Ở CT1 do không có tác nhân bảo vệ
nên quả nhanh chóng hư hỏng sau 14 ngày
bảo quản kế đến là mẫu ở CT2 và CT3. CT2
có sử dụng tinh dầu húng chanh và chất nhũ
hóa là tween 80, tinh dầu có khả năng bay
hơi theo thời gian sẽ giảm hoạt tính kháng
nấm, kháng khuẩn nên thời gian bảo quản
quả không được lâu. Đối với CT3 có chứa
các thành phần như glycerol là chất dẻo hóa,
acid stearic làm giảm sự mất nước của quả
nhưng không có chất kháng nấm, kháng
khuẩn nên thời gian bảo quản ngắn. Ở CT4,
CT5 sử dụng chitosan, acid acetic, tinh dầu,
tween 80, glycerol và acid stearic riêng biệt
để bảo quản quả đều giữ quả tươi đến 28
ngày, nếu kết hợp cả tinh dầu + tween 80 +
glycerol + acid steric + chitosan + acid acetic
lại với nhau thì chất lượng quả tốt hơn cả về
mặt dinh dưỡng cũng như tổng số nấm men,
nấm mốc ít hơn so với CT4, CT5. Nên chúng
tôi chọn CT6 (Tinh dầu + tween 80 0,1% +
glycerol 0,85% + acid stearic 0,5% +
chitosan 1% + acid acetic 2%) là công thức
tạo chế phẩm tốt nhất để ứng dụng bảo quản
dưa lưới sau thu hoạch.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng tinh dầu trích ly từ húng chanh để bảo quản dưa lưới sau thu hoạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
1
ỨNG DỤNG TINH DẦU TRÍCH LY TỪ HÚNG CHANH
ĐỂ BẢO QUẢN DƯA LƯỚI SAU THU HOẠCH
APPLICATION OF THE ESSENTIAL OIL EXTRACTING
FROM LEAVES OF PLECTRANTHUS AMBOINICUS L.
FOR PRESERVING CUCUMIS MELO L. AFTER HARVESTING
Nguyễn Hoàng Thảo Ly, Lê Sĩ Ngọc, Phạm Thị Hà Vân, Nguyễn Thị Hiếu Trang
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM
Ngày tòa soạn nhận bài 23/2/2016, ngày phản biện đánh giá 9/5/2016, ngày chấp nhận đăng 01/11/2016
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá khả năng kháng vi sinh vật của tinh
dầu húng chanh lên ba chủng nấm Fusarium sp., Geotrichum sp. và Rhizopus sp. gây hư hỏng
quả dưa lưới sau thu hoạch. Hoạt tính kháng nấm của tinh dầu húng chanh ở nồng độ 0,03%
đối với nấm Fusarium sp. là 93,187%, Geotrichum sp. là 80,903%, Rhizopus sp. 32,127%.
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của tinh dầu húng chanh lên các chủng vi sinh vật Fusarium
sp.: 0,020%, Geotrichum sp.: 0,035%, Rhizopus sp.: 0,050%. Tinh dầu húng chanh ở nồng độ
0,050% kết hợp với tween 80 (0,1%), glycerol (0,85%), acid stearic (0,5%), chitosan (1%) và
acid acetic (2%) làm giảm khả năng phát triển tổng số bào tử nấm men, nấm mốc (2,8x101
CFU/g) so với mẫu đối chứng (>1,5x103 CFU/g) và thời gian bảo quản được 28 ngày, tăng
14 ngày so với mẫu đối chứng.
Từ khóa: húng chanh; tinh dầu; dưa lưới; bảo quản; sau thu hoạch.
ABSTRACT
In this research, the authors have evaluated the antifungal ability of Plectranthus
amboinicus essential oil to three strains including Fusarium sp., Geotrichum sp. and Rhizopus
sp. that causing cantaloupe’s spoilage after harvesting. Antifungus activities of P. amboinicus
essential oil at concentration of 0,03% for Fusarium sp. were 93,187%, Geotrichum sp were
80,903%, and Rhizopus sp. were 32,127%. Minimal inhibitory concentrations (MIC) of P.
amboinicus oil on above strains were 0,020%, 0,035%, and 0,050%, respectively. The fomula
including P. amboinicus oil (0,050%), tween 80 (0,1%), glycerol (0,85%), acid stearic (0,5%),
chitosan (1%), and acid acetic (2%) did not only reduce the development of the spore total of
yeasts, molds (2,8x101 CFU/g) but also extended storage time (28 days) when compared to the
control sample (1.5x103 CFU/g, 14 days, respectively).
Keywords: Plectranthus; amboinicus essential oil; cantaloupe; storage, after harvesting.
1. MỞ ĐẦU
Dưa lưới (Cucumis melo L.) không chỉ
là nguồn cung cấp nhiều chất xơ, có tác dụng
hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, nhuận trường
mà còn cung cấp các hoạt chất sinh học như
beta-caroten, acid folic, kali và vitamin C, A.
Nguồn kali trong dưa lưới giúp bài tiết,
sodium nên sử dụng dưa lưới có tác dụng
giảm huyết áp cao [1], [4]. Hiện nay, diện
tích trồng lẫn sản lượng dưa lưới ngày càng
tăng bao gồm dưa lưới trồng nhà màng và
2
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
dưa lưới được trồng ngoài đồng ruộng. Công
nghệ trồng dưa lưới trong nhà màng xuất
phát từ Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Tp.
HCM nay đã phổ biến đến các tỉnh lân cận
như Tây Ninh, Đồng Nai, Ninh Thuận, Tiền
Giang, Long An, ... Hầu hết lượng dưa lưới
trồng và sản xuất ra đều phục vụ nội tiêu là
chính, giá trị kinh tế chưa cao.
Dưa lưới là một loại nông sản có đỉnh
hô hấp [5] nên diễn ra quá trình chín sau thu
hoạch. Sau khi thu hoạch dưa lưới, quá trình
chín diễn ra rất nhanh, làm cho thịt quả bị
mềm, màu sắc bị biến đổi, thời gian bảo quản
ngắn, khó vận chuyển đi xa, ... Ngoài ra việc
thu hái và kỹ thuật xử lý sau thu hoạch còn sơ
sài, chưa có phương pháp bảo quản thích hợp
nên chất lượng của dưa lưới bị giảm và tỷ lệ
hư hỏng cao. Các sản phẩm nông sản nói
chung cũng như dưa lưới nói riêng phải trải
qua rất nhiều biến đổi trong quá trình thu
hoạch, bảo quản, chế biến, và bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố vật lý, hóa học và vi sinh vật.
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,
quanh năm nhiệt độ trên 20oC và độ ẩm không
khí thường xuyên trên 80 – 90% nên rất thích
hợp cho vi sinh vật phát triển. Do đó, dưa lưới
dù ở dạng tươi hay dạng đã chế biến, thường
bị các vi sinh vật đặc biệt là nấm Fusarium
sp., Geotrichum sp., Rhizopus sp., làm hư
hỏng thối rữa, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
và giá trị thương phẩm của quả. Sự ổn định
các chỉ tiêu của quả sau thu hoạch là một vấn
đề ưu tiên hàng đầu của nông dân, thương
nhân và người sử dụng. Nhiều hình thức bảo
quản nông sản (lý học, hóa học và sinh học)
được sử dụng nhằm nâng cao chất lượng của
quả trước khi đến tay người tiêu dùng. Khi
nhu cầu ngày một tăng cao, người tiêu dùng
hướng đến các loại quả sạch (từ khâu chăm
bón, nuôi cấy đến khâu bảo quản chế biến),
trong đó khâu bảo quản được định hướng theo
hướng an toàn, có sử dụng các biện pháp sinh
học hữu ích.
Ngày này, khả năng kháng vi sinh vật
của dịch chiết các cây có dầu thơm và đặc biệt
là tinh dầu ngày càng được quan tâm, nghiên
cứu. Húng chanh (Plectranthus amboinicus L.)
là một loài thực vật phân bố rộng khắp các
vùng nhiệt đới đặc biệt là vùng Đông Nam Á.
Một số báo cáo đã công bố thành phần và hoạt
tính kháng vi sinh vật cho thấy tinh dầu trích ly
từ húng chanh có khả năng kháng những chủng
vi sinh vật sau: Shighella flexneri, sonnei,
Shiga, Bacillus subtilis, E. coli, Streptococcus,
D. pneumoniae, Aspergillus sp., Candida sp.,
Fusarium sp., Penicillium sp., Staphylococus
epidermis, Staphylococcus aureus, Candida
albicans, Candida tropicalis, [6], [7] Có thể
thấy rằng, khả năng sử dụng tinh dầu húng
chanh trong bảo quản quả sau thu hoạch là một
hướng nghiên cứu khả thi và có thể là một biện
pháp thay thế cho các hóa chất được sử dụng,
nhằm ngăn chặn tác động có hại của vi sinh vật
trong quá trình bảo quản quả sau thu hoạch.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Tinh dầu húng chanh được sử dụng để
tiến hành các nghiên cứu do trường Đại học
Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM cung cấp. Tinh
dầu được trích ly bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước từ lá húng chanh (thu
hái tại An Giang) với thành phần hóa học và
tính chất vật lý được thể hiện ở bảng 1 và 2.
Bảng 1. Thành phần hóa học của tinh dầu
húng chanh
Hợp chất Hàm lượng (%)
ρ – Cymene 4,09
γ – Terpinene 7,56
D – Terpinene – 4 – ol 1,34
Carvacrol 66,12
Thymol 0,08
Caryophyllene 7,18
α – Zingiberene 4,19
α – Caryophyllene 2,53
Caryophyllene oxide 2,26
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
3
Bảng 2. Tính chất vật lý của tinh dầu
húng chanh
Trạng thái Chất lỏng, màu vàng nhạt
Mùi Mùi thơm the mát như
chanh
Chỉ số khúc xạ (nD) 1,510
Khả năng hòa tan Tan trong cồn và một số
dung môi hữu cơ
Trọng lượng riêng
(N/m3)
0,930
Nhiệt độ bảo quản -9 đến 28oC
Cây dưa lưới được trồng theo quy trình
kỹ thuật của Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Nông nghiệp Công nghệ cao đang áp
dụng hiện nay (quy trình đã được công nhận
tiến bộ kỹ thuật số 512/QĐ-TT-CLT của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Dưa
lưới Chu phấn (Cucumis melo L.) là loại
giống sinh trưởng khỏe, kháng được bệnh nứt
thân. Thời gian từ khi gieo đến thu hoạch
khoảng 60 – 65 ngày.
Chất lượng quả dưa lưới sau thu hoạch
đầu vào được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Chất lượng dưa lưới đầu vào
Khối lượng 1,25 kg
Hàm lượng chất rắn hòa tan 6,03oBrix
Độ cứng 0,4997 kg/cm2
Đường tổng 34,93 mg/g
Vitamin C 31,73 mg%
2.2. Hóa chất
Tween 80, glycerol, stearic acid,
chitosan, acid acetic, môi trường PDA,
ethanol, phenol, H2SO4, HCl, tinh bột, iod,
KI của hãng Merck, Mỹ.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Xác định hoạt tính kháng nấm của
tinh dầu bằng phương pháp khuếch
tán trên đĩa thạch [2]
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên (CRD) 1 yếu tố, gồm 3
nghiệm thức (tinh dầu, ĐC (+) là Clotrimazol,
ĐC (-) là nước cất). Các chất thử nghiệm được
hòa tan và trộn đều trong môi trường PDA. Sau
đó đổ ra đĩa petri, để nguội và cấy nấm bệnh
lên đĩa petri trong điều kiện vô trùng. Ủ đĩa
petri ở nhiệt độ phòng. Sau thời gian 7 ngày,
quan sát đường kính nấm sợi mọc lan ra trên
thạch, từ đó tính hoạt tính kháng nấm của các
chất thử nghiệm theo công thức. Hoạt tính
kháng nấm (%) = (1 – Da/Db) x 100 (Da là
đường kính nấm sợi mọc ở đĩa mẫu, Db là
đường kính nấm sợi mọc ở đĩa đối chứng).
2.3.2. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của
tinh dầu (MIC) [3]
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên (CRD) 1 yếu tố, gồm 14
nghiệm thức (12 nồng độ tinh dầu từ 0,005 đến
0,06% với bước nhảy là 0,005% và ĐC (-) là
Tween 80, ĐC (+) là Clotrimazol). MIC của
mẫu thử được khảo sát bằng phương pháp pha
loãng trên phiến vi lượng 96 giếng. Mỗi giếng
gồm 100 µl môi trường có khuẩn và 100 µl
mẫu thử. Ủ ba ngày ở nhiệt độ phòng. Đo độ
đục bằng máy ELISA ở bước sóng 600 nm.
2.3.3. Xác định công thức tạo chế phẩm từ
tinh dầu và ứng dụng bảo quản dưa
lưới sau thu hoạch
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên (CRD) một yếu tố, gồm sáu
công thức. Thí nghiệm được tiến hành trên
dưa lưới giống Chu Phấn được trồng tại
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông
nghiệp Công nghệ Cao Tp.HCM. Dưa lưới
sau khi thu hoạch được đem về phòng thí
nghiệm rửa để loại bỏ đất, cát, sau đó dưa
lưới được ngâm trong hỗn hợp CaCl2 1% và
citric acid 1% trong hai phút, để ráo, tiến
hành nhúng dưa lưới theo công thức như sau
và để yên trong hai phút:
CT1: Nước cất.
CT2: Tinh dầu + tween 80 0,1%.
CT3: Tween 80 0,1% + glycerol 0,85% +
acid stearic 0,5% + acid acetic 2%.
4
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
CT4: Tinh dầu + tween 80 0,1% + glycerol
0,85% + acid stearic 0,5% + acid acetic 2%.
CT5: Chitosan 1% + acid acetic 2%.
CT6: Tinh dầu + tween 80 0,1% + glycerol
0,85% + acid stearic 0,5% + chitosan 1% +
acid acetic 2%.
Sau đó dưa lưới được vớt ra, để ráo và
được bảo quản ở nhiệt độ 10,0 ± 0,5oC, độ
ẩm 80 – 85%. Tiến hành theo dõi sự biến đổi
chất lượng của quả theo thời gian bảo quản
với tần suất lấy mẫu phân tích là 7, 14, 21,
28, ngày. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
Xác định độ cứng của quả bằng máy đo
độ cứng Fruit Hardress Tester FHM-5.
Xác định màu sắc của quả bằng máy so
màu Color Checker Nippon Denshoke NR-1.
Xác định hàm lượng các chất hòa tan
(Brix) bằng khúc xạ kế Refractometer.
Xác định hàm lượng đường tổng bằng
phương pháp phenol.
Xác định hàm lượng vitamin C bằng
phương pháp chuẩn độ iod.
Tỷ lệ hao hụt khối lượng trong quá
trình bảo quản (g) = m1 – m2 (m1: khối lượng
trước khi bảo quản, m2: khối lượng sau khi
bảo quản).
Xác định tổng số nấm men, nấm mốc
theo TCVN 7852 – 2008.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng kháng nấm của tinh dầu
Bảng 4. Hoạt tính kháng nấm (%) của tinh dầu
Nghiệm
thức
Hoạt tính kháng nấm (%)
Fusarium
sp.
Geotrichu
m sp.
Rhizopus
sp.
ĐC (+) 58,270a 79,587a 50,500b
Tinh dầu 93,187b 80,903a 32,127a
P *** ns ***
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê. *** khác biệt rất có ý nghĩa
(mức α = 0,001); ns: không có ý nghĩa.
Tinh dầu ĐC (+) ĐC (-)
Hình 1. Vòng kháng nấm Fusarium sp.
Tinh dầu ĐC (+) ĐC (-)
Hình 2. Vòng kháng nấm Geotrichum sp.
Tinh dầu ĐC (+) ĐC (-)
Hình 3. Vòng kháng nấm Rhizopus sp.
Từ kết quả ở bảng 4 và hình 1, 2, 3 cho
thấy, tinh dầu húng chanh có hoạt tính kháng
nấm Fusarium sp. (93,187%) cao hơn nấm
Geotrichum sp. (80,903%) và Rhizopus sp.
(32,127%) tại cùng nồng độ 0,03%, chứng tỏ
Fusarium sp. nhạy cảm hơn so với
Geotrichum sp. và Rhizopus sp.
3.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Sau khi đánh giá khả năng kháng nấm
của tinh dầu húng chanh với các chủng nấm
gây hư hỏng như trên, chúng tôi tiếp tục xác
định nồng độ ức chế tối thiểu lên các chủng
nấm này và kết quả được thể hiện ở bảng 5.
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
5
Bảng 5. Nồng độ ức chế tối thiểu của tinh
dầu húng chanh lên các chủng nấm
Fusarium sp., Geotrichum sp., Rhizopus sp.
Nồng
độ (%)
Chỉ số OD
Fusarium
sp.
Geotrichum
sp.
Rhizopus
sp.
0,060 0,052a 0,070a 0,051a
0,055 0,053a 0,094ab 0,058a
0,050 0,056a 0,099ab 0,940c
0,045 0,081a 0,129bc 1,239d
0,040 0,083a 0,139cd 1,361d
0,035 0,091a 0,168d 1,279d
0,030 0,091a 0,511e 1,325de
0,025 0,106a 0,559f 1,293de
0,020 0,134a 0,635j 1,470e
0,015 0,243a 0,686h 1,672f
0,010 0,541b 0,737i 1,943j
0,005 0,549b 0,764i 1,984j
ĐC (+) 0,077a 0,120bc 0,528b
ĐC (-) 1,378c 1,174k 2,296h
P *** *** ***
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê. *** khác biệt rất có ý nghĩa
(mức α = 0,001).
Theo kết quả ở bảng 5, nồng độ ức chế
tối thiểu MIC của tinh dầu húng chanh lên
các chủng vi sinh vật: Fusarium sp.: 0,020%,
Geotrichum sp.: 0,035%, Rhizopus sp.:
0,050%. Do vậy, tinh dầu húng chanh với
nồng độ 0,050% được lựa chọn để tạo chế
phẩm bảo quản dưa lưới sau thu hoạch.
3.3. Ảnh hưởng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh
đến sự hao hụt khối lượng trong quá
trình bảo quản dưa lưới
Hao hụt khối lượng tự nhiên là hao hụt
không thể tránh khỏi của bất cứ loại quả nào
sau thu hoạch. Nguyên nhân là do hiện tượng
bốc hơi nước khỏi bề mặt quả và do quá trình
hô hấp. Hao hụt khối lượng tự nhiên sẽ làm
giảm chất lượng của quả cả về số lượng cũng
như chất lượng. Tuy nhiên việc sử dụng các
vật liệu bao gói hay tạo màng che phủ cho bề
mặt nguyên liệu có thể giảm sự hao hụt khối
lượng. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở
bảng 6.
Bảng 6. Sự hao hụt khối lượng (%) trong quá
trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 1,930a 5,228a - -
CT2 1,614c 3,649c 4,947b -
CT3 1,789b 3,825b 5,158a -
CT4 1,474de 1,824d 3,298c 4,211b
CT5 1,544cd 1,789d 3,263c 4,351a
CT6 1,369e 1,754d 3,088d 3,368c
P ** ** ** **
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về
mặt thống kê. ** khác biệt khá có ý nghĩa (mức
α = 0,01), (-): thể hiện quả đã bị hư hỏng.
Qua bảng 6 cho thấy, hao hụt khối
lượng dưa lưới tăng dần theo thời gian bảo
quản. Ở CT1 sự hao hụt khối lượng cao nhất
5,228%. Mẫu ở CT1 không được bao bọc bởi
màng bảo quản khi đó dưa lưới được tiếp xúc
trực tiếp với môi trường có sự lưu thông
không khí lớn, hàm lượng O2 cao nên cường
độ hô hấp lớn và tốc độ bay hơi nước ra môi
trường bên ngoài cũng rất lớn. Chính vì thế
mà khối lượng của quả giảm đi rất nhiều và
đến ngày bảo quản thứ 21 quả đã bị hư hỏng.
Trong khi các mẫu thí nghiệm ở những công
thức khác (viết rõ vào) có sử dụng chế phẩm
bảo quản thì sự hao hụt khối lượng ít hơn và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<
0,01). Đến ngày bảo quản ngày thứ 28 mẫu ở
CT4, CT5, CT6 cho thấy sự hạo hụt khối
lượng giảm dần 4,211> 4,351> 3,368% và
6
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
mẫu ở CT6 cho kết quả tốt nhất so với hai
mẫu ở CT4, CT5.
3.3.1. Ảnh hưnng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh đến
sự thay đổi độ cứng trong quá trình
bảo quản dưa lưới
Độ cứng của dưa lưới giảm dần trong
quá trình tồn trữ do sự mất nước và sự biến
đổi hóa sinh của quả làm cho cấu trúc tế bào
trở nên lỏng lẻo, quả mềm. Độ cứng giảm
chậm chứng tỏ quá trình biến đổi càng được
kìm hãm và do đó và chất lượng quả càng tốt.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7. Sự thay đổi độ cứng (kg/cm2) trong
quá trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 0,350a 0,263a - -
CT2 0,391bc 0,299ab 0,189b -
CT3 0,367ab 0,253a 0,143a -
CT4 0,398c 0,346b 0,206bc 0,142a
CT5 0,395bc 0,341b 0,232cd 0,155a
CT6 0,392bc 0,364b 0,267d 0,202b
P * * *** **
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê. * khác biệt có ý nghĩa (mức
α = 0,05); ** khác biệt khá có ý nghĩa (mức
α = 0,01); *** khác biệt rất có ý nghĩa (mức
α = 0,001); (-): thể hiện quả đã bị hư hỏng.
Các công thức đều có độ cứng giảm dần
theo thời gian bảo quản với mức độ giảm khác
nhau. Ở CT1 có sự giảm độ cứng nhiều nhất
sau 14 ngày bảo quản, trong khi đó những
công thức dùng chế phẩm để bảo quản (viết rõ
ra) có sự giảm độ cứng ở mức thấp hơn.
Trong quá trình bảo quản, vẫn diễn ra sự già
hóa ở quả làm quả trở nên mềm, độ cứng ở
các công thức CT4, CT5, CT6 giảm thấp hơn
so với các công thức khác là do tác dụng của
màng làm giảm các hoạt động sinh lý, sinh
hóa, làm chậm quá trình già hóa của quả nên
độ cứng của quả ít bị biến đổi trong quá trình
bảo quản. Sau 28 ngày bảo quản, mẫu ở CT6
(0,202 kg/cm2) sự giảm độ cứng ít nhất và có
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01) so với
hai mẫu ở CT4, CT5 (0,142 và 0,155 kg/cm2).
3.3.2. Ảnh hưnng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh đến
sự thay đổi màu sắc vỏ quả trong quá
trình bảo quản dưa lưới
Đối với dưa lưới dùng ngay thì thu
hoạch khi trái đạt độ chín sinh lý là tốt nhất.
Còn dưa lưới thu hoạch với mục đích bảo
quản, vận chuyển đi xa hoặc không dùng
ngay thì nên thu hoạch khi trái đạt độ chín kỹ
thuật. Khi đó chất lượng và khả năng bảo
quản được bảo đảm do dưa lưới sau thu
hoạch vẫn có sự biến đổi màu sắc nhất định.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự biến đổi
màu sắc vỏ quả dưa lưới bằng máy so màu
thể hiện qua độ biến đổi màu sắc ∆E. Giá trị
∆E càng cao thì sự biến đổi màu sắc càng
lớn. Màu sắc vỏ quả dưa lưới biến đổi do các
hoạt động sinh lý, sinh hóa trước khi thu
hoạch và trong quá trình bảo quản. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8. Sự thay đổi màu sắc vỏ quả (∆E)
trong quá trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 7,224b 10,947c - -
CT2 6,095ab 7,174ab 8,340ab -
CT3 6,336b 8,301bc 10,352b -
CT4 5,019ab 6,160ab 7,635a 9,927b
CT5 5,117ab 5,812ab 7,958ab 9,399ab
CT6 4,052a 5,137a 7,001a 7,998a
P ns ** ** *
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
7
về mặt thống kê. * khác biệt có ý nghĩa (mức
α = 0,05); ** khác biệt khá có ý nghĩa (mức
α = 0,01); ns: không có ý nghĩa, (-): thể hiện
quả đã bị hư hỏng.
Từ bảng 8 nhận thấy, màu sắc vỏ quả
dưa lưới ở các công thức khác nhau đều tăng
dần theo thời gian bảo quản. Ở CT1 có tỷ lệ
tăng nhanh nhất (∆E=10,947) khác biệt rõ
rệt với các công thức khác ở mức ý nghĩa α
= 0,01 sau 14 ngày bảo quản. Khi không xử
lý màu sắc vỏ quả thay đổi từ xanh chuyển
sang vàng xanh và nhanh chóng trở nên
vàng. Sự thay đổi màu sắc trong suốt quá
trình bảo quản, sự phân giải các hợp chất
chlorophyll trong mô vỏ quả do hoạt động
của enzyme chlorophyllase và oxydase tại
màng thylacoid, làm vỏ quả chuyển vàng
theo thời gian bảo quản. Hoạt động sinh hóa
của quả diễn ra một cách tự nhiên, vỏ quả bị
mất nước, héo, ánh sáng không phản chiếu
được màu sắc của vỏ quả. Sau 28 ngày bảo
quản ∆E ở CT4, CT5 gần bằng nhau
(∆E=9,927 và 9,399) và cao hơn so với CT6
(∆E=7,998). Như vậy, trong quá trình bảo
quản màu sắc vỏ quả ở CT1 có sự biến đổi
màu nhanh hơn. Ở CT6 cho chất lượng tốt,
độ biến đổi màu tương đối ổn định và thấp
nhất.
3.3.3. Ảnh hưnng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh đến
sự thay đổi hàm lượng chất rắn hòa
tan trong quá trình bảo quản dưa lưới
Đường là chất rắn hòa tan trong dịch
quả, do vậy, hàm lượng chất rắn hòa tan có
thể sử dụng để đánh giá độ ngọt. Đây là
nguyên liệu chính cung cấp cho các hoạt
động sống của quả sau thu hoạch, đặc biệt là
quá trình hô hấp. Trong quá trình bảo quản,
hàm lượng chất rắn hòa tan của quả có thể
tăng hoặc giảm tùy thuộc vào điều kiện bảo
quản, các quá trình biến đổi sau thu hoạch.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 9.
Bảng 9. Sự thay đổi hàm lượng chất rắn hòa
tan (oBrix) trong quá trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 7,600b 8,600c - -
CT2 6,733a 7,667a 8,800bc -
CT3 7,667b 8,467bc 9,200c -
CT4 6,800a 7,533a 8,067ab 9,133b
CT5 6,600a 7,667a 7,600a 8,600a
CT6 6,667a 7,733ab 7,800a 8,533a
P ** * ** *
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê. * khác biệt có ý nghĩa (mức
α = 0,05); ** khác biệt khá có ý nghĩa (mức
α = 0,01); (-): thể hiện quả đã bị hư hỏng.
Theo kết quả bảng 9, tại mỗi thời điểm
khảo sát, tổng hàm lượng chất rắn hòa tan
của các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P<0,05), độ Brix của dưa lưới tăng
dần trong quá trình bảo quản và ở CT1 có
hàm lượng tăng nhanh hơn so với các công
thức khác. Trong suốt quá trình chín của quả
trên cây, quá trình trao đổi đường vẫn diễn
ra, vẫn có sự chuyển hóa từ tinh bột sang
đường để tăng độ ngọt cho quả. Quá trình hô
hấp cũng diễn ra để tiêu hao lượng đường,
tuy nhiên hoạt động này diễn ra chậm hơn so
với quá trình chuyển tinh bột sang đường nên
tổng hàm lượng chất rắn hòa tan và hàm
lượng đường tổng trong quả tăng. Ở mẫu
CT1 không được giới hạn bởi tác nhân bảo
vệ nào nên nước trong tế bào biểu bì thoát ra
ngoài làm tăng hàm lượng chất rắn hòa tan
trong quả. Ngoài ra hoạt động hô hấp không
chỉ tiêu hao năng lượng mà còn chuyển hóa
chất không tan thành chất tan. Sự tăng này
lớn hơn sự tiêu hao chất dinh dưỡng do hoạt
động hô hấp của quả. Sau 28 ngày bảo quản
độ Brix ở CT5, CT6 (8,6 và 8,5oBrix) gần
bằng nhau và tăng ít hơn so với mẫu ở CT4
(9,1oBrix) do sự mất nước của quả, ở những
8
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
công thức có sử dụng chế phẩm bảo quản chỉ
hạn chế mà không làm ngừng hẳn quá trình
mất nước. Nếu chế phẩm có tính chất cản
mất nước quá lớn thì cũng cản trở sự trao đổi
không khí dẫn đến quả sẽ hô hấp yếm khí.
Công thức tạo chế phẩm tốt sẽ hạn chế tối đa
những biến đổi này.
3.3.4. Ảnh hưnng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh đến
sự thay đổi đường tổng trong quá
trình bảo quản dưa lưới
Trong quá trình bảo quản hầu hết các
thành phần hóa học đều bị biến đổi do tham
gia hô hấp và do hoạt động của enzyme. Do
đường tham gia chủ yếu vào hô hấp nên lượng
đường giảm nhưng thực tế khi quả càng chín
thì lượng đường càng cao. Đó là do tinh bột
chuyển hóa thành đường và lượng đường tạo
ra nhiều hơn lượng đường bị mất đi. Hoạt
động của enzyme có tác dụng trực tiếp đến sự
thủy phân các chất glucid tạo thành đường,
protopectin thành pectin làm quả mềm ra. Kết
quả được thể hiện qua bảng 10.
Bảng 10. Sự thay đổi đường tổng (mg/g)
trong quá trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 40,32b 50,36c - -
CT2 37,15ab 42,01ab 50,45ab -
CT3 36,22a 45,17b 53,47b -
CT4 35,67a 38,13a 49,16a 53,57b
CT5 38,53ab 40,59a 50,31a 53,23b
CT6 37,35ab 39,40a 47,90a 49,99a
P ns *** * *
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê. * khác biệt có ý nghĩa (mức
α = 0,05); *** khác biệt rất có ý nghĩa (mức
α = 0,001); ns: không có ý nghĩa, (-): thể
hiện quả đã bị hư hỏng.
Trong quá trình bảo quản, độ ngọt của
dưa lưới tăng dần, hàm lượng đường tổng ở
CT1 tăng nhanh (50,36 mg/g) và thời gian
bảo quản ngắn nhất quả bị hư hỏng sau 14
ngày. Ở những mẫu quả được bảo quản bằng
chế phẩm thì tốc độ tăng hàm lượng đường
tổng diễn ra chậm hơn và ở CT6 (49,99
mg/g) sự tăng ít hơn so với CT4, CT5 (53,57
và 53,23 mg/g) ở 28 ngày bảo quản.
3.3.5. Ảnh hưnng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh đến
sự thay đổi vitamin C trong quá trình
bảo quản dưa lưới
Vitamin C là một thành phần dinh
dưỡng quan trọng trong rau quả nói chung
cũng như dưa lưới nói riêng. Thông thường
vitamin C thường hao hụt nhiều trong quá
trình bảo quản. Kết quả nghiên cứu được thể
hiện qua bảng 11.
Bảng 11. Sự thay đổi vitamin C (mg%) trong
quá trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 18,05b 13,91a - -
CT2 23,44a 21,25b 14,58ab -
CT3 25,17b 19,13b 13,85a -
CT4 21,96a 20,18b 19,17c 13,80a
CT5 21,23a 20,29b 18,32bc 15,36ab
CT6 21,94a 20,84b 19,11c 17,60b
P *** * * *
Chú thích: Trong cùng một cột, các trị số có
cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê. * khác biệt có ý nghĩa (mức
α = 0,05); *** khác biệt rất có ý nghĩa (mức
α = 0,001); (-): thể hiện quả đã bị hư hỏng.
So sánh hàm lượng vitamin C của các
công thức ở bảng 11, nhận thấy có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05) trong suốt
quá trình theo dõi. CT1 có hàm lượng
vitamin C thấp nhất là 13,91mg% và quả dưa
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
9
lưới đã bị hư hỏng sau 14 ngày bảo quản.
Sau 28 ngày bảo quản, CT4, CT5 có hàm
lượng vitamin C lần lượt là 13,80 và 15,36
mg%, CT6 có hàm lượng vitamin C cao nhất
là 17,60 mg%. Kết quả này chứng tỏ, các chế
phẩm tạo màng đã sử dụng có khả năng hạn
chế sự tổn thất vitamin C trong quá trình bảo
quản và trong đó chế phẩm ở CT6 có hiệu
quả tốt nhất.
3.3.6. Ảnh hưnng của các công thức tạo
chế phẩm từ tinh dầu húng chanh đến
sự thay đổi tổng số nấm men, nấm
mốc trong quá trình bảo quản dưa
lưới
Trong quá trình bảo quản tỷ lệ hư hỏng
quả ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả bảo
quản và hiệu quả kinh tế. Nấm men nấm mốc
là một trong những nguyên nhân gây hư hỏng
quả trong quá trình bảo quản. Kết quả nghiên
cứu được thể hiện ở bảng 12.
Bảng 12. Sự thay đổi tổng số nấm men, nấm
mốc (CFU/g) trong quá trình bảo quản dưa lưới
Công
thức
Thời gian bảo quản (ngày)
7 14 21 28
CT1 5,3.101 >1,5.103 - -
CT2 0,2.101 1,5.101 >1,5.103 -
CT3 3,1.101 >1,5.103 >1,5.103 -
CT4 0 0,4.101 3.101 5,3.101
CT5 0 0,7.101 2,7.101 4,5.101
CT6 0 0,23.101 0,5.101 2,8.101
Kết quả ở bảng 12 cho thấy tổng số
nấm men, nấm mốc tăng dần trong quá trình
bảo quản. Ở CT1 sau 14 ngày bảo quản tổng
số nấm men, nấm mốc đã lớn hơn 1,5x103
CFU/g và bị hư hỏng sau 14 ngày. Trong khi
ở những công thức khác quả được xử lý với
chế phẩm thì tổng số bào tử nấm men, nấm
mốc tăng chậm trong quá trình bảo quản. Ở
CT4, CT5, CT6 cho kết quả tốt nhất và thời
gian bảo quản dài nhất. Sau 28 ngày bảo
quản sự phát triển của nấm men, nấm mốc ở
CT6 (2,8x101 CFU/g) ít hơn so với CT4,
CT5 (5,3x101, 4,5 x101 CFU/g).
Tóm lại, có sáu công thức tạo chế
phẩm từ tinh dầu húng chanh để ứng dụng
bảo quản dưa lưới sau thu hoạch. Mỗi công
thức có khả năng bảo quản quả khác nhau.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là do
thành phần chế phẩm bảo quản từ tinh dầu
húng chanh khác nhau nên khả năng bảo
quản cũng khác nhau.
Ở CT6 chế phẩm bảo quản từ tinh dầu
húng chanh có bổ sung thêm chitosan 1%,
acid acetic 2%, glycerol 0,85%, acid stearic
0,5%, chitosan có khả năng kháng vi sinh vật
rất tốt và được ứng dụng trong bảo quản
nhiều loại thực phẩm khác nhau. Do có đặc
tính tạo màng nên chitosan có thể kết hợp với
các hợp chất khác nhằm tăng cường khả năng
bảo quản. Bên cạnh đó một số tác giả đã
đánh giá khả năng ức chế sự hư hỏng quả do
nấm bởi một số thành phần tinh dầu. Tinh
dầu húng chanh chứa nhiều thành phần như
carvacrol, ρ -cymene, linalool, Khi kết
hợp ρ-cymene với carvacrol sẽ ức chế vi sinh
vật mạnh hơn so với khi dùng riêng rẽ. Một
số thành phần không làm chậm sinh trưởng
của nấm bệnh khi sử dụng riêng rẽ nhưng khi
kết hợp lại chúng ức chế sinh trưởng của
nấm. Hoạt tính kháng khuẩn kháng nấm của
tinh dầu phụ thuộc không những vào thành
phần hóa học của tinh dầu, mà còn phụ thuộc
vào loại vi sinh vật. Vi sinh vật khác nhau có
cấu trúc màng tế bào khác nhau, vì vậy ảnh
hưởng của tinh dầu lên sinh trưởng của
chúng cũng khác nhau. Ở CT6 có sự kết hợp
giữa các thành phần lại với nhau làm tăng
khả năng bảo quản dài hơn so với các công
thức khác.
Ở CT1 do không có tác nhân bảo vệ
nên quả nhanh chóng hư hỏng sau 14 ngày
bảo quản kế đến là mẫu ở CT2 và CT3. CT2
10
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
có sử dụng tinh dầu húng chanh và chất nhũ
hóa là tween 80, tinh dầu có khả năng bay
hơi theo thời gian sẽ giảm hoạt tính kháng
nấm, kháng khuẩn nên thời gian bảo quản
quả không được lâu. Đối với CT3 có chứa
các thành phần như glycerol là chất dẻo hóa,
acid stearic làm giảm sự mất nước của quả
nhưng không có chất kháng nấm, kháng
khuẩn nên thời gian bảo quản ngắn. Ở CT4,
CT5 sử dụng chitosan, acid acetic, tinh dầu,
tween 80, glycerol và acid stearic riêng biệt
để bảo quản quả đều giữ quả tươi đến 28
ngày, nếu kết hợp cả tinh dầu + tween 80 +
glycerol + acid steric + chitosan + acid acetic
lại với nhau thì chất lượng quả tốt hơn cả về
mặt dinh dưỡng cũng như tổng số nấm men,
nấm mốc ít hơn so với CT4, CT5. Nên chúng
tôi chọn CT6 (Tinh dầu + tween 80 0,1% +
glycerol 0,85% + acid stearic 0,5% +
chitosan 1% + acid acetic 2%) là công thức
tạo chế phẩm tốt nhất để ứng dụng bảo quản
dưa lưới sau thu hoạch.
Hình 4. Dưa lưới được bảo quản bằng chế
phẩm từ tinh dầu húng chanh sau 28 ngày
4. KẾT LUẬN
Hoạt tính kháng nấm của tinh dầu húng
chanh ở nồng độ 0,03% đối với nấm
Fusarium sp. là 93,187%, Geotrichum sp. là
80,903%, Rhizopus sp. 32,127%. Nồng độ ức
chế tối thiểu MIC của tinh dầu húng chanh
lên các chủng vi sinh vật Fusarium sp:
0,020%, Geotrichum sp: 0,035%, Rhizopus
sp: 0,050%. Tinh dầu húng chanh ở nồng độ
0,050% hòa tan trong tween 80 0,1% kết hợp
với glycerol 0,85%, stearic acid 0,5%,
chitosan 1% và acetic acid 2% có thể ứng
dụng làm tăng thời gian bảo quản dưa lưới
sau thu hoạch nhằm giảm khả năng phát triển
tổng số bào tử nấm men, nấm mốc. Thời gian
bảo quản quả dưa lưới được 28 ngày, chất
lượng quả ổn định: tỷ lệ hao hụt khối lượng
3,368%, độ cứng 0,202 kg/cm2, màu sắc vỏ
quả ∆E=7,998, độ brix 8,5obrix, đường tổng
49,99 mg/g và vitamin C là 17,60 mg%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] C.F. Adams and M. Richardson, Nutritive value of foods, USDA Home and Garden Bul.
72. Government Printing Office, Washington D. C, 1981.
[2] D. Jasso de Rodriguez, D. Hernandez-Castillo, R. Rodriguez-Carcia, J.L. Angulo-
Sanchez, Antifungal activity in vitro of Aloe vera pulp and liquid fraction against plant
pathogenic fungi, Industrial Crops and Products, 21, pp 81-87, 2005.
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 39 (12/2016)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
11
[3] G. Indira, In vitro antifungal susceptibility testing of 5 antifungal agents against
dermatophytic species by CLSI (M38-A) micro dilution method, Clinical Microbiology,
3, pp 145, 2014.
[4] G.E. Lester and F. Eischen, Beta-carotene content of posthaverst prange-fleshed
muskmelon fruit. Effect of cultivar, growing location and fruit size, Plant Foods Human
Nutrition, 49, pp. 191-197, 1996.
[5] J.C. Pech, M. Bouzayen and A. Latche, Climacteric fruit ripening: Ethylene-dependent
and independent regulation of ripening pathways in melon fruit, Plant Science, 175, pp.
114-120, 2008.
[6] M.N. Erny Sabrina, M. Razali, A.H.S. Mirfat and M.A. Mohd Shukri, Antimicrobial
activity and bioactive evaluation of Plectranthus amboinicus essential oil, American
Journal of Research Communication, 2, pp121-127, 2014.
[7] S.K. Rashmi, B. Shanta and Kanika, Coleus aromaticus: A nutritive medicinal plant of
potential therapeutic value, International Journal of Pharma and Bio Sciences, 2, pp.
488-500.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết
Nguyễn Hoàng Thảo Ly
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM
Email: thaolynguyenhoang@yahoo.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_tinh_dau_trich_ly_tu_hung_chanh_de_bao_quan_dua_luo.pdf