Thứ hai, chính sách bảo đảm lao động.
Quan trọng nhất trong giai đoạn này tập
trung trước hết vào việc sắp xếp, bảo đảm
việc làm cho lao động di chuyển từ ngành
này sang ngành kia trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động xã hội, giảm tới mức thấp nhất
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nâng cao tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở nông thôn; tiếp
đến là nâng cao hiệu suất làm việc của người
lao động.
Giải pháp 3: Tăng cường các mô hình tổ
chức liên kết sản xuất giữa các ngành trên cơ
sở các nhóm ngành kinh tế động lực:
Vấn đề quan trọng của giải pháp này là
cần đa dạng hoá tổ chức các mô hình liên kết
các ngành trong nội bộ tỉnh tuỳ thuộc vào
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của các ngành,
cụ thể:
(i) Đối với ngành cơ khí chế tạo cần tổ
chức dưới dạng mô hình cluster (cụm) dựa
trên nguyên lý cung cấp và trao đổi sản phẩm
lẫn cho nhau giữa các doanh nghiệp đầu đàn
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(ii) Đối với ngành chế biến nông lâm sản:
Mô hình liên kết là mô hình chuỗi giá trị sản
xuất và tiêu thụ theo nguyên tắc gắn kết đầu
vào với đầu ra, với sự tham gia hỗ trợ của
chính quyền địa phương trong việc thực hiện
chức năng đầu mối giữa các chủ thể tham gia
sản xuất kinh doanh từ giai đoạn giống - sản
xuất - chế biến và tiêu thụ.
(iii) Ngành du lịch của tỉnh cần được tổ
chức liên kết dưới dạng cụm du lịch tổng
hợp trên cơ sở kết hợp loại hình du lịch với
các điểm du lịch và hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ du lịch. Đi đôi với việc phát triển
cụm điểm du lịch cần phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kết nối giữa các điểm trong cụm
du lịch và kết nối với hệ thống giao thông
quốc gia và tỉnh.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp vector (hệ số cosϕ) và tiêu chí phát triển bền vững đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
*Email: loint@neu.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 19, No. 2 (2020): 3-16
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VECTOR (HỆ SỐ COSϕ)
VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÁNH GIÁ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH PHÚ THỌ
Ngô Thắng Lợi1*, Ngô Quốc Dũng1, Nguyễn Huy Lương2
1Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
2Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ
Ngày nhận bài: 01/4/2020; Ngày chỉnh sửa: 16/4/2020; Ngày duyệt đăng: 17/4/2020
Tóm tắt
Hiện nay, phát triển bền vững là vấn đề không chỉ đặt ra trên phạm vi toàn cầu hay từng quốc gia mà còn là chương trình hành động của mỗi địa phương. “Tư duy toàn cầu và hành động địa phương” trở thành tôn
chỉ của các Chiến lược phát triển bền vững mỗi địa phương. Khi mục tiêu phát triển bền vững đặt ra, thì việc
lựa chọn đúng cơ cấu ngành kinh tế của địa phương và chuyển dịch theo đúng hướng là điều có ý nghĩa quyết
định. Theo logic này, bài viết: (i) Xem xét tái cơ cấu ngành kinh tế địa phương dựa trên yêu cầu phát triển bền
vững; (ii) Xem xét quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ dựa trên cách đặt vấn đề mới
(phát triển bền vững và sự cần thiết phải tái cơ cấu); và (iii) Đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện tái cơ
cấu ngành kinh tế của tỉnh theo yêu cầu mới đặt ra. Để giải quyết nội dung, bài viết sử dụng phương pháp Vector
(hệ số cosϕ) để đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, các chỉ số phản ánh phát triển bền vững sẽ là cơ sở
để đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu.
Từ khóa: Sản phẩm lợi thế, sản phẩm giá trị gia tăng cao, sản phẩm thân thiện môi trường, phương pháp
vector, phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1. Khung lý thuyết
1.1. Mục tiêu tái cơ cấu ngành kinh tế địa
phương và yêu cầu đặt ra đối với phát triển
ngành kinh tế địa phương:
Mục tiêu tái cơ cấu ngành kinh tế đối với
các địa phương không chỉ nhằm vào tăng
trưởng kinh tế nhanh, mà còn phải hiệu quả
và bền vững. Dựa theo logic này, yêu cầu đặt
ra cho phát triển các ngành kinh tế trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu như sau:
- Phát triển mạnh các sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh của địa phương, đó là các sản
phẩm: (i) Xuất phát từ những tiềm năng khác
biệt của địa phương (so với địa phương khác)
như tài nguyên, vị trí địa lý, nhân lực, hay
trình độ phát triển kinh tế, công nghệ, v.v
của địa phương; và (ii) Cũng có thể từ thực
trạng các ngành sản phẩm mà địa phương đã
duy trì phát triển tốt trong thời gian dài, tạo
nên những lợi thế trước mắt hay tương lai.
4TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
- Phát triển mạnh các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao, bao gồm: (i) Các sản phẩm có tỷ trọng
giá trị gia tăng so với tổng giá trị sản xuất cao,
thường là những ngành sản phẩm trải qua giai
đoạn chế biến sâu, sử dụng công nghệ cao; (ii)
Các sản phẩm đã được sản xuất trên quy mô
lớn của địa phương, đóng góp ngày càng cao
vào tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế tỉnh và
đang có khả năng tiếp tục được mở rộng.
- Phát triển mạnh các sản phẩm thân
thiện môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu, đó là các sản phẩm có quy trình công
nghệ sạch, sử dụng thiết bị tiêu hao ít năng
lượng, ít có ô nhiễm môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu mà địa phương có thể
gặp phải.
1.2. Phân ngành theo mục tiêu phát triển
bền vững:
Để đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo yêu cầu phát triển bền vững
kinh tế địa phương, bài viết đề xuất quan
điểm phân chia ngành (theo sản phẩm) dựa
trên các dấu hiệu thể hiện các yêu cầu phát
triển ngành bảo đảm mục tiêu phát triển
bền vững:
- Thứ nhất, phân chia theo dấu hiệu sản
phẩm lợi thế:
Các sản phẩm kinh tế địa phương được
chia theo 2 nhóm: (i) Nhóm sản phẩm có dấu
hiệu lợi thế và (ii) Nhóm ngành còn lại. Xu
hướng hợp lý trong chuyển dịch cơ cấu theo
hướng này phải là gia tăng tỷ trọng (theo
GRDP) của nhóm sản phẩm có lợi thế.
- Thứ hai, phân chia theo mức độ đóng
góp vào giá trị gia tăng:
Các sản phẩm kinh tế của địa phương
được chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm sản phẩm
đem lại giá trị gia tăng cao; và (ii) Nhóm sản
phẩm còn lại. Theo cách phân chia này, xu
hướng chuyển cơ cấu ngành hợp lý là gia
tăng tỷ trọng (có thể là giá trị gia tăng hay lao
động) của nhóm ngành đem lại giá trị kinh tế
cao của địa phương.
- Thứ ba, phân chia theo tính chất thân
thiện môi trường:
Các sản phẩm kinh tế được chia thành 2
nhóm: (i) Nhóm sản phẩm thân thiện môi
trường (xanh); và (ii) Nhóm sản phẩm còn
lại. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành hợp
lý theo góc độ này là gia tăng tỷ trọng (giá trị
gia tăng hoặc lao động) của nhóm sản phẩm
thân thiện môi trường.
2. Nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu dựa
trên xu hướng và tốc độ chuyển dịch
Xu hướng chuyển dịch được xác định dựa
trên tính toán sự thay đổi tỷ trọng của từng
ngành trong cơ cấu kinh tế theo từng năm
(theo giá trị gia tăng, lao động hoặc vốn). Tốc
độ chuyển dịch được thực hiện theo phương
pháp vector – hệ số cosϕ [6]. Phương pháp
này lượng hóa mức độ chuyển dịch giữa 2
thời điểm t0 và t1 bằng công thức:
cosϕ =
Trong đó: Si(t0), Si(t1) là tỷ trọng của
ngành i tại kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, ϕ được
coi là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(t0) và
S(t1), cosϕ càng lớn thì các cơ cấu càng gần
nhau và ngược lại.
( ) ( )
( ) ( )
0 11
2 2
0 11 1
n
i ii
n n
i ii i
S t S t
S t S t
=
= =
×
×
∑
∑ ∑
5TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
+ Khi cosϕ =1: hai cơ cấu đó đồng nhất.
+ Khi cosϕ = 0: hai cơ cấu trực giao với nhau.
Cos ϕ càng lớn thì các cơ cấu càng gần
nhau, cho thấy một sự chuyển dịch chưa
nhanh. Ngược lại, nếu cos ϕ càng nhỏ thì
các cơ cấu càng xa nhau, cho thấy sự chuyển
dịch nhanh. Để đánh giá một cách trực giác
sự chuyển dịch có thể so sánh góc ϕ với giới
hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector. Như
vậy, tỷ số ϕ/900 phản ánh tỷ lệ chuyển dịch
cơ cấu giá trị sản xuất giữa các ngành. Người
ta gọi đó là hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Để xem các ngành kinh tế nông nghiệp
chuyền dịch theo một tỷ lệ nào người ta sử
dụng công thức sau:
n =
90
φ × 100
Nếu n càng cao thì mức độ chuyển dịch
càng nhanh và ngược lại.
Chỉ số này càng lớn chứng tỏ quá trình
chuyển dịch diễn ra càng mạnh và ngược lại.
Chúng ta có thể dùng chỉ số này kết hợp với
việc phân tích xu hướng trên cơ sở số liệu cụ
thể để đánh giá tính hợp lý và tốc độ của quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
2.2. Đánh giá tác động của chuyển dịch
cơ cấu
Quá trình chuyển dịch cơ cấu tác động
đến các thành quả của phát triển, được đánh
giá qua các tiêu chí (Bảng 1).
Bảng 1. Tiêu chí đánh giá tác động tái cơ cấu ngành đến phát triển bền vững
STT Tiêu chí đánh giá tác động Chỉ số sử dụng
1 Tiêu chí tăng trưởng - Tốc độ tăng trưởng chung
- Cấu trúc tăng trưởng theo ngành
2 Tiêu chí hiệu quả tăng trưởng - Năng suất lao động (giá hiện hành; giá so sánh)
- Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động
3 Thu nhập bình quân - Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) /người
Nguồn: [8].
2.3. Đánh giá các điều kiện thực hiện chuyển
dịch cơ cấu theo hướng phát triển bền vững
(i) Lựa chọn đúng các dấu hiệu lợi thế của
địa phương để phát triển ngành sản phẩm
động lực, làm trụ cột cho quá trình tái cơ cấu.
Việc xác định các dấu hiệu lợi thế cần được
tính toán cẩn trọng qua nhiều góc cạnh khác
nhau như tự nhiên, vị thế của địa phương,
các dấu hiện về trình độ phát triển, hệ thống
kết cấu hạ tầng.
(ii) Đảm bảo tính đồng bộ trong chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo giá trị gia tăng
với vốn đầu tư và lao động. Nếu xu hướng
và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động hay
vốn đầu tư nhanh hơn xu hướng và tốc độ
chuyển dịch cơ cấu theo giá trị gia tăng, điều
đó phản ánh tính chất không hiệu quả của
lao động và vốn.
(iii) Thực hiện tốt các mối liên kết kinh
tế trong nội bộ các ngành trên địa bàn địa
phương và với các địa phương khác. Việc xác
định tổng quát mức độ liên kết kinh tế được
thể hiện qua chỉ số liên kết - chỉ số Moran
[7], sẽ là cơ sở để địa phương có định hướng
tổ chức các mô hình liên kết nhằm bảo đảm
tái cơ cấu ngành có hiệu quả nhất.
6TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
3. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ
3.1. Phân chia ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ theo các góc độ phát triển bền vững
Dựa theo cách phân chia sản phẩm theo mục tiêu phát triển (mục 1), bài viết đã phân
nhóm theo 3 góc độ phản ánh phát triển bền vững đối với các sản phẩm sản xuất trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ (Bảng 2) và các số liệu cụ thể của từng nhóm sản phẩm thể hiện qua bảng 3.
Bảng 2. Danh mục các sản phẩm theo các tiêu chí phân loại
STT Nhóm sản phẩm Tên sản phẩm
1 Nhóm sản phẩm có lợi thế Sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp; Sản phẩm chế biến thực phẩm;
Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre; Sản phẩm giấy và sản phẩm từ giấy; sản phẩm
từ khóang phi kim loại; Bán buôn và bán lẻ; Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; Vận tải,
kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Thông tin và truyền thông; Tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm; Kinh doanh bất động sản
2 Nhóm sản phẩm đóng góp
giá trị gia tăng lớn
Sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp; Sản phẩm chế biến thực phẩm;
Sản phẩm trang phục; Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre; Sản phẩm giấy và sản
phẩm từ giấy; Sản phẩm hoá chất; sản phẩm từ cao su và Plastic; Sản phẩm từ khoáng
phi kim loại; Sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; Xây dựng;
Bán buôn và bán lẻ; Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; Vận tải, kho bãi; Thông tin và
truyền thông; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Kinh doanh bất động sản
3 Nhóm sản phẩm thân
thiện môi trường
Sản phẩm Lâm nghiệp và dịch vụ lâm nghiệp; Khai thác, xử lý và cung cấp nước;
Thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; Sản phẩm trang phục; Sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động chuyên môn,
khoa học và công nghệ; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; Giáo dục và đào tạo
Nguồn: Lựa chọn của nhóm nghiên cứu.
3.2. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo góc độ phát triển bền vững
- Thứ nhất, đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Xu hướng chuyển dịch:
Nguồn: [2]
Hình 1. Tỷ trọng GRDP các sản phẩm lợi thế, có giá trị gia tăng cao và sản phẩm thân thiện môi trường
giai đoạn 2010-2017 tỉnh Phú Thọ
7TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
B
ản
g
3.
L
ao
đ
ộn
g
và
G
R
D
P
th
eo
n
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
20
17
L
ao
đ
ộn
g
là
m
v
iệ
c
tr
on
g
cá
c
ng
àn
h
(n
gư
ời
)
T
ổn
g
70
51
00
71
50
00
72
31
00
72
82
00
73
62
00
74
38
00
75
17
00
75
50
00
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
c
ó
lợ
i t
hế
54
93
89
55
03
87
54
85
46
54
59
22
54
37
82
54
15
03
53
86
30
53
65
57
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
k
há
c
15
57
11
16
46
13
17
45
54
18
22
78
19
24
18
20
22
97
21
30
70
21
84
43
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
c
ó
gi
á
tr
ị g
ia
tă
ng
lớ
n
60
66
95
61
13
55
61
27
17
61
43
39
61
62
62
62
12
12
62
20
16
62
14
35
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
k
há
c
98
40
5
10
36
45
11
03
83
11
38
61
11
99
38
12
25
88
12
96
84
13
35
65
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
th
ân
th
iệ
n
m
ôi
tr
ườ
ng
63
41
7
65
95
5
69
37
8
73
71
7
77
96
5
83
62
4
88
41
2
91
32
1
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
k
há
c
64
16
83
64
90
45
65
37
22
65
44
83
65
82
35
66
01
76
66
32
88
66
36
79
G
iá
tr
ị t
ăn
g
th
êm
g
iá
s
o
sá
nh
(
20
10
)
–
tr
iệ
u
đồ
ng
T
ổn
g
20
19
81
90
21
25
71
23
22
33
60
03
23
58
69
03
25
04
55
10
27
56
83
22
31
51
88
98
34
00
80
30
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
c
ó
lợ
i t
hế
12
49
06
28
13
15
39
00
13
68
95
63
14
48
33
42
15
19
94
55
15
81
01
48
18
50
76
95
19
68
45
86
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
k
há
c
77
07
56
1
81
03
22
2
86
46
43
9
91
03
56
0
98
46
05
4
11
75
81
75
13
01
12
03
14
32
34
44
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
đ
em
lạ
i g
iá
tr
ị g
ia
tă
ng
lớ
n
15
27
19
06
16
11
42
22
17
01
04
75
18
08
34
09
19
32
17
29
21
43
39
48
24
87
13
14
26
79
73
88
C
ác
s
ản
p
hẩ
m
k
há
c
49
26
28
3
51
42
90
0
53
25
52
7
55
03
49
4
57
23
78
0
61
34
37
4
66
47
58
4
72
10
64
1
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
th
ân
th
iệ
n
m
ôi
tr
ườ
ng
32
88
51
4
35
04
99
3
35
89
83
0
39
23
29
4
45
08
60
9
57
66
89
8
59
54
73
3
65
26
12
7
N
hó
m
s
ản
p
hẩ
m
k
há
c
16
90
96
76
17
75
21
30
18
74
61
73
19
66
36
09
20
53
69
00
21
80
14
24
25
56
41
66
27
48
19
03
N
gu
ồn
:[
2]
8TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
Nếu xét về xu hướng chuyển dich cơ cấu,
hình 1 cho thấy: Nhóm sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, luôn có xu hướng tăng lên trong
cơ cấu ngành từ năm 2010 đến nay. Điều
này thể hiện một xu hướng phù hợp của
quá trình tái cơ cấu theo yêu cầu về hiệu quả
kinh tế. Nhóm sản phẩm có lợi thế so sánh
và nhóm sản phẩm thân thiện môi trường có
xu hướng chuyển dịch không rõ ràng với tỷ
trọng trong GDP lên xuống thất thường qua
các năm, thậm chí nhóm ngành có lợi thế so
sánh, tỷ trọng GDP chiếm trong 3 năm cuối
có xu hướng giảm đi.
Tốc độ chuyển dịch:
Sử dụng phương pháp tính tốc độ chuyển
dịch cơ cấu ngành theo phương pháp đo độ
lệch (hệ số cos ϕ) (Bảng 4).
Bảng 4. Hệ số chuyển dịch theo các tiêu chí phân ngành
cos ϕ ϕ Tỷ lệ chuyển dịch
2010-2015 0,998517 3,120306 3,467007
2010-2017 0,996772 4,605204 5,116893
Theo ngành lợi thế
2010-2015 0,998512 3,125627 3,472919
2010-2017 0,998148 3,487177 3,874641
Theo ngành giá trị gia tăng lớn
2010-2015 0,999065 2,477492 2,752769
2010-2017 0,998872 2,721782 3,024203
Theo ngành thân thiện môi trường
2010-2015 0,998825 2,777446 3,086051
2010-2017 0,999557 1,705464 1,89496
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ [2]
Bảng 4 cho thấy: Tốc độ chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo ba nhóm ngành lớn
của tỉnh khá chậm, tuy nhiên đang có xu
hướng tăng lên. Giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ
chuyển dịch bình quân năm đạt 0,55%, nếu
tính cả giai đoạn 2011-2017 thì con số này
tăng lên và đạt 6,4%, do 2 năm cuối tốc độ
chuyển dịch nhanh hơn. Tuy nhiên, so với
mức trung bình của cả nước (2011-2017 đạt
1,43%) thì con số 6,4% thấp hơn nhiều. Kết
quả là cơ cấu ngành kinh tế của Phú Thọ biểu
hiện sự lạc hậu đáng kể (Hình 2).
Bảng 4 cũng cho thấy: Tốc độ chuyển
dịch của các nhóm ngành hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững đều chậm hơn tốc
độ chuyển dịch chung và đang có xu hướng
chậm dần, thậm chí có nhóm ngành đang
chuyển dịch ngược. Theo cách phân ngành
dựa vào dấu hiệu lợi thế, tốc độ chuyển
dịch bình quân năm giai đoạn 2011-2017
chỉ đạt 0,48%, chậm hơn mức trung bình
của tỉnh (0,64%) và chậm hơn bình quân
giai đoạn 2011-2015 (đạt 0,56%). Tương tự
như vậy và ở mức trầm trọng hơn đối với
nhóm ngành có giá trị gia tăng lớn, các số
liệu tương ứng là 0,32% và 0,45% và nhóm
ngành thân thiện môi trường các giá trị
nhận là 0,51% và 0,23%.
9TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
Nguồn: [3]
Hình 2. Cơ cấu ngành kinh tế 9 tỉnh vùng thủ đô năm 2017 (%)
- Thứ hai, đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành:
Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Bảng 5. Tăng trưởng và đóng góp tăng trưởng theo ngành
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng GRDP chung 5,22 5,48 5,68 5,92 10,28 13,64 7,75
Tốc độ tăng giá trị gia tăng chung 5,24 5,08 5,60 6,18 10,07 14,33 7,90
Các ngành có lợi thế 5,31 4,07 5,80 4,94 4,02 17,06 6,36
Các ngành đem lại VA lớn 5,52 5,56 6,31 6,85 10,93 16,04 7,74
Các ngành thân thiện môi trường 6,58 2,42 9,29 14,92 27,91 3,26 9,60
Tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Các ngành có lợi thế 62,93 46,00 62,55 51,32 23,73 71,75 48,15
Các ngành đem lại giá trị gia tăng lớn 79,91 76,96 84,55 88,74 82,07 91,43 78,80
Các ngành thân thiện môi trường 20,54 7,29 26,28 41,94 48,89 5,00 23,38
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ [2]
Tăng trưởng giá trị gia tăng toàn tỉnh có xu
hướng tăng lên trong giai đoạn từ 2011-2017,
trung bình năm đạt 7,7%, 3 năm cuối, nhất là
năm 2015, 2016 có xu hướng tăng vọt. Nhóm
ngành có giá trị gia tăng cao đóng vai trò tích
cực nhất, có tốc độ tăng bình quân năm đạt
8,5% (cao hơn 10% tốc độ tăng bình quân),
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung xấp
xỉ 80% từ năm 2011 đến 2017. Tuy vậy, nhóm
ngành kinh tế có lợi thế của tỉnh, tốc độ tăng
trưởng thấp hơn mức tăng trưởng chung (bình
quân năm chỉ đạt 6,8%, thấp hơn 1% so với tăng
trưởng chung). Do đó, trong cơ cấu ngành kinh
tế, nhóm ngành này đã không cải thiện được vị
trí của mình, từ đóng góp 60% vào tăng trưởng
toàn nền kinh tế tỉnh năm 2011, đến 2017 chỉ
còn 48%. Nhóm ngành thân thiện môi trường
có tốc độ tăng trưởng không ổn định, nhiều
năm chỉ bằng 1/2-1/3 mức tăng trưởng chung,
vị trí trong cơ cấu ngành kinh tế vừa thấp (chỉ
chiếm xấp xỉ 20% GDP toàn tỉnh), vừa không
ổn định.
10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
Tác động đến năng suất lao động:
Bảng 6. Năng suất lao động giai đoạn 2010-2017 (triệu đồng, Giá hiện hành)
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Toàn nền kinh tế 28,65 35,29 38,51 42,65 46,52 50,63 57,69 61,74
Nông, lâm và thuỷ sản 11,36 15,78 17,63 19,00 20,79 21,78 24,94 25,01
Công nghiệp, xây dựng 53,38 63,63 68,14 72,80 78,19 88,83 99,58 109,48
Dịch vụ 64,36 70,33 72,92 82,68 87,28 90,11 100,16 101,59
Phân theo ngành lợi thế
Ngành lợi thế 22,74 28,62 31,00 35,29 38,84 41,03 48,57 50,97
Ngành khác 49,50 57,57 62,13 64,70 68,23 76,34 80,75 88,19
Phân theo mức độ đên lại giá trị gia tăng
Ngành giá trị gia tăng lớn 25,17 31,59 34,88 39,25 43,37 47,53 55,39 59,02
Ngành khác 50,06 57,13 58,70 60,97 62,72 66,35 68,69 74,38
Phân theo mức độ thân thiện môi trường
Ngành thân thiện môi trường 51,86 58,88 63,60 67,29 75,19 88,72 86,70 93,94
Ngành khác 26,35 32,89 35,85 39,87 43,12 45,81 53,82 57,31
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ [2]
Bảng 6 cho thấy: Tốc độ tăng trưởng năng
suất lao động chung của toàn nền kinh tế
tỉnh có xu hướng tăng (bình quân năm 2011-
2017 đạt 6,7%, 3 năm cuối tăng nhanh hơn),
cao hơn mức tăng trưởng năng suất lao động
của cả nước (bình quân năm 2011-2017 chỉ
đạt 4,5%). Nhóm ngành có giá trị gia tăng
cao và có lợi thế có tốc độ tăng trưởng nhanh
hơn mức bình quân của nền kinh tế tỉnh.
Đây là hiệu ứng tích cực của tái cơ cấu, đã
làm cho tăng trưởng năng suất lao động xã
hội tăng lên. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất
lao động của các nhóm ngành này đang có
xu hướng giảm, năm 2017 chỉ bằng mức tăng
năng suất lao động chung của nền kinh tế;
năng suất lao động của 2 nhóm ngành này
vẫn thấp (chỉ bằng 70% với mức năng suất
lao động chung toàn tỉnh) (Bảng 6).
Tác động đến thu nhập bình quân đầu người:
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
chậm và sự lạc hậu trong cơ cấu ngành dẫn
đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu
người của Phú Thọ cũng thấp. Tăng trưởng
thu nhập danh nghĩa bình quân đầu người
trung bình 2011-2017 đạt 6,93%/năm, chỉ
bằng 1/2 mức chung của cả nước (đạt bình
quân năm giai đoạn 2011-2017 là 13,9%)
(Hình 3). Với mức 35,09 triệu/năm (năm
2017), thu nhập bình quân đầu người của
tỉnh Phú Thọ thấp nhất so với các tỉnh thuộc
vùng thủ đô (Hình 4).
11
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
Nguồn:[2]
Hình 3. Thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân
Nguồn: [3]
Hình 4. Thu nhập bình quân đầu người 9 tỉnh vùng thủ đô năm 2017 (triệu đồng)
12
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
- Thứ ba, đánh giá các yếu tố tác động không tích cực đến kết quả tái cơ cấu ngành:
(1) Trình độ công nghệ sản xuất thấp và chậm được đổi mới:
Trình độ công nghệ thấp thể hiện ở đóng góp của yếu tố này vào tăng trưởng giá trị gia
tăng thấp (bảng 7). Mức đóng góp 32,11% của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
vào tăng trưởng phản ánh tác động của yếu tố này khá khiêm tốn so với yêu cầu của một tỉnh
công nghiệp.
Bảng 7: Tăng trưởng theo cấu trúc đầu vào (%)
Tỷ trọng đóng góp của vốn
Tỷ trọng đóng góp
của lao động
Tỷ trọng đóng góp của TFP
2011 47,76 16,51 35,73
2012 71,57 12,09 16,35
2013 43,43 7,64 48,92
2014 70,91 11,48 17,61
2015 80,35 6,27 13,37
2016 44,21 4,78 51,01
2017 65,32 3,48 31,20
2011-2017 60,08 7,81 32,11
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán theo hàm sản xuất Cobb-Douglas.
2) Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành theo GRDP chậm hơn nhiều so với tốc độ chuyển dịch
theo lao động và vốn đầu tư:
Bảng 8. Hệ số chuyển dịch GRDP, lao động và vốn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2017
cos ϕ ϕ Tỷ lệ chuyển dịch
Hệ số chuyển dịch GRDP 0,99677 4,62 5,12
Hệ số chuyển dịch lao động 0,98819 8,81 9,79
Hệ số chuyển dịch vốn 0,96432 15,35 17,06
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ [2].
Bảng 8 cho thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu
lao động nhanh gần gấp 1,8 lần so với tốc độ
chuyển dịch RGDP. Nhất là đối với ngành có
lợi thế so sánh, con số này lên tới 2,5. Điều
này do 2 lý do: (i) những người lao động
chuyển sang các ngành mới có trình độ lao
động thấp, không đủ điều kiện về tay nghề;
(ii) Những người lao động di chuyển sang
các ngành mới gây áp lực về việc làm cho các
ngành kinh tế này, không đủ sức để đón nhận
một lực lượng lao động lớn chuyển sang, vì
thế năng suất chung của ngành bị thấp đi.
Mặt khác, tốc độ chuyển dịch cơ cấu vốn
đầu tư theo ngành lại nhanh hơn nhiều so
với tốc độ chuyển dịch cơ cấu GDP và lao
động. Có 2 vấn đề: (i) Cơ cấu đầu tư không
hợp lý, với tỷ lệ vốn đầu tư cho lĩnh vực sản
xuất kinh doanh chỉ chiếm hơn 40% so với
13
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
tổng đầu tư, vốn đầu tư ngước ngoài chiếm
tỷ lệ nhỏ (chỉ chiếm 14%); (ii) Hiệu quả đầu
tư thấp, giá trị dở dang còn khá cao, tỷ lệ vốn
đầu tư trở thành tài sản cố định hàng năm
chỉ đạt 67%. Với hạn chế nói trên, việc đầu tư
tạo thêm việc làm mới cho các ngành kinh tế,
nhất là ngành có lợi thế so sánh của tỉnh còn
rất ít so với lực lượng lao động chuyển sang.
(3) Chưa thực hiện tốt các mối liên kết
ngành trong quá trình phát triển kinh tế gây
hiệu ứng không tích cực cho tái cơ cấu ngành:
Bài viết sử dụng chỉ số Moran (I). Theo
đó nếu sử dụng z-score để kiểm định ý
nghĩa thống kê của chỉ số Moran (I), nếu
z-score nhận giá trị 1,96 thì
chỉ số Moran có ý nghĩa thống kê tức là các
ngành trên vùng có sự liên kết với nhau
đáng kể. Sử dụng số liệu giá trị gia tăng các
ngành tại các huyện trong tỉnh Phú Thọ và
3 phương án khoảng cách là 10km, 20km,
30km để tính toán được giá trị của chỉ
số Moran.
Bảng 9. Chỉ số Moran Phú Thọ
Năm 0-10km 0-20km 0-30km
2010
Moran (I) 0,00 0,16 -0,44
Z-score 0,24 0,75 -1,55
2011
Moran (I) -0,01 0,21 -0,45
z-score 0,22 0,85 -1,57
2012
Moran (I) 0,01 0,12 -0,46
z-score 0,24 0,65 -1,67
2013
Moran (I) 0,04 0,01 -0,47
z-score 0,28 0,43 -1,75
2014
Moran (I) 0,05 -0,01 -0,47
z-score 0,29 0,40 -1,75
2015
Moran (I) 0,11 -0,10 -0,48
z-score 0,36 0,20 -1,81
2016
Moran (I) 0,12 -0,18 -0,48
z-score 0,38 0,04 -1,79
2017
Moran (I) 0,10 -0,14 -0,48
z-score 0,35 0,11 -1,76
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ [2].
Theo số liệu tính toán ở Bảng 9, tất cả
các giá trị z-score đều nằm trong khoảng
{-1,96 ÷ 1,96}, vì vậy chưa đủ cơ sở bác bỏ giả
thuyết H0 (Moran (I) = 0). Chứng tỏ không
có sự tương quan giữa biến giá trị gia tăng
các ngành giữa các huyện trong tỉnh, hay nói
cách khác là mối quan hệ liên kết kinh tế giữa
các ngành trong tỉnh chưa cao.
4. Định hướng và khuyến nghị
chính sách
4.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
Để có một cơ cấu ngành kinh tế đạt tiêu chí
tỉnh công nghiệp hoá, việc chuyển dịch cấu
ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ cần được định
14
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
hướng: (i) Xác định rõ chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế phải nhằm vào mục tiêu phát
triển bền vững nền kinh tế của tỉnh; (ii) Cần
lựa chọn đúng các ngành kinh tế động lực của
tỉnh, bao gồm nhóm sản phẩm có lợi thế so
sánh, nhóm đem lại giá trị kinh tế cao và nhóm
thân thiện môi trường. (iii) Có chiến lược đầu
tư phát triển vào 3 nhóm ngành động lực để
chuyển các ngành này từ lợi thế so sánh sang
lợi thế cạnh tranh; (iv) Tạo sự lan toả tích cực
của 3 nhóm sản phẩm động lực đến phát triển
các ngành khác của tỉnh, nhằm phát huy lợi thế
của mô hình phát triển hài hoà để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững; (v) Định hướng
mở trong quá trình thực hiện mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế, trong đó nhấn mạnh
đến việc tạo dựng các chính sách thu hút các
nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực chất lượng
cao từ bên ngoài, nhất là các nguồn từ FDI vào
3 nhóm sản phẩm động lực.
4.2. Khuyến nghị một số giải pháp
Gắn với những nguyên nhân gây bất cập
trong tái cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ,
bài viết khuyến nghị những giải pháp cấp
thiết sau:
Giải pháp 1: Nâng cao trình độ công nghệ,
trước hết đối với các nhóm sản phẩm động lực
của tỉnh nhằm tạo dựng lợi thế cạnh tranh:
Thực hiện giải pháp này, kiến nghị với
tỉnh kết hợp đồng thời 2 nhóm chính sách,
đó là: thực hiện chuyển giao công nghệ bằng
con đường thu hút FDI và tăng cường nghiên
cứu và triển khai (R&D) trong nội bộ tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của
chuyển giao công nghệ qua các dự án thu
hút FDI:
Kinh nghiệm của các nước NIC trong thời
kỳ thực hiện chuyển giao công nghệ từ FDI
thì chuyển giao công nghệ nên được khuyến
khích theo một trong hai cách thức: chuyển
giao theo chiều ngang hoặc chuyển giao theo
chiều dọc. Những cơ chế cho việc chuyển
giao công nghệ theo chiều ngang bao gồm:
(i) Học tập dựa vào quan sát và bắt chước;
(ii) Chuyển dịch lao động giữa các tập đoàn
đa quốc gia với các công ty nội địa; (iii)
Thông qua áp lực cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp trong nước. Những hiệu ứng
của chuyển giao công nghệ theo chiều dọc
xuất phát từ những mối liên kết trong cung
cấp và tiêu thụ sản phẩm, đào tạo nhân lực
giữa các tập đoàn đa quốc gia và các cơ sở sản
xuất trong tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác R&D trong nước
theo hướng tăng cường khởi nghiệp trên cơ
sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm để định
hướng hoạt động khoa học công nghệ:
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển
công nghệ, Phú Thọ cần tổ chức tốt hoạt
động R&D trong tỉnh với mục đích lựa chọn
nghiên cứu ứng dụng, cải biến và hấp thụ
công nghệ nước ngoài, sử dụng nó với mức
độ thực hành ở đẳng cấp quốc tế, hơn thế nữa
là tạo ra những công nghệ bản địa mới dưới
dạng phát minh. Để thực hiện được điều này,
cần nhấn mạnh đến việc tăng cường khởi
nghiệp theo quan điểm lấy doanh nghiệp
làm trung tâm để định hướng các hoạt động
KH&CN trong các đơn vị nghiên cứu, các cơ
quan, trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Tỉnh có thể hình thành mô hình trung
tâm cạnh tranh, trong đó trọng tâm là liên
kết giữa các trường đại học trên địa bàn tỉnh
và các doanh nghiệp và sở KH&CN sẽ làm
trọng tài trung gian. Trung tâm bao gồm
15
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 3-16
các doanh nghiệp, các trường đại học, các
nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế - xã hội
tự nguyện liên kết, phối hợp với nhau nhằm
nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào
sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của từng thành viên tham gia.
Giải pháp 2: Bảo đảm đồng bộ giữa chuyển
dịch cơ cấu GDP với cơ cấu lao động và cơ
cấu vốn đầu tư:
Thứ nhất, chính sách bảo đảm vốn đầu tư:
cần tăng tỷ lệ đầu tư trực tiếp cho sản xuất
trong tổng đầu tư phát triển của tỉnh. Phù
hợp với Phú Thọ, nhóm nghiên cứu đề xuất:
- Cần tăng cường thu hút FDI, tăng tỷ lệ
này lên chiếm 25-30% tổng vốn đầu tư trên
địa bàn tỉnh. Trong quá trình mở cửa thu
hút FDI, cần có quan điểm lựa chọn: (i) Các
nhà đầu tư có thế mạnh phù hợp với những
ngành mà Phú Thọ lựa chọn là ngành động
lực, làm trục xoay cho quá trình tái cơ cấu;
(ii) Các nhà đầu tư có năng lực vốn lớn, công
nghệ gốc, hiện đại; (iii) Hạn chế dòng vốn
đầu tư từ Trung Quốc quy mô nhỏ, sử dụng
thiết bị lạc hậu, ô nhiễm môi trường cao.
- Có chính sách linh hoạt trong việc khai
thác các nguồn tích lũy trong dân cư dưới cả
hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Để huy động được dưới dạng đầu tư trực tiếp
cần nhấn mạnh đến các chính sách có liên
quan đến môi trường đầu tư và cơ hội bỏ
vốn. Còn để huy động dưới dạng đầu tư gián
tiếp thì cần có chính sách linh hoạt nhằm
tạo khả năng sinh lời cho các khoản tiền gửi
cũng như đảm bảo tính đa dạng đối với sản
phẩm tín dụng, các thủ tục đơn giản cũng
như tính tiện ích trong thanh toán.
Thứ hai, chính sách bảo đảm lao động.
Quan trọng nhất trong giai đoạn này tập
trung trước hết vào việc sắp xếp, bảo đảm
việc làm cho lao động di chuyển từ ngành
này sang ngành kia trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động xã hội, giảm tới mức thấp nhất
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nâng cao tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở nông thôn; tiếp
đến là nâng cao hiệu suất làm việc của người
lao động.
Giải pháp 3: Tăng cường các mô hình tổ
chức liên kết sản xuất giữa các ngành trên cơ
sở các nhóm ngành kinh tế động lực:
Vấn đề quan trọng của giải pháp này là
cần đa dạng hoá tổ chức các mô hình liên kết
các ngành trong nội bộ tỉnh tuỳ thuộc vào
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của các ngành,
cụ thể:
(i) Đối với ngành cơ khí chế tạo cần tổ
chức dưới dạng mô hình cluster (cụm) dựa
trên nguyên lý cung cấp và trao đổi sản phẩm
lẫn cho nhau giữa các doanh nghiệp đầu đàn
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(ii) Đối với ngành chế biến nông lâm sản:
Mô hình liên kết là mô hình chuỗi giá trị sản
xuất và tiêu thụ theo nguyên tắc gắn kết đầu
vào với đầu ra, với sự tham gia hỗ trợ của
chính quyền địa phương trong việc thực hiện
chức năng đầu mối giữa các chủ thể tham gia
sản xuất kinh doanh từ giai đoạn giống - sản
xuất - chế biến và tiêu thụ.
(iii) Ngành du lịch của tỉnh cần được tổ
chức liên kết dưới dạng cụm du lịch tổng
hợp trên cơ sở kết hợp loại hình du lịch với
các điểm du lịch và hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ du lịch. Đi đôi với việc phát triển
cụm điểm du lịch cần phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kết nối giữa các điểm trong cụm
du lịch và kết nối với hệ thống giao thông
quốc gia và tỉnh.
16
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngô Thắng Lợi và ctv.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư & Ngân hàng thế giới
(2016). Việt Nam 2035 - Hướng tới thịnh vượng,
sáng tạo, công bằng và dân chủ. Nhà xuất bản
Hồng Đức, Hà Nội.
[2] Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (từ 2011-2018).
Niên giám Thống kê tỉnh Phú Thọ.
[3] Cục Thống kê các tỉnh (2018). Niên giám thống
kê Thành phố Hà Nội, Tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hải Dương, Hà Nam, Hoà Bình, Hưng
Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
[4] Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2015). Văn kiện Đại hội
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII.
[5] Ngô Doãn Vịnh (2011). Nguồn lực và động lực
cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
[6] Moore J. (1978). A measure of structural change
in output. Review of Income and Wealth, 24 (1),
pp. 105-118.
[7] Moran P. A. P. (1950). Notes on continuous
stochastic phenomena. Biometrika, 37(1-2),
17-23.
[8] Ngô Thắng Lợi & Nguyễn Quỳnh Hoa (2017).
Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
[9] Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 768/
QĐ-TTg ngày 06/5/2016 về việc phê duyệt Điều
chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
[10] Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2016). Kinh
tế Việt Nam 2016 - Tái cơ cấu gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng và vai trò nhà nước kiến
tạo phát triển. Nhà xuất bản Đại học kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
USING THE VECTOR METHOD (COSϕ COEFFICIENT) AND SUSTAINABLE
DEVELOPMENT CRITERIA FOR ASSESSING THE SECTOR STRUCTURING
IN PHU THO PROVINCE
Ngo Thang Loi1, Ngo Quoc Dung1, Nguyen Huy Luong2
1National Economics University, Hanoi
2Phu Tho Statistics Office, Phu Tho
Abstract
Currently, sustainable development is the content that is not only set on a global or national scale but also an action plan of each locality. “Global thinking and local action” have been becoming the guiding principle
of each local Sustainable Development Strategy. When sustainable development goals set out, then selecting
the correct structure of the local economy and shifting in the right direction is meaningful decision. This article
refers to three of the following in Phu Tho province: (i) To consider restructuring the local economy based on
the sustainable development requirements; (ii) To consider the restructuring of economic sectors in Phu Tho
province based on new issues (sustainable development and the need for restructuring) and (iii) To propose
orientations and solutions for restructuring the economic sector according to new requirements. In order to solve
these contents, the article uses the Vector method (Cosϕ coefficient) to assess the economic sector restructuring,
and indicators reflecting sustainable development will be the basis for assessing the impact of the restructuring.
Keywords: Advantage products, high value-added products, environmentally friendly products, vector methods,
sustainable development, economic restructuring.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_phuong_phap_vector_he_so_cos_va_tieu_chi_phat_trien.pdf