Kết quả
Phổ 1H-NMR (pyridinD5) cho các tín hiệu
đặc trưng sau:
7 tín hiệu proton ở 0,85ppm (3H, s);
0,87ppm (3H, s); 0,89ppm (3H, s); 1,04ppm
(3H, s); 1,06ppm (3H, s); 1,11ppm (3H, s);
1,15ppm (3H, s) có thể gán lần lượt cho các
nhóm – CH3 ở vị trí 24, 25, 26, 27, 29, 30, 6’’’.
Tín hiệu proton của 3 nhóm metin nối trực
tiếp với oxigen cộng hưởng ở trường thấp
6,15ppm (1H, d, J = 8Hz); 5,39ppm (1H, d, J =
3,5Hz); 4,95ppm (1H, d, J = 7,5Hz) có thể gán
cho các proton ở vị trí 1’, 1’’, 1’’’.
1 tín hiệu proton ở vị trí 4,38ppm (1H, t, J =
9Hz) có thể gán cho proton ở vị trí 12.
Vùng 3,0 - 5,0 ppm mang nhiều tín hiệu có
thể gán cho proton các nhóm –CHOH trên
aglycon và trên chuỗi đường. Các tín hiệu này
bị chồng phủ nên khó xác định chính xác.
Phổ 13C NMR, DEPT90 và DEPT135 cho
thấy các mũi cộng hưởng ứng với 48 carbon
bao gồm một carbon carbonyl của một nhóm
ceton bất bão hòa cộng hưởng ở trường thấp
[δC = 176,2; C-28]; carbon của bảy nhóm metyl
nằm trong vùng từ 13,0 – 25,0 ppm; mười một
nhóm metylen trong đó carbon của ba nhóm
metylen nối trực tiếp với oxigen cộng hưởng ở
vị trí [δC = 66,7; C-23], [δC = 69,0; C-6’], [δC =
61,1; C-6’’], carbon của tám nhóm metylen còn
lại nằm trong vùng từ 18,0 – 50,0 ppm; ba
nhóm metin có carbon nối trực tiếp với oxigen
cộng hưởng ở vị trí [δC = 95,7; C-1’], [δC =
105,0; C-1’’], [δC = 102,6; C-1’’’]; hai carbon của
nối đôi cộng hưởng ở vị trí [δC = 125,9; C-12],
[δC = 138, 8; C-13].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao trong điều chế chất chuẩn Asiaticosid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO TRONG ĐIỀU CHẾ CHẤT
CHUẨN ASIATICOSID
Nguyễn Thụy Hai*, Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tiến hành điều chế asiaticosid có độ tinh khiết cao từ bột trích tinh Rau má bằng phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao.
Phương pháp: Sử dụng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao phân tích để thăm dò điều kiện thích hợp, từ đó
áp dụng qua máy sắc ký lỏng hiệu năng cao điều chế để thu được asiaticosid.(2)
Kết quả: Thu được asiaticosid có độ tinh khiết cao có thể sử dụng làm chất chuẩn với điều kiện sắc ký
điều chế như sau: Cột Discovery HS C18 (250 x 21,2mm; 10µm), với pha động là hỗn hợp gồm methanol –
nước (60:40), tốc độ dòng 20ml/phút, đầu dò SPD đặt ở 203 nm. Cấu trúc hóa học và độ tinh khiết được xác
định lại bằng phương pháp NMR.(1)
Kết luận: Bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, chúng ta có thể điều chế các chất chuẩn có độ tinh khiết cao
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Từ khóa: điều chế, sắc ký lỏng hiệu năng cao phân tích, asiaticosid.
ABSTRACT
PREPARATION OF ASIATICOSIDE REFERENCE STANDARD BY HIGH PERFORMANCE LIQUID
CHROMATOGRAPHY
Nguyen Thuy Hai, Nguyen Minh Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 59-63
Objective: Preparation of asiaticoside with high purity from a powder extract of Centella asiatica by
preparative high performance liquid chromatography (HPLC) method.
Method: Using analytical HPLC to determine the appropriate separating conditions, we carried out the
found conditions to the preparative HPLC to obtain asiaticoside.
Results: We obtained asiaticoside of high purity which can be used as standard with the preparative
HPLC conditions as follows: Discovery HS C18 column (l:250 x i.d :21.2 mm; particle size: 10µm), mobile
phase: MeOH – H2O (60: 40), flow rate 20ml/min, SPD- 20A detector set at 203 nm. Chemical structure
and purity of asiaticoside were determined by conventional methods (analytical HPLC and NMR).
Conclusions: By preparative HPLC, we can produce asiaticoside with standard grade, the process was
proven more quickly and efficient than classical methods.
Key words: preparation, analytical HPLC, asiaticoside.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những điểm yếu lớn nhất hiện
nay của việc khai thác sử dụng cây thuốc và
các chế phẩm từ cây thuốc là vấn đề kiểm soát
chất lượng. Điều này làm hạn chế khả năng
khai thác sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc
dồi dào của đất nước ta. Hiện nay nhiều
phương pháp kiểm nghiệm hiện đại như các
phương pháp phổ, sắc ký lỏng hiệu năng cao .
. . rất hữu hiệu trong việc tiêu chuẩn hoá và
* Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp.HCM
Địa chỉ liên hệ: DS. Nguuyễn Thụy Hai ĐT: 01696831286 Email: ngthuyhai1986@gmail.com
kiểm định cây thuốc và thuốc từ dược liệu.
Tuy nhiên, để áp dụng các phương pháp này,
một trong những yêu cầu đầu tiên là phải có
các chất chuẩn. Hơn thế nữa, các chất chuẩn
còn rất cần thiết cho công tác nghiên cứu phát
triển dược liệu và các chế phẩm từ dược liệu.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn cho
việc phân tích, kiểm nghiệm ở nước ta là thiếu
các chất chuẩn cần thiết, vì các chất chuẩn mua
từ nước ngoài rất đắt tiền, nhiều khi không có
sẵn.
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài này được
thực hiện nhằm mục tiêu chiết xuất, điều chế
asiaticosid để làm chất chuẩn phục vụ công tác
kiểm định thuốc, tiêu chuẩn hóa chất lượng
các sản phẩm và nguyên liệu chứa asiaticosid.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bột trích tinh rau má do Công ty TNHH
ADC cung cấp.
Dung môi, hóa chất
Methanol, HPLC, Merck, Đức.
Thiết bị
Máy HPLC phân tích LC-10 AD
(Shimadzu, Japan).
Máy HPLC điều chế LC- 20 A (Shimadzu,
Japan).
Máy cô chân không R-200, Buchi, Thụy Sỹ.
Phương pháp nghiên cứu
Thăm dò điều kiện trên HPLC phân tích
Chúng tôi tiến hành thăm dò điều kiện
thích hợp để tách asiaticosid từ bột trích tinh
rau má trên máy HPLC phân tích, từ đó áp
dụng qua máy HPLC điều chế. Do nếu trực
tiếp thăm dò trên máy HPLC điều chế sẽ rất
lãng phí dung môi.
Điều kiện sắc ký
Cột Supelcosil LC18 250 x 4.6 mm, 5 µm +
guard column
Hệ dung môi: MeOH – H2O
Bước sóng: 203 nm
Tốc độ dòng: 0,7 ml/min
Mẫu: Bột trích tinh rau má được pha với
nồng độ 3mg/ 5ml pha động
Thể tích bơm mẫu: 20µl
Tiến hành tách asiaticosid trên máy HPLC
điều chế từ bột trích tinh rau má
Sau khi tìm được điều kiện thích hợp để tách
asiaticosid từ bột trích tinh rau má, ta áp dụng
điều kiện đó qua máy HPLC điều chế để bắt đầu
tiến hành tách thu lấy asiaticosid.
Điều kiện sắc ký
Cột Discovery HS C18 250 x 21.2 mm, 10
µm + guard column
Hệ dung môi: MeOH – H2O đã thăm dò
được ở trên
Bước sóng: 203 nm
Tốc độ dòng: 20 ml/min
Mẫu: Bột trích tinh rau má được pha với
nồng độ 300mg/ 10ml pha động.
Thể tích bơm mẫu: 10ml
Thu nhận phân đoạn asiaticosid
Tiến hành cô giảm áp phân đoạn asiaticosid
tách được từ máy HPLC điều chế.
Sau đó đem sấy chân không ở 50oC. Thu
được asiaticosid ở dạng tinh thể màu trắng.
Tinh chế asiaticosid lần 2 bằng máy HPLC
điều chế để thu được asiaticosid tinh khiết
Do ta thực hiện bơm mẫu overload nên
phần asiaticosid thu nhận được chưa thực sự
tinh khiết hoàn toàn, do đó ta phải tiến hành
tinh chế lần 2 để có được asiaticosid tinh khiết
hơn.
Điều kiện sắc ký
Cột Discovery HS C18 250 x 21.2 mm, 10 µm
+ guard column
Hệ dung môi: MeOH – H2O
Bước sóng: 203 nm
Tốc độ dòng: 20 ml/min
Mẫu: asiaticosid thu được ở trên được pha
với nồng độ 200mg/ 10ml pha động.
Thể tích bơm mẫu: 10 ml
Kiểm tra phổ NMR
Sau khi tiến hành tinh chế lần 2 xong, đem
cô giảm áp rồi sấy chân không ở 50oC thu được
tinh thể asiaticosid tinh khiết.
Tiến hành kiểm tra lại bằng phương pháp
NMR để xác định rõ cấu trúc.
KẾT QUẢ
Dựa vào các tài liệu tham khảo về asiaticosid
và thăm dò điều kiện trên máy HPLC phân tích,
chúng tôi đã đưa ra điều kiện sắc ký với hệ dung
hệ dung môi MeOH – H2O (60: 40) cho kết quả
tách tốt nhất.(2)
Kết quả
Hình 1.
Sắc ký đồ của mẫu bột trích tinh rau má trên máy HPLC phân tích.
Sau khi đã tìm được điều kiện sắc ký thích
hợp, sẽ áp dụng qua máy HPLC điều chế để
tiến hành điều chế asiaticosid.
Kết quả
Với điều kiện thích hợp nhất thăm dò được
áp dụng qua máy sắc ký điều chế:
Cột Discovery HS C18 250 x 21.2 mm, 10
µm + Guardcol
Hệ dung môi: MeOH – H2O
60 40
Bước sóng: 203 nm
Tốc độ dòng: 20 ml/min
Mẫu: Bột trích tinh rau má được pha với
nồng độ 300mg/ 10ml pha động.
Thể tích bơm mẫu: 10ml
Hình 2. Sắc ký đồ của bột trích tinh rau má trên máy
HPLC điều chế.
Dựa trên sắc ký đồ từ máy HPLC điều chế,
ta lần lượt thu nhận các phân đoạn 1 ở (7,754
phút); phân đoạn 2 (8,957 phút) và phân đoạn 3
(10,589 phút).
Phân đoạn 3 chính là phân đoạn của
asiaticosid cần thu nhận.
Bơm overload để tiết kiệm thời gian và
dung môi.
Mẫu được pha với nồng độ 550mg/ 10ml
pha động, thể tích bơm 10ml/ lần.
Kết quả
Hình 3. Sắc ký đồ của bột trích tinh rau má trên
máy HPLC điều chế khi bơm overload.
Sau khi thu nhận các phân đoạn chính, ta
tiến hành cô giảm áp thu lấy tinh thể
asiaticosid.
Tiến hành tinh chế lần 2 vẫn với điều kiện
sắc ký đã thăm dò được.
Mẫu được bơm vào là lượng asiaticosid
thu được từ lần tinh chế 1 (đã có độ tinh khiết
khá cao) được pha với nồng độ 200 – 300mg/
10ml pha động.
Kết quả
Hình 4. Sắc ký đồ của asaticosid được tinh chế lần 2
trên máy HPLC điều chế.
Dựa trên sắc ký đồ từ máy HPLC điều chế
ta dễ dàng thu nhận được asaticosid tinh khiết
(phân đoạn 9,518 phút).
Tiến hành cô giảm áp để thu lấy tinh thể
asiaticosid tinh khiết
Tiến hành kiểm tra lại bằng phương pháp
NMR.(1)
Kết quả
Phổ 1H-NMR (pyridinD5) cho các tín hiệu
đặc trưng sau:
7 tín hiệu proton ở 0,85ppm (3H, s);
0,87ppm (3H, s); 0,89ppm (3H, s); 1,04ppm
(3H, s); 1,06ppm (3H, s); 1,11ppm (3H, s);
1,15ppm (3H, s) có thể gán lần lượt cho các
nhóm – CH3 ở vị trí 24, 25, 26, 27, 29, 30, 6’’’.
Tín hiệu proton của 3 nhóm metin nối trực
tiếp với oxigen cộng hưởng ở trường thấp
6,15ppm (1H, d, J = 8Hz); 5,39ppm (1H, d, J =
3,5Hz); 4,95ppm (1H, d, J = 7,5Hz) có thể gán
cho các proton ở vị trí 1’, 1’’, 1’’’.
1 tín hiệu proton ở vị trí 4,38ppm (1H, t, J =
9Hz) có thể gán cho proton ở vị trí 12.
Vùng 3,0 - 5,0 ppm mang nhiều tín hiệu có
thể gán cho proton các nhóm –CHOH trên
aglycon và trên chuỗi đường. Các tín hiệu này
bị chồng phủ nên khó xác định chính xác.
Phổ 13C NMR, DEPT90 và DEPT135 cho
thấy các mũi cộng hưởng ứng với 48 carbon
bao gồm một carbon carbonyl của một nhóm
ceton bất bão hòa cộng hưởng ở trường thấp
[δC = 176,2; C-28]; carbon của bảy nhóm metyl
nằm trong vùng từ 13,0 – 25,0 ppm; mười một
nhóm metylen trong đó carbon của ba nhóm
metylen nối trực tiếp với oxigen cộng hưởng ở
vị trí [δC = 66,7; C-23], [δC = 69,0; C-6’], [δC =
61,1; C-6’’], carbon của tám nhóm metylen còn
lại nằm trong vùng từ 18,0 – 50,0 ppm; ba
nhóm metin có carbon nối trực tiếp với oxigen
cộng hưởng ở vị trí [δC = 95,7; C-1’], [δC =
105,0; C-1’’], [δC = 102,6; C-1’’’]; hai carbon của
nối đôi cộng hưởng ở vị trí [δC = 125,9; C-12],
[δC = 138, 8; C-13].
Bảng 1. Bảng dữ liệu phổ 13C-NMR của SAS
(pyridineD5) so với dữ liệu phổ 13C-NMR của
asiaticosid
C SAS Asiaticosid C SAS Asiaticosid
1 48,1 47,8 25 18,0 17,6
2 68,9 68,9 26 18,1 17,8
3 78,3 78,1 27 23,8 23,7
4 43,6 43,6 28 176,2 176,3
5 48,1 48,1 29 17,8 17,3
6 18,6 18,4 30 21,2 21,3
7 31,1 33,1 1’ 95,8 95,6
8 40,5 40,2 2’ 73,9 73,9
9 48,0 48,0 3’ 77,9 77,9
10 38,3 38,3 4’ 71,0 70,9
11 23,4 23,8 5’ 77,1 77,1
12 125,9 126 6’ 69,4 69,3
13 138,8 138,5 1’’ 104,9 104,8
14 42,9 42,5 2’’ 75,3 75,3
15 28,9 28,7 3’’ 76,5 76,4
16 24,9 24,5 4’’ 78,7 78,6
17 48,4 48,4 5’’ 78,3 78,2
18 53,3 53,2 6’’ 61,3 61,3
19 39,2 39,3 1’’’ 102,6 102,6
20 39,1 39 2’’’ 72,5 72,5
21 31,1 30,8 3’’’ 72,7 72,7
22 37,0 36,8 4’’’ 73,8 73,7
23 66,8 66,4 5’’’ 70,3 70,2
24 14,5 14,3 6’’’ 18,7 18,4
Hình 5. Asiaticosid
KẾT LUẬN
Sau thời gian tiến hành đề tài “Ứng dụng
sắc ký lỏng hiệu năng cao trong điều chế chất
chuẩn asiaticosid” chúng tôi đã thu được một
số kết quả sau:
Điều chế được asiaticosid với lượng lớn.
Sau khi điều chế được đã tiến hành kiểm
tra độ tinh khiết, cấu trúc hóa học bằng NMR
Tiết kiệm được nhiều công đoạn, dung
môi, hóa chất, đặc biệt là thời gian.
Không chỉ tách được asiaticosid mà đồng
thời còn thu thêm được các chất khác như
madecassosid
Qua quá trình tiến hành đề tài, không chỉ
thu được các chất chuẩn mà còn đề ra được
một phương pháp điều chế, phân lập ổn định,
là cơ sở để điều chế các chất chuẩn có qui mô
lớn trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Kim Phi Phụng (2005). Phổ NMR sử dụng
trong phân tích hữu cơ. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Minh Đức (2006). Sắc ký lỏng hiệu năng cao
và một số ứng dụng vào nghiên cứu, kiểm nghiệm
dược phẩm, dược liệu và hợp chất tự nhiên. Nhà xuất
bản Y học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_sac_ky_long_hieu_nang_cao_trong_dieu_che_chat_chuan.pdf