tử cung qua phương
pháp HyCoSy
Kết quả siêu âm phụ khoa phát hiện 12,8% trường
hợp có bất thường tại tử cung, trong đó đa số là u
xơ tử cung (5,3%), tiếp theo là polyp nội mạc tử cung
(3,8%), còn lại tổn thương như lạc nội mạc tử cung,
dính buồng tử cung và dị dạng chiếm tỷ lệ thấp.
Phát hiện bất thường tại buồng trứng là một ưu điểm
của siêu âm so với các phương pháp khác như chụp
phim cản quang HSG. Buồng trứng đa nang là hình ảnh
bất thường thường gặp nhất trong số những người vô
sinh (18,0% buồng trứng phải và 16,5% buồng trứng trái)
Tỷ lệ bình thường vòi tử cung cả hai bên là 79%. Tắc
vòi một bên chiếm đa số các trường hợp bất thường
(9,0%), tắc hai bên chiếm 7,5%, còn bất thường giãn ứ
dịch chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
Tử cung số lượng (n) Tỷ lệ %
Tư thế tử cung
ngã trước
Trung gian
ngã sau
63
41
29
47,4
30,8
21,8
Thương tổn tử cung
Bìn t ường
U xơ tử cung
polyp
Lạc nội mạc
Dính buồng Tc
Dị dạng Tc
116
7
5
2
2
1
87,2
5,3
3,8
1,5
1,5
0,7
Tổng 133 100
Bảng3.1. hình ảnh tử cung
Vòi tử cung số lượng (n) Tỷ lệ %
Thông hai bên
Tắc một bê
Tắc hai bên
Giãn ứ dịch một bên
Giãn ứ dịch hai bên
105
12
10
4
2
79,0
9,0
7,5
3,0
1,5
Tổng 133 100
Bảng3.3. Độ thông vòi tử cung
Bất thường buồng trứng
Buồng trứng phải Buồng trứng trái
n % n %
Bình thường
Buồng trứng đa nang
Khối u buồng trứng
Khó khảo sát
103
24
6
0
77,4
18,0
4,6
0
108
22
2
1
81,2
16,5
1,5
0,8
Tổng 133 100 133 100
Bảng3.2. Bất thường tại buồng trứng
Tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân có nhiễm
Chlamydia (87,5%) cao hơn so với bệnh nhân không
nhiễm (28,8%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p = 0,002; OR = 17,31;(CI 95%: 0,91-35,75).
Sự khác biệt không có ý nghĩa về kết quả HyCoSy của
bệnh nhân có thời gian vô sinh khác nhau, làm các nghề
khác nhau, ở các vùng miền khác nhau. Tỷ lệ bất thường
qua HyCoSy ở bệnh nhân có tiền sử viêm nhiễm sinh dục
(40%) cao hơn so với bệnh nhân không có tiền sử viêm
nhiễm (29,6%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa.
Tương tự, tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân có
tiền sử phẫu thuật bụng chậu (54,5%) và phẫu thuật vòi
tử cung (50%) cao hơn so với bệnh nhân không có tiền
sử phẫu thuật (29,5%) hay phẫu thuật trên tử cung (25%)
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).
3.3. Đối chiếu kết quả HyCoSy và phim HSG
Biến chứng do HyCoSy gây ra chỉ ghi nhận ở
18,1% tổng số trường hợp, trong đó chủ yếu là đau
bụng (14,3%) và buồn nôn (3,8%). Không có trường
hợp nào dị ứng, ngất hay viêm nhiễm hố chậu.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả HyCoSy
Kết quả HyCoSy được tính là kết quả siêu âm tử cung
và vòi tử cung trước và sau khi bơm dịch cản âm vào
buồng tử cung. Tổng số có 43 trường hợp bất thường
ghi nhận trên tử cung và vòi tử cung qua HyCoSy.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả HyCoSy giữa
các nhóm tuổi. Tỷ lệ bất thường HyCoSy có xu hướng
tăng khi độ tuổi tăng (với p < 0,05).
Tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân vô sinh
II cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân vô sinh I (p <
0,05) với OR = 2,3 (95% CI: 1,09 - 4,83)
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
41
Tạp chí phụ sản - 12(1), 38-45, 2014
hycosy số lượng Tỷ lệ
Biến chứng
Không
Đau bụng
Buồn nôn
nôn
Dị ứng
ngất
Viêm nhiễm hố chậu
109
19
5
0
0
0
0
81,9
14,3
3,8
0
0
0
0
Áp lực bơm dịch
Bình thường
nặng tay
114
11
85,7
14,3
Tổng 133 100
Bảng3.4. Biến chứng hycosy
nhiễm chlamydia
Kết quả hycosy
Bình thường Bất thường
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Không
có
89
1
71,2
12,5
36
7
28,8
87,5
Tổng 90 67,7 43 32,3
Bảng3.5. nhiễm chlamydia và kết quả hycosy hsGhycosy Bình thường hình khuyết hình lồi Lạc nội mạc Dính BTc Dị dạng Tc Tổng
Bình thường
U xơ Tc
polyp
Lạc nội mạc
Dính BTc
Dị dạng tử cung
112
4
0
2
0
0
2
3
5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
1
116
7
5
2
2
1
Tổng 118 10 0 0 4 1 133
p = 0,000 Kappa = 0,45
Bảng 3.7. Đánh giá các loại thương tổn tử cung
Yếu tố
Kết quả hycosy
Bình thường Bất thường
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Địa dư
Thành thị
nông thôn
Miền núi
Vùng biển
41
38
8
3
64,1
67,9
80,0
100,0
23
18
2
0
35,9
32,1
20,0
0
nghề nghiệp
cán bộ
công nhân
Buôn bán
nông dân
Khác
43
6
14
8
19
69,4
75,0
85,0
66,7
61,3
19
2
6
4
12
30,6
25,0
15,0
33,3
38,7
Thời gian vô sinh
< 3 năm
3 - 5 năm
6 - 10 năm
> 10 năm
51
30
9
0
63,0
76,9
69,2
0
30
9
4
0
37,0
23,1
30,8
0
Tiền sử viêm sinh dục
Không
có
69
21
70,4
60,0
29
14
29,6
40,0
Tiền sử phẫu thuật
Không
phẫu thuật bụng chậu
phẫu thuật tử cung
phẫu thuật vòi tử cung
79
5
3
3
70,5
45,5
75,0
50,0
33
6
1
3
29,5
54,5
25,0
50,0
Tổng 90 67,7 43 32,3
p > 0,05
Bảng3.6. Một số yếu tố khác và kết quả hycosy
Biểu đồ 3.1. Kết quả hycosy phân bố theo tuổi
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 08/02/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 25/02/2014. Ngày bài
báo được chấp nhận đăng (accepted): 27/02/2014
6
hợp bất thường (9,0%), tắc hai bên chiếm 7,5%, còn bất thường giãn ứ dịch chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 3.4 Biến chứng HyCoSy
HyCoSy Số lượng Tỷ lệ
Biến chứng
Không 109 81,9
Đau bụng 19 14,3
Buồn nôn 5 3,8
Nôn 0 0
Dị ứng 0 0
Ngất 0 0
Viêm nhiễm hố chậu 0 0
Áp lực bơm dịch
Bình thường 114 85,7
Nặng tay 11 14,3
Tổng 133 100
Biến chứng do HyCoSy gây ra chỉ ghi nhận ở 18,1% tổng số trường hợp, trong đó chủ
yếu là đau bụng (14,3%) và buồn nôn (3,8%). Không có trường hợp nào dị ứng, ngất hay viêm
nhiễm hố chậu
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả HyCoSy
Kết quả HyCoSy được tính là kết quả siêu âm tử cung và vòi tử cung trước và sau khi
bơm dịc cả âm vào buồng tử cung. Tổng số có 43 trường hợp bất thường ghi nhận trên tử cung
và vòi tử cung qua HyCoSy.
Biểu đồ 3.1. Kết quả HyCoSy phân bố theo tuổi
Có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả HyCoSy giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ bất thường
HyCoSy có xu hướng tăng khi độ tuổi tăng (với p < 0,05).
Biểu đồ 3.2. phân loại vô sinh và kết quả hycosy
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 08/02/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 25/02/2014. Ngày bài
báo được chấp nhận đăng (accepted): 27/02/2014
7
Biểu đồ 3.2: Phân loại vô sinh và kết quả HyCoSy
Tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân vô sinh II cao hơn có ý nghĩa so với bệnh
nhân vô sinh I (p < 0,05) với OR = 2,3 (95% CI: 1,09 - 4,83)
Bảng 3.5. Nhiễm Chlamydia và kết quả HyCoSy
Nhiễm Chlamydia
Kết quả HyCoSy
Bình thường Bất thường
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Không 89 71,2 36 28,8
Có 1 12,5 7 87,5
Tổng 90 67,7 43 32,3
Tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân có nhiễm Chlamydia (87,5%) cao hơn so với
bệnh nhân không nhiễm (28,8%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,002; OR =
17,31;(CI 95%: 0,91-35,75).
Bảng 3.6. Một số yếu tố khác và kết quả HyCoSy
Yếu tố
Kết quả HyCoSy
Bình thường Bất thường
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Địa dư
Thành thị 41 64,1 23 35,9
Nông thôn 38 67,9 18 32,1
Miền núi 8 80,0 2 20,0
Vùng biển 3 100,0 0 0
Nghề nghiệp
Cán bộ 43 69,4 19 30,6
Công nhân 6 75,0 2 25,0
Buôn bán 14 85,0 6 15,0
Nông dân 8 66,7 4 33,3
Khác 19 61,3 12 38,7
Thời gian vô sinh
< 3 năm 51 63,0 30 37,0
3 - 5 năm 30 76,9 9 23,1
Lê Minh TâMNGHIÊN CỨU
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
42
Khảo sát tổn thương tử cung giữa 2 phương pháp
HyCoSy và HSG phù hợp vừa.
Kết quả khảo sát sự thông vòi tử cung giữa 2
phương pháp HyCoSy và HSG phù hợp cao.
Sự phù hợp về biến chứng của hai phương pháp
HyCoSy và HSG là rất thấp.
4. Bàn luận
4.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
Cho đến nay, việc khảo sát đường sinh dục nữ ở các
trường hợp vô sinh chủ yếu dựa vào các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm phụ khoa qua đường
bụng hay đường âm đạo, chụp phim tử cung - vòi tử
cung có thuốc cản quang, nội soi buồng tử cung và
trong một số trường hợp nghi ngờ có thể chỉ định chụp
cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, sinh thiết buồng tử
cung làm mô bệnh học[25]. Với khuynh hướng phát
triển của y học hiện đại là ít xâm nhập nên việc chọn lựa
một phương tiện mới như HyCoSy là rất cần thiết. Trong
nhiều năm qua, một số nghiên cứu bao gồm tiến cứu
và hồi cứu, từ các quốc gia khác nhau đã mang lại một
cái nhìn nhất quán cho vai trò của HyCoSy như là một
phương pháp thăm dò đáng tin cậy và có thể thực hiện
lặp lại để chẩn đoán vô sinh [11, 14, 17, 34]. Kể từ năm
2009 khi Echovist-200 (SHU545) không còn được sản
xuất, trên thị trường có một vài sản phẩm là dung dịch
cản âm dùng trong siêu âm thăm dò (như SonoVue,
ExEm® Foam Kit). Tuy nhiên, giá thành rất đắt và không
sẵn có tại thị trường Việt nam. Khó khăn duy nhất trong
triển khai HyCoSy là chi phí của dung dịch cản âm khá
đắt khiến việc ứng dụng còn hạn chế. Nhiều tác giả khác
hsG
hycosy Thông hai bên
Tắc Giãn
Tổng
Một bên hai bên Một bên hai bên
Thông hai bên 100 3 1 1 0 105
Tắc Một bên 6 6 0 0 0 12hai bên 2 3 5 0 0 10
Giãn Một bên 1 0 0 3 0 4hai bên 0 0 0 0 2 2
Tổng 109 12 6 4 2 133
p = 0,000 Kappa = 0,62
Bảng 3.8. Đánh giá sự thông vòi tử cung
hsG
hycosy Không Đau bụng Buồn nôn nôn Dị ứng ngất Tổng
Không
Đau bụng
Buồn nôn
nôn
Dị ứng
ngất
97
13
3
0
0
0
9
5
0
0
0
0
2
0
2
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
109
18
5
0
0
0
Tổng 113 14 4 1 1 0 133
p = 0,0000 Kappa = 0,18
Bảng 3.9. Đối chiếu biến chứng của hai phương pháp
đã thực hiện HyCoSy với nước muối sinh lý lắc kỹ để tạo
bọt khí [10-12] hay ứng dụng hình ảnh ba chiều của siêu
âm để tăng khả năng chẩn đoán của siêu âm [13, 17].
Kết quả thu được với nước muối sục khí thấp hơn so với
chất cản âm (SonoVue) [18].
Dựa trên nguyên lý là dung dịch chứa bọt khí sẽ
làm tăng khả năng hồi âm, chúng tôi đã thử nghiệm
với dung dịch muối sinh lý lắc đều trước khi bơm vào
tử cung, tuy nhiên hiệu ứng cản âm không rõ. Nghiên
cứu tiến cứu ngẫu nhiên đa trung tâm của Boudghene
và cộng sự về sự thông vòi tử cung bằng phương pháp
HyCoSy với chất cản âm và dung dịch nước muối sinh
lý và ngay sau đó được chụp HSG đối chiếu nhận khả
năng chẩn đoán chính xác của HyCoSy (90,1%) cao
hơn đáng kể (p = 0.006) so với nước muối (50%), và
tương tự với HSG [10]. Chúng tôi cũng đã thử nghiệm
pha dung dịch muối sinh lý với dung dịch Lipofundin®
(của hãng B Braun Melsungen AG, Germany) loại dùng
qua đường truyền tĩnh mạch có chứa Triglycerides
nhằm mục đích tăng sự bền vững các bọt khí trong
dung dịch muối sinh lý sau khi lắc. Tuy nhiên, kết quả
hình ảnh cũng không cải thiện nhiều.
Việc thử nghiệm với nước khoáng có gaz (hiệu
Thạch Bích) với thành phần chỉ là nước khoáng đã
được sục khí CO2 là hoàn toàn có cơ sở với hàm lượng
khí sẵn có cao và đã được vô khuẩn. Tuy nhiên, để
đảm bảo tính vô khuẩn theo tiêu chuẩn y tế trước khi
bơm vào tử cung, chúng tôi sử dụng màng lọc vi sinh
Minisart™ của hãng Sartorius Stedim Biotech®, North
America Inc kích thước 0.2 μm với màng lọc bằng
cellulose acetate là loại màng lọc chuyên dụng trong
y tế để vô khuẩn các dung dịch và môi trường nuôi
cấy. Sau khi lọc toàn bộ nước khoáng, chúng tôi lắc kỹ
lại để tạo nhiều bọt khí ngay trước khi bơm.
Quy trình kỹ thuật của nghiên cứu, chúng tôi kết
hợp bơm một ít lượng dịch muối sinh lý (từ 5-10ml)
vào buồng tử cung trước khi bơm dung dịch khoáng
vì mục đích khảo sát buồng tử cung không cần thiết
dung dịch cản âm. Dung dịch muối sinh lý đủ đánh
giá toàn bộ bất thường của buồng tử cung và tỏ ra tốt
hơn dung dịch cản âm.
Hiện nay, một số sản phẩm sond chuyên dụng được
sản xuất để thực hiện kỹ thuật HyCoSy. Về nguyên tắc
là một ống sond kích thước nhỏ, có bóng chèn phía
đầu để giữ ống trong buồng tử cung, tránh tuột ra
ngoài khi bơm. Tuy nhiên, các sản phẩm này không
sẵn có tại Việt nam và giá thành khá đắt. Chúng tôi sử
dụng ống sond Foley cỡ nhỏ, 8F của hãng Thomson
Medicare Co. Ltd., Thailand với giá thành rất rẻ, sẵn có
và vẫn đảm bảo kỹ thuật khi đặt vào tử cung và bơm
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
43
Tạp chí phụ sản - 12(1), 38-45, 2014
dịch. Việc sử dụng sond foley là một cải tiến đáng kể
trong nghiên cứu của chúng tôi. Các nghiên cứu cho
thấy, loại catheter khác nhau không ảnh hưởng đến
kết quả HyCoSy [21]. So với catheter chuyên dụng kích
thước nhỏ hơn, như Ackrad 5F [10], bóng chèn lớn của
sond foley có thể cản trở khi khảo sát buồng tử cung.
Để khắc phục khó khăn này, chúng tôi thường điều
chỉnh độ lớn của bóng sau khi đã đưa vào buồng tử
cung và khảo sát dưới siêu âm để đảm bảo độ lớn của
bóng không choáng buồng tử cung nhưng vẫn đủ để
giữ sond bên trong, tránh tuột ra ngoài.
Từ năm 2009, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô
sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế đã thực hiện thường
quy bơm dịch nước muối sinh lý vào buồng tử cung của
những bệnh nhân vô sinh nhằm khảo sát một số bất
thường của đường sinh dục. Sau một thời gian, chúng
tôi đã có những kinh nghiệm nhất định trong thực hiện
và nhận định kết quả khi tiến hành HyCoSy. Theo nghiên
cứu vừa được công bố mới đây (2013) của Saunders và
cộng sự về diễn biến lâm sàng, kinh nghiệm người thực
hiện trong thời gian 16 tháng nhận thấy, thời gian thực
hiện và lượng dịch bơm vào giảm dần theo thời gian (p
< 0.0001 và p = 0.0001). Kỹ thuật HyCoSy khó khăn ở
những trường hợp có chỉ số khối (BMI) > 30. Tác giả kết
luận phương pháp HyCoSy là phương pháp ít xâm lấn,
có thể thực hiện ngoại trú với kinh nghiệm cần có tối
thiểu và sẽ cải thiện theo thời gian [24].
4.2. Hình ảnh tử cung - vòi tử cung qua phương
pháp HyCoSy
Về mặt giải phẫu học, tư thế tử cung thường gặp
nhất là ngã trước. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
khẳng định tử cung ngã sau là nguyên nhân gây vô
sinh. Thực tế, đặc điểm tư thế tử cung chỉ mang tính
chất tương đối, bị ảnh hưởng bởi các cơ quan lân
cận. Kết quả của chúng tôi, nhóm tử cung ngã trước
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,4%). Áp lực bơm dịch
đã được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Theo quy trình
chuẩn, áp lực bơm dịch được xác bằng đồng hồ đo áp
lực được gắn vào một đầu của sond đặt vào buồng
tử cung [17, 28]. Một số ý kiến cho rằng việc bơm
dịch vào buồng tử cung bằng tay có thể mở thông
lại các VTC bị bít tắc [6, 7]. Lindborg và cộng sự đã
nghiên cứu giá trị của siêu âm bơm dịch vào buồng tư
cung đến khả năng có thai nhưng kết quả nhận thấy
HyCoSy không làm tăng khả năng có thai tự nhiên
sau thủ thuật ở những trường hợp vô sinh [20].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc thực hiện có
một số khó khăn do không có đồng hồ đo áp lực để
đánh giá bằng con số cụ thể. Để đánh giá định tính,
chúng tôi dựa vào áp lực bơm nặng tay khi đẩy dịch
vào buồng tử cung. Điều này không có sự chính xác
tuyệt đối nhưng cũng có thể nhận thấy sự khác biệt rõ
trong những trường hợp bơm khó khăn với áp lực cao.
Hình ảnh hai sừng tử cung tròn căng cùng cảm giác
căng tức của bệnh nhân hay thậm chí bóng catheter
Foley bị đẩy bật ra khỏi ống cổ tử cung mà không quan
sát được dòng chảy của dịch ra khỏi loa vòi phù hợp
với áp lực bơm nặng tay. Kết quả của chúng tôi ghi
nhận 14,3% trường hợp bơm nặng tay, thấp hơn so với
nghiên cứu Bello ở Nigieria là 23,3% [9].
Việc đánh giá bất thường tử cung giúp chẩn đoán
một số nguyên nhân gây vô sinh cũng như định
hướng cách xử trí. Độ nhạy trong chẩn đoán u xơ
dưới niêm mạc qua siêu âm bơm dịch là 100% so với
siêu âm âm đạo đơn thuần chỉ là 70% [8]. Vai trò của
HyCoSy về ghi nhận bất thường tại tử cung và buồng
tử cung gặp ở 18% phụ nữ [7]. Tổng số bất thường tại
tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ chiếm tỷ
lệ 12,8% nhưng đây đều có thể là nguyên nhân dẫn
đến vô sinh. Một số nghiên cứu nước ngoài có kết
quả tương tự [17, 20] hoặc cao hơn [27].
Siêu âm nói chung và HyCoSy nói riêng còn quan
sát được buồng trứng và các cơ quan lân cận ở vùng
chậu. Đây là ưu điểm của siêu âm so với phim chụp tử
cung - vòi tử cung. Bằng phương pháp HyCoSy, chúng
tôi ghi nhận được các bất thường tại buồng trứng với tỷ
lệ khá cao như buồng trứng đa nang và khối u buồng
trứng. Hội chứng buồng trứng đa nang là nguyên nhân
thường gặp nhất của vô sinh do rối loạn chức năng
buồng trứng và siêu âm được xem là một trong ba tiêu
chuẩn cần thiết để chẩn đoán hội chứng này [3].
Thì bơm dịch khoáng cản âm được tiến hành sau khi
bơm nước muối sinh lý. Kết quả của chúng tôi ghi nhận
tổng số các trường hợp có tắc, giãn ứ dịch một hoặc hai
bên vòi tử cung là 28 trường hợp, chiếm tỷ lệ 21,1%.
Đây là một tỷ lệ đáng lưu ý trong những trường hợp
đang mong muốn có thai. Nguyên nhân vô sinh do vòi
tử cung là một trong những nguyên nhân thường gặp
nhất ở Việt nam [2]. Bằng phương pháp thăm dò rất đơn
giản như HyCoSy, khả năng sàng lọc và phát hiện sớm
bất thường sự thông của vòi tử cung đủ để hướng đến
chẩn đoán nguyên nhân cho các trường hợp vô sinh.
Một số nghiên cứu trên thế giới có tỷ lệ bất thường
vòi tử cung qua HyCoSy tương tự chúng tôi: 21% [7],
26% [20], hay 29,2% [27], thậm chí còn cao hơn đến
31,2% [34] hay 40% [9]. Bằng dung dịch nước khoáng
có gaz, chúng tôi đã thu được hình ảnh khá rõ nét của
dòng dịch chảy qua vòi tử cung và vào hố chậu. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, tư thế vòi tử cung
ngoằn nghèo làm cho việc khảo sát dòng chảy khá khó
Lê Minh TâMNGHIÊN CỨU
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
44
khăn do mất liên tục. Trong hầu hết các trường hợp tắc
vòi, khi không thấy dòng dịch chảy ra loa vòi, chúng
tôi không thể xác định được vị trí cuối cùng của luồng
dịch (tức vị trí tắc trên vòi tử cung).
Biến chứng thường được đề cập đến của HyCoSy là
triệu chứng đau vùng hạ vị mức độ vừa phải [15, 26],
được giải thích là do sự căng giãn buồng tử cung [23],
do thao tác đưa catheter vào chạm đáy tử cung và bơm
dịch nhanh [29]. Phản ứng phế vị như mạch chậm, cảm
giác nóng, ngất có thể gặp trong một số ít trường hợp
[31]. Về phản ứng dị ứng thì HyCoSy không thấy ghi
nhận trường hợp nào xuất hiện dị ứng với các chất cản
âm. Về lý thuyết thì có thể có dị ứng với bao cao su bọc
đầu dò âm đạo nhưng không phải thường gặp. Không
có biến chứng muộn nào đáng ghi nhận [22].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận các
biến chứng trong và sau HyCoSy có tỷ lệ khá thấp
với đau bụng 14,3% và buồn nôn 3,8%; không có
trường hợp nào có phản ứng dị ứng, ngất hay viêm
nhiễm hố chậu. So với các nghiên cứu trên thế giới
thì kết quả này tương đương hoặc thấp hơn. Điều
này có thể lý giải là toàn bộ các đối tượng tham gia
HyCoSy trong nghiên cứu này đều được dùng thuốc
giảm đau và chống co thắt ít nhất 30 phút trước đó.
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện, khi bệnh nhân
than đau hay khó chịu, chúng tôi có thể giảm áp lực
bơm hoặc tạm nghỉ một lát trước khi tiếp tục thủ
thuật. Điều này giúp tránh được triệu chứng đau do
tăng áp lực đột ngột.
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả HyCoSy
Ở nữ giới khả năng sinh sản đạt đỉnh cao là từ 20 -
25 tuổi và giảm dần sau 30 tuổi, đặc biệt ngoài tuổi 40
cơ hội có thai tự nhiên trong một chu kỳ là rất thấp[3].
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi 30,19
± 5,24 tuổi, tập trung chủ yếu vào nhóm 25 - 29 tuổi
chiếm 38,9 %. So với các nghiên cứu tương tự trong
và ngoài nước, độ tuổi trung bình không khác biệt
nhiều [1, 20, 26, 30]. Khi đánh giá tỷ lệ bất thường
HyCoSy theo tuổi chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với xu hướng tăng lên
khi tuổi tăng. Như vậy, tuổi đời tăng lên làm giảm cơ
hội có thai, khó khăn hơn trong điều trị vô sinh không
chỉ do giảm chức năng buồng trứng mà còn do tăng
nguy cơ bất thường giải phẫu học của cơ quan sinh
dục nữ, đặc biệt là vòi tử cung và buồng tử cung.
Về địa dư, các đối tượng trong nghiên cứu của
chúng tôi tập trung nhiều ở thành phố (48,1%) cũng
như nông thôn (42,1%), tỷ lệ ở miền núi và vùng biển
rất thấp (chỉ có 3 trường hợp ở vùng biển). Phân tích
theo kết quả HyCoSy, nhóm có kết quả bất thường
ở thành phố và nông thôn có tỷ lệ tương đương, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nghề nghiệp các đối tượng trong nghiên cứu của
chúng tôi khá đa dạng, chủ yếu tập trung vào nhóm
cán bộ (46,7%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có
ý nghĩa về kết quả HyCoSy của bệnh nhân làm các
nghề khác nhau (p > 0,05).
Thời gian vô sinh càng dài đồng nghĩa với tuổi đời
càng tăng, làm giảm khả năng mang thai và giảm tỷ
lệ thành công trong điều trị vô sinh. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, thời gian vô sinh trung bình là 2,65
± 1,9 năm. So với một số nghiên cứu trên thế giới,
thời gian vô sinh là 2,1 năm [17], 2.1 năm [20], 28.1 +/-
23.2 tháng [26], kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá
tương đương. Với kết quả HyCoSy, tỷ lệ bất thường
giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu này, nhóm vô sinh I chiếm đa số
(60,2%). Tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân vô
sinh II cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân
vô sinh I (p < 0,05) với OR = 2,3 (95% CI: 1,09 - 4,83).
Kết quả này khẳng định sự ảnh hưởng của tình trạng
mang thai, sinh đẻ có thể tác động lên đường sinh dục,
đặc biệt là sự thông vòi tử cung. Điều này đã được xác
nhận qua nhiều nghiên cứu và trong y văn [2].
Chlamydia là nguyên nhân gây viêm nhiễm vùng
chậu, dẫn đến tổn thương vòi tử cung, phúc mạc, vô
sinh và ứ dịch vòi tử cung. Phần lớn các thương tổn
do Chlamydia có thời gian ủ bệnh dài và không triệu
chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tiền sử
nhiễm Chlamydia khá thấp, chỉ chiếm 6,0% các đối
tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả HyCoSy ở bệnh
nhân có nhiễm Chlamydia phát hiện tỷ lệ bất thường
(87,5%) cao hơn so với bệnh nhân không nhiễm
Chalmydia (28,8%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p = 0,002; OR = 17,31; (CI 95%: 0,91-35,75). Điều
này góp thêm một lần khẳng định tầm ảnh hưởng
nghiêm trọng của tác nhân lây truyền qua đường tình
dục này đối với khả năng sinh sản của người phụ nữ.
Tỷ lệ bất thường tử cung - vòi tử cung qua HyCoSy ở
bệnh nhân có tiền sử viêm nhiễm sinh dục (40%) cao hơn
so với bệnh nhân không có tiền sử viêm nhiễm (29,6%).
Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Như
vậy, tiền sử viêm nhiễm trước đây nếu chỉ là viêm nhiễm
sinh dục thấp thì mối liên quan với tổn thương vòi tử
cung là không xác định. Kết quả tương tự cũng được báo
cáo trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thảo [5].
Tương tự, tỷ lệ bất thường qua HyCoSy ở bệnh nhân
có tiền sử phẫu thuật bụng chậu (54,5%) và phẫu thuật
vòi tử cung (50%) cao hơn so với bệnh nhân không có
tiền sử phẫu thuật (29,5%) hay phẫu thuật trên tử cung
Tập 12, số 01
Tháng 4-2014
Tạp chí Phụ Sản
45
Tạp chí phụ sản - 12(1), 38-45, 2014
(25%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).
Vấn đề này cần được nghiên cứu thêm với cỡ mẫu đủ lớn
để xác định mối liên quan thật sự.
4.4. Đối chiếu kết quả HyCoSy và phim chụp tử
cung - vòi tử cung (HSG)
Từ những năm 1990 khi HyCoSy được giới thiệu
và ứng dụng lâm sàng, nhiều nghiên cứu đã được tiến
hành để đánh giá giá trị chẩn đoán của HyCoSy. Phần lớn
nghiên cứu được thiết kế là so sánh HyCoSy với phương
pháp thường quy - phim cản quang HSG có hoặc không
kèm theo nội soi ổ bụng chẩn đoán như là một tiêu chuẩn
vàng đánh giá độ thông vòi tử cung. Kết quả chung ghi
nhận là giá trị phương pháp HyCoSy tương đương với
HSG [14, 16, 32, 33] hay thậm chí cao hơn HSG [30].
Nghiên cứu của chúng tôi, kết quả về độ thông vòi
tử cung của hai phương pháp này gần tương đương
với độ phù hợp cao (Kappa = 0,62). Tuy nhiên, về khả
năng chẩn đoán bất thường của tử cung hai phương
pháp chỉ phù hợp vừa (Kappa = 0,45).
Về mặt biến chứng, HyCoSy hiện được coi là một thủ
thuật tương đối nhanh chóng và không xâm lấn [26].
Trong nghiên cứu này, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống
kê với p = 0,0000 và độ phù hợp rất thấp với Kappa =
0,18 với ưu thế thuộc về siêu âm. Biến chứng chung chủ
yếu của hai phương pháp này là đau bụng, buồn nôn.
Đặc biệt, có 1 trường hợp dị ứng gặp khi chụp phim
HSG với sưng phù mặt và mắt trong 2 ngày. Dù mức độ
biến chứng trong trường hợp này chưa nghiêm trọng
nhưng cũng khiến bệnh nhân lo lắng nhiều. Ứng dụng
HyCoSy hoàn toàn có thể loại trừ nguy cơ này.
Kết luận: HyCoSy với chất cản âm như đã trình bày
trong nghiên cứu trên tỏ ra là phương pháp khảo sát
có nhiều ưu điểm, khi vẫn duy trì khả năng chẩn đoán
chính xác, kỹ thuật thực hiện đơn giản, hầu như không
tốn kém hơn siêu âm phụ khoa đường âm đạo, không
xâm lấn, cung cấp hình ảnh liên tục, cho phép thầy
thuốc đồng thời đánh giá dự trữ và cấu trúc buồng
trứng, cấu trúc buồng tử cung và lớp dưới niêm mạc,
hình dạng và khả năng thông của vòi tử cung. Hạn
chế của HyCoSy là không thể xác định được vị trí tắc
vòi tử cung. HyCoSy nên được xem là phương pháp
sàng lọc ban đầu các trường hợp vô sinh và có thể kết
hợp với phim chụp HSG trong những trường hợp cần
thiết để tăng khả năng chẩn đoán.
Tài liệu tham khảo
1. Trịnh Hùng Dũng, Nguyễn Đức Vy, (2005).Nghiên cứu nguyên nhân và chẩn đoán vô
sinh do tắc vòi trứng tại Bệnh viện 103. Tạp chí Y học dự phòng, 7: p. 65-68.
2. Cao Ngọc Thành, (2011). Vô sinh do vòi tử cung - phúc mạc. Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.
3. Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm, (2006). Điều trị vô sinh - Hiện tại và tương lai. Tạp chí
Y học thực hành, Hội nghị Phụ Sản miền trung mở rộng, 550: p. 45-50.
4. Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm, (2011). Nội tiết phụ khoa và y học sinh sản. Nhà xuất
bản Đại học Huế.
5. Nguyễn Thị Thảo, (2011). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng của vô sinh do
vòi tử cung đến phụ nữ tại Thanh Hóa Luận án Tiến sĩ Y học, Trường ĐH Y tế Công Cộng Hà Nội.
6. Arthur, C.F., Heidi W. Shappell, (2003). Color Doppler sonohysterography of
endometrial polyps and submucosal fibroids. J Ultrasound Med, 22: p. 601-604.
7. Ayida, G., P. Harris, S. Kennedy, M. Seif, et al., (1996). Hysterosalpingo-contrast
sonography (HyCoSy) using Echovist-200 in the outpatient investigation of infertility
patients. Br J Radiol, 69(826): p. 910-3.
8. Becker, E., Anna S. Lev-Toaff, Emilia P. Kaufman, Ethan J. Halpern, Maria Isabel
Edelweiss, Alfred B. Kurtz, (2002). Sonohysterography over transvaginal sonography
alone in women with known or suspected leiomyoma. J Ultrasound Med, 21: p. 237-247.
9. Bello, (2004). Pattern of tubal pathology in fertile women on Hysterosalpingography
in Ilorin, Nigieria. J Ultrasound Med, 3(32): p. 77-79.
10. Boudghene, F.P., M. Bazot, Y. Robert, N. Perrot, et al., (2001). Assessment of
Fallopian tube patency by HyCoSy: comparison of a positive contrast agent with saline
solution. Ultrasound Obstet Gynecol, 18(5): p. 525-30.
11. Chenia F, H.G., Moolla S, Oratis P, (1997). Sonographic hydrotubation using
agitated saline: a new technique for improving fallopian tube visualization. . Br J Radiol.
, 70: p. 833-836.
12. Debra L. Berridge, M., Thomas C. Winter, (2004). Saline Infusion Sonohysterography:
Technique, Indications and Imaging Findings. J Ultrasound Med, 23(1): p. 97-112.
13. Exacoustos, C., A. Di Giovanni, B. Szabolcs, H. Binder-Reisinger, et al., (2009).
Automated sonographic tubal patency evaluation with three-dimensional coded contrast
imaging (CCI) during hysterosalpingo-contrast sonography (HyCoSy). Ultrasound
Obstet Gynecol, 34(5): p. 609-12.
14. Hamed HO, S.A., Elsamman AM., (2009). Hysterosalpingo-contrast sonography
versus radiographic hysterosalpingography in the evaluation of tubal patency. . Int J
Gynaecol Obstet. , 105: p. 215-217.
15. Hamilton JA, L.A., Lower AM, Hasnain S, Grudzinskas JG, (1998). Evaluation of
the performance of hysterosalpingo contrast sonography in 500 consecutive, unselected,
infertile women. Hum Reprod. , 13: p. 1519-1526.
16. Holz K, B.R., Schurmann R, (1997). Ultrasound in the investigation of tubal
patency. A meta-analysis of three comparative studies of Echovist-200 including 1007
women. . Zentralbl Gynakol., 119: p. 366-373.
17. Kiyokawa, K., H. Masuda, T. Fuyuki, M. Koseki, et al., (2000). Three-dimensional
hysterosalpingo-contrast sonography (3D-HyCoSy) as an outpatient procedure to assess
infertile women: a pilot study. Ultrasound Obstet Gynecol, 16(7): p. 648-54.
18. Lanzani, C., V. Savasi, F.P. Leone, M. Ratti, et al., (2009). Two-dimensional HyCoSy
with contrast tuned imaging technology and a second-generation contrast media for the
assessment of tubal patency in an infertility program. Fertil Steril, 92(3): p. 1158-61.
19. Lim CP, H.Z., Bhattacharya S, Maheshwari A., (2011). Should a
hysterosalpingogram be a first-line investigation to diagnose female tubal subfertility in
the modern subfertility workup? Hum Reprod., 26(5): p. 967-71.
20. Lindborg, L.T., J. Bergh, C. Strandell, A., (2009). Influence of HyCoSy on spontaneous
pregnancy: a randomized controlled trial. Hum Reprod, 24(5): p. 1075-9.
21. Lindheim, S.R., C. Sprague, and T.C.W, (2005). Hysterosalpingography and
Sonohysterography: Lessons in Technique. AJR, 186: p. 24-29.
22. Marci, R., I. Marcucci, A.A. Marcucci, N. Pacini, et al., (2013).
Hysterosalpingocontrast sonography (HyCoSy): evaluation of the pain perception, side
effects and complications. BMC Med Imaging, 13: p. 28.
23. Moro, F., L. Selvaggi, F. Sagnella, A. Morciano, et al., (2012). Could antispasmodic drug
reduce pain during hysterosalpingo-contrast sonography (HyCoSy) in infertile patients? A
randomized double-blind clinical trial. Ultrasound Obstet Gynecol, 39(3): p. 260-5.
24. Saunders, R.D., S.T. Nakajima,J. Myers, (2013). Experience improves performance
of hysterosalpingo-contrast sonography (HyCoSy): a comprehensive and well-tolerated
screening modality for the subfertile patient. Clin Exp Obstet Gynecol, 40(2): p. 203-9.
25. Saunders RD, S.J., Nakajima ST, (2011). Current methods of tubal patency
assessment. Fertil Steril., 95(7): p. 2171-9.
26. Savelli, L., P. Pollastri, M. Guerrini, G. Villa, et al., (2009). Tolerability, side effects, and
complications of hysterosalpingocontrast sonography (HyCoSy). Fertil Steril, 92(4): p. 1481-6.
27. Shahid, N., A. Ahluwalia, S. Briggs,S. Gupta, (2005). An audit of patients investigated by
Hysterosalpingo-Contrast-Sonography (HyCoSy) for infertility. J Obstet Gynaecol, 25(3): p. 275-8.
28. Sladkevicius P., Ojha K., C. G.,Nargund, (2000). Three-dimensional power Doppler imaging
in the assessment of Fallopian tube patency. Ultrasound Obstet Gynecol 16: p. 644±647.
29. Socolov D, B.I., Boiculese L, Tamba B, Anghelache-Lupascu I, Socolov R., (2010).
Comparison of the pain experienced by infertile women undergoing hysterosalpingo
contrast sonography or radiographic hysterosalpingography. Int J Gynaecol Obstet. ,
111(3): p. 256-9.
30. Socolov D, L.I., Danciu E, Doroftei B, Boian I, Boiculese L, Pintilie P, Miron N., (2009).
Sonohysterosalpingography versus hysterosalpingography in the evaluation of uterine
and tubal infertility. Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi., 113(3): p. 803-8.
31. Stacey, C., C. Bown, A. Manhire,D. Rose, (2000). HyCoSy--as good as claimed? Br
J Radiol, 73(866): p. 133-6.
32. Strandell A, B.T., Bergh C, Granberg S, Asztely M, Thorburn, (1999). The
assessment of endometrial pathology and tubal patency: a comparison between the use
of ultrasonography and X-ray hysterosalpingography for the investigation of infertility
patients. . J. Ultrasound Obstet Gynecol., 14: p. 200-204.
33. Tanawattanacharoen, S., S. Suwajanakorn, B. Uerpairojkit, W. Boonkasemsanti, et
al., (2000). Transvaginal hysterosalpingo-contrast sonography (HyCoSy) compared with
chromolaparoscopy. J Obstet Gynaecol Res, 26(1): p. 71-5.
34. Volpi E, Z.G., Patriarca A, Rustichelli S, Sismondi P., (1996). Transvaginal
sonographic tubal patency testing using air and saline solution as contrast media in a
routine infertility clinic setting. Ultrasound Obstet Gynecol., 7: p. 43-48.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_phuong_phap_hycosy_cai_tien_trong_danh_gia_tu_cung.pdf