-Di căn xa theo giai đoạn
Giai đoạn bệnh cũng được các tác giả trong
cũng như ngoài nước đánh giá có liên quan đến
di căn xa. Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ di căn xa 5
năm đối với giai đoạn IA, IB1, IB2, IIA, IIASTT
lần lượt là 0%, 3,5%, 10,1%, 8,1%, 8,9,%. Tuy
nhiên, sự khác biệt này chưa mang ý nghĩa
thống kê (p = 0,803). Có lẽ con số của chúng tôi
tuy có cao hơn số n nhưng cũng còn quá nhỏ so
với mẫu nghiên cứu cảu các tác giả khác.
-Di căn xa theo giải phẫu bệnh
Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm đối với carcinôm tế
bào gai là 4,4%, carcinôm tuyến là 9,9%, các dạng
khác là 40,3%, nhưng sự khác biệt vẫn không có
ý nghĩa thống kê (p = 0,620). Tại TP.HCM, một
vài tác giả cũng nhận thấy carcinôm tuyến có tỉ
lệ di căn xa cao hơn carcinôm tế bào gai. Tuy
nhiên, nhận định này cũng chưa được đa số các
tác giả khác đồng tình.
-Liên quan giữa các yếu tố với di căn xa
Phân tích đa biến theo hồi qui cox, chúng tôi
thấy yếu tố hạch chậu di căn sau phẫu thuật là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến di căn:
đối với những trường hợp có hạch chậu di căn,
nguy cơ di căn xa cao hơn gấp 20 lần so với
những trường hợp không có hạch chậu di căn
(R=0,05). Do di căn xa thường xảy ra sau điều trị
lâu hơn tái phát tại chỗ-tại vùng, số trường hợp
di căn xa của chúng tôi ít, do thời gian theo dõi
còn ngắn nên không nhận thấy yếu tố kích thước
bướu và giai đoạn lâm sàng có liên quan đến
tình trạng di căn xa.
Tại BV Ung bướu TP.HCM, kết quả phân
tích đa biến cũng cho thấy di căn hạch chậu là
yếu tố quan trong nhất ảnh hưởng đến di căn.
Nếu có hạch chậu di căn thì tỉ lệ di căn xa tăng
gấp 6,5 lần so với nhóm không di căn.
Theo tác giả Lin (Trung Quốc) qua nghiên
cứu 106 trường hợp ung thư cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA, tỉ lệ tái phát, di căn giai đoạn IB là
22,2%, IIA là 24,4%. Các yếu tố có liên quan đến
tái phát : giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến, kích
thước bướu ≥ 4 cm, xâm lấn sâu mô đêm và di
căn hạch, đặc biệt là di căn hạch chậu 2 bên. Qua
phân tích đa biến cũng cho thấy rằng di căn hạch
chậu cũng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến tình trạng tái phát, di căn
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ung thư cổ tử cung giai đoạn ia-Iia tái phát và di căn sau phẫu trị khởi đầu tại bệnh viện u bướu Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Ngoại Khoa 1
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IA-IIA - TÁI PHÁT VÀ DI CĂN
SAU PHẪU TRỊ KHỞI ĐẦU TẠI BVUB CẦN THƠ
Huỳnh Quyết Thắng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung vẫn luôn là ung thư ghi nhận hàng đầu tại các nước đang phát triển, và là
nguyên nhân đứng đầu trong số các nguyên nhân tử vong do ung thư ở phụ nữ. Tại Việt Nam, theo ghi nhận
ung thư quần thể trong 4 năm 2001 - 2004 ở Cần Thơ suất độ chuẩn theo tuổi (ASR) của ung thư cổ tử cung là
20.4/100000 xếp hàng đầu trong các loại ung thư ở phụ nữ.
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu được thực hiện nhằm : - Đánh giá một số đặc điểm của nhóm nghiên
cưu nhằm minh hoạ tình trạng của loại bệnh lý ác tính này tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Đánh giá tỷ lệ
tái phát 5 năm sau điều trị và những yếu tố có liên quan. - Xác định tỷ lệ di căn xa 5 năm và các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp : Nghiên cứu mô tả ngẫu nhiên 108/584 các trường hợp ung thư cổ tử cung
được chẩn đoán, xếp loại IA - IIA và điều trị phẫu thuật thì đầu tại BV Đa Khoa Cần Thơ từ tháng 01/2003 daến
tháng 12/2007.
Kết quả nghiên cứu :- Tuổi trung bình: 49. Trẻ nhất la 27; lớn tuổi nhất là 76. Phần lớn bệnh nhân sống ở
nông thôn, đã lập gia đình và sinh con đầu tiên ở tuổi sớm.- Kích thước tổn thương trung bình 2,8cm, nhỏ nhất
1cm và lớn nhất 5cm - Các giai đoạn IA : 11,2% ; IB1 43,5% ; IB2 : 12% ; IIA : 25% ; IIA sang thương to
chiếm 8,3%. - Chẩn đoán lâm sàng dựa trên triệu chứng đầu tiên : xuất huyết âm đạo, chiếm 71%, kết hợp với
hoàn cảnh gia đình, lối sống.., Một số ít (10trường hợp) được phát hiện qua khám sức khoẻ định kỳ.- Về mô bệnh
học, ung thư tế bào gai chiếm 82,3% các trường hợp. - Tỷ lệ tái phát tại chỗ 5 năm chiếm 10,8%, tuỳ thuộc vào
kích thước bướu, giai đoạn bệnh và tình trạng hạch chậu di căn.- Tỷ lệ di căn xa 5 năm chiếm 10,9%. Hạch chậu
di căn là là yếu tố tương quan quan trọng đối với di căn xa.
Kết luận : Tỷ lệ ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm thấp tại Cần Thơ, 18,5%, so sánh với nhiều tác giả khác,
minh hoạ tình trạng của loại bệnh ác tính này tại một vùng có mật độ dân cư cao thuộc vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Kích thước bướu là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến tái phát tại chỗ. Tình trạng hạch chậu di căn
sau mổ là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến di căn xa.
ABSTRACT
CERVICAL CANCER STAGE IA, IIA – RECURRENCY AND METASTASIS AFTER SURGICAL
TREATMENT IN CANTHO CANCER HOSPITAL
Huynh Quyet Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 187 - 196
Background: Cervical cancer still is the heading cancer in many developping countries and the first cause of
cancerous mortality among female cancers. In Viet Nam, according to the population based cancer registration
during 4 years 2001-2004 at Cantho, the ASR of cervical cancer were 20,4/100000 and rated as the most common
cancer among females.
Aims : We carried out this study in order to : - Study a numerous particularities of the studied group in
order to illustrate the status of this malignant disease in the area. - Evaluate the proportion of local recurrency for
5 years and its influencing factors. - Determine the distant metastasis rate for 5 years and its influencing factors
Materials and methods: Randomized descriptive study of 108/584 cases cervical cancer patients
hospitalized, classified into early stages (IA- IIA) and primarily treated in surgery at Can Tho Oncology Hospital
* Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ
Chuyên Đề Ngoại Khoa 2
from 01/2003 to 12/2007.
Result: - Mean age: 49 years. The youngest patient had 27 YO, and the oldest had 76 YO. The great number
of patients lives in rural areas, got married and gave birth in early ages. - Mean lesion size: 2,8 cm, smallest 1cm
and largest about 5cm. - Stages : IA : 11,2% ; IB1 43,5% ; IB2 : 12% ; IIA : 25% ; IIA with large lesion :8,3%. -
The clinical diagnosis based on the first clnical manifestation: vaginal hemorrhage,71%, associated with family
status, lifestyle.., few cases (10 cases) were revealed through the general health examination. - Microscopically,
squamous cell carcinoma occupied 82,3% of patients. - Five years local recurrence rate, 10,8%, depends on the
tumour size, stages and pathological nodes. - Five years distant metastasis rate was 10,9%. Positive pathological
nodes was the most important factor related to the distant metastasis
Conclusion : The low proportion, 18,5%, of early staged cervical cancers in CanTho, in comparing with
others authors, illustrated the status of this malignant disease in a highly populated area of Mekong Delta region.
The size of lesion is the most important factor influencing the local recurrency rate The distant metastasis rate for
5 years depends on the pathological pelvic nodes
MỞ ĐẦU
Ung thư cổ tử cung, bệnh có xuất độ ngày
càng giảm ở các nước công nghiệp phát triển,
vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng ở những
nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, kết quả ghi nhận ung thư
quần thể tại TP.HCM năm 2003 cho thấy đây là
loại ung thư xếp thứ hai trong 10 loại ung thư
thường gặp ở phụ nữ, với xuất độ chuẩn theo
tuổi là ASR 16,8/100.000. Ở miền Bắc, theo ghi
nhận ung thư quần thể tại Hà Nội năm 2001-
2004, ung thư cổ tử cung được xếp hàng thứ
năm với ASR là 9,5/100.000.
Riêng tại Cần Thơ, ung thư cổ tử cung đứng
hàng đầu trong 10 loại ung thư phụ nữ, ASR
20,4/100.000 là kết quả ghi nhận ung thư quần
thể 2001 - 2004. Một số công trình nghiên cứu
điều trị phẫu thuật ung thư cổ tử cung giai đoạn
sớm, nhưng nay là nghiên cứu đầu tiên về đánh
giá tình trạng tái phát tại chỗ tại vùng và di căn
xa sau điều trị bằng phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát môt số đặc điểm nhóm nghiên cứu.
Xác định tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng 5 năm
và các yếu tố ảnh hưởng đến tái phát.
Xác định tỉ lệ di căn xa 5 năm và các yếu tố
ảnh hưởng đến di căn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn
Các bệnh nhân ung thư cổ tử cung được
điều trị tại BVĐK Cần Thơ trong thời gian từ
tháng 01/2003 đến tháng 12/2007. Có xác định
bằng giải phẫu bệnh và xếp hạng lâm sàng giai
đoạn IA-IIA theo hệ thống xếp hạng FIGO và
được điều trị phẫu thuật đầu tiên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân đã được xạ trị, hóa trị
trước hay phẫu thuật từ các nơi khác. Những
bệnh nhân chưa có giải phẫu bệnh hay xếp hạng
quá giai đoạn IIA theo FIGO
+ Cỡ mẫu: được chọn với mục đích chủ yếu
là xác định tỉ lệ tái phát và di căn.
n = 2
2
)2/1( )1(
d
ppZ −
−α . α = 0,05, Z: trị số từ
phân phối chuẩn = 1,96.
p: trị số mong muốn của tỉ lệ = 0,1 là tỉ lệ tái
phát, di căn 5 năm dự kiến.
d: sai số cho phép = 0,06. Cần khảo sát mẫu
tối thiểu n = 96 bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
+ Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hồ sơ
bệnh án. Thông tin cuối của bệnh nhân được
Chuyên Đề Ngoại Khoa 3
dựa vào hồ sơ bệnh án, kết hợp liên lạc bằng
điện thoại, gửi thư
+ Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.0
và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0.
+ Ước lượng tỉ lệ và thời gian tái phát, di căn
được tính bằng phương pháp Kaplan-Meier.
Dùng phép kiểm Log-rank để so sánh các kiểu
phân bố thời gian tái phát, di căn theo các biến
số với p ≤ 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống kê,
với độ tin cậy 95%. Phân tích đa biến theo hồi
qui Cox để xác định yếu tố tiên lượng liên quan
đến tái phát, di căn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 5 năm, từ tháng 01 năm
2003 đến tháng 12 năm 2007 tại khoa Ung
bướu BVĐK Cần Thơ, nay là BV Ung Bướu
Cần Thơ, chúng tôi ghi nhân 108/584 trường
hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IA-IIA, đủ
tiêu chuẩn chọn vào loạt nghiên cứu và ghi
nhận kết quả như sau:
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Địa dư
Bệnh nhân ở nông thôn chiếm đa số, 69
trường hợp,chiếm 63,9%.
Tuổi lúc chẩn đoán
Trung bình: 49,0 tuổi, nhỏ nhất: 27, lớn nhất :
76.
Tuổi lập gia đình
Có 5 trường hợp không ghi nhận, những
trường hợp còn lại tất cả đều đã lập gia đình.
Trung bình: 19,6, nhỏ nhất : 16, lớn nhất: 27
Tuổi sinh con đầu
Có 7 trường hợp không ghi nhận, trong số
101 trường hợp còn lại có một trường hợp không
sinh con.
Trung bình: 21,4 tuổi, nhỏ nhất: 17 tuổi, lớn
nhất: 29 tuổi
Số lần sinh con
Có 03 trường hợp không ghi nhận số lần
sinh con, 01 trường hợp không sinh con lần no.
Số con trung bình: 5,2, đông nhất: 12 con
Triệu chứng đầu tiên
Triệu chứng thường gặp nhất là xuất huyết
âm đạo bất thường chiếm 71%. Có 10 trường
hợp được phát hiện bệnh qua khám sức khỏe
định kỳ. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên
đến lúc đi khám bệnh trung bình: 3,0 tháng, dài
nhất : 24 tháng
Kích thước bướu
Trung bình: 2,8 cm, nhỏ nhất 1cm, lớn nhất
5cm, có 08 trường hợp không ghi nhận kích
thước bướu.
Giai đoạn
Giai đoạn IA 11,2%, IB1 chiếm 43,5%, IB2
12%, IIA 25% và IIA sang thương to 8,3%.
Giải phẫu bệnh
Dạng chồi sùi gặp nhiều nhất chiếm 75,5%.
Về vi thể, carcinôm tế bào gai 82,3%.
Tái phát, di căn
Tính đến ngày 30/06/2008, thời gian theo dõi
trung bình: 38,2 tháng, độ lệch chuẩn:10,8, ngắn
nhất: 08 tháng, dài nhất: 60 tháng.
Tái phát tại chỗ-tại vùng
Tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng 5 năm 10,8%.
-Liên quan giữa các yếu tố với tái phát tại
chỗ-tại vùng:
Bảng 1: Liên quan giữa các yếu tố với tái phát tại
chỗ-tại vùng
Các yếu tố P
Hạch chậu sau mổ
Kích thước bướu
Giai đoạn
Giải phẫu bệnh
0.232
0,006
0,480
0,492
- Di căn xa
Tỉ lệ di căn xa tính chung 5 năm 10,9%
-Di căn xa theo kết quả hạch sau mổ:
N(-): tỉ lệ di căn xa 5 năm 2,2%, N(+): tỉ lệ di
căn xa 5 năm 51,2%
Chuyên Đề Ngoại Khoa 4
Biểu đồ 1. Tái phát tại chỗ-tại vùng
-Tái phát tại chỗ-tại vùng theo kết quả hạch sau mổ
N(-) : tỉ lệ tái phát 5 năm 7,9%, N(+): tỉ lệ tái phát 5 năm 41,6%
Biểu đồ 2 : Tái phát tại chỗ-tại vùng theo kết quả hạch sau mổ (p = 0,011)
Tái phát tại chỗ-tại vùng theo kích thước bướu:
Biểu đồ 3: Tái phát tại chỗ-tại vùng theo kích thước bướu(p = 0,049)
-Tái phát tại chỗ-tại vùng theo giai đoạn:
20
40
60
0 20 40 60 80
1-2cm
3cm
≥4cm
Thời gian tái phát (tháng)
Tỉ lệ%
1
0
2
0
30
0 20 40 60 80
Thời gian tái phát (tháng)
Tỉ lệ %
5
10
15
20
0 20 40 60 80
Di căn hạch
Không di căn hạch
Tỉ lệ%
Thơi gian tái phát (tháng)
Chuyên Đề Ngoại Khoa 5
Biểu đồ 4: Tái phát tại chỗ-tại vùng theo giai đoạn (p = 0,0047)
-Tái phát tại chỗ-tại vùng theo giải phẫu bệnh:
Biểu đồ 5: Tái phát tại chỗ-tại vùng theo giải phẫu bệnh (p = 0,053)
Biểu đồ 6: Di căn xa
20
40
60
80
0 20 40 60 80
Thời gian tái phát (tháng)
Khác
Tỉ lệ %
Carcinôm tế bào tuyến
Carcinôm tế bào gai
20
40
60
0 20 40 60 80
Thơi gian tái phát (tháng)
IB1
IB2
IIA
IIASTT
Tỉ lệ %
IA
5
10
15
0 20 40 60 80
Tỉ lệ %
Thời gian di căn xa (tháng)
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6
Biểu đồ 7 : Di căn xa theo kết quả hạch sau mổ(p = 0,0001)
-Di căn xa theo kích thước bướu:
Biểu đồ 8: Di căn xa theo kích thước bướu (p = 0,066)
-Di căn xa theo giai đoạn:
Biểu đồ 9: Di căn xa theo giai đoạn (p = 0,623)
-Di căn xa theo giải phẫu bệnh:
20
40
60
80
0 20 40 60 80
Có di căn hạch
Không di căn hạch
Tỉ lệ%
10
20
30
40
0 20 40 60 80
1-2cm
3cm
≥4cm
Tỉ lệ%
Thời gian di căn xa(tháng)
5
10
15
0 20 40 60 80
IB1
IB2
IIA
IIASTT
Thời gian di căn xa (tháng)
IA
Tỉ lệ%
Thời gian di căn xa (tháng)
Chuyên Đề Ngoại Khoa 7
Biểu đồ : Di căn xa theo giải phẫu bệnh (p = 0,081)
-Liên quan giữa các yếu tố với di căn xa:
Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến di căn xa
Các yếu tố P
Hạch chậu sau mổ
Kích thước bướu
Giai đoạn
Giải phẫu bệnh
0,006
0,055
0,059
0,303
BÀN LUẬN
108 trường hợp đều được phẫu thuật
Wertheim-Meigs. 22 trường hợp được chỉ định
điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật, chiếm 20,4%. Chỉ
định chủ yếu là di căn hạch chậu 19 trường hợp
chiếm 17,6%, còn lại 2,8% là do bờ diện cắt âm
đạo không an toàn (01 trường hợp diện cắt âm
đạo còn bướu, 2 trường hợp diện cắt âm đạo cắt
cách bướu dưới 2 cm).
Tái phát tại chỗ-tại vùng
Tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng tính chung 5
năm 10,8%. Tái phát tại chỗ 5 trường hợp, tái
phát tại vùng 4 trường hợp, tái phát tại chỗ và tại
vùng 1 trường hợp, tái phát tại vùng và di căn xa
1 trường hợp.
Theo ghi nhận của BV Ung bướu TP.HCM
ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA có tỉ lệ tái
phát tại chỗ-tại vùng 5 năm là 10%(6). Các tác giả
nước ngoài như Macleod điều trị bằng phẫu
thuật đầu tiên 81 trường hợp ung thư cổ tử cung
giai đoạn IB-IIA, xạ trị hỗ trợ khi có chỉ định, có
tái phát tại chỗ-tại vùng là 12%; Beskow (Thụy
Điển) qua 185 trường hợp ung thư cổ tử cung IB-
IIA, có tỉ lệ tái phát chung là 17%, tái phát tại chỗ
tại vùng là 13%. Tại Pháp, Atlan nhận thấy tỉ lệ
tái phát tại chỗ-tại vùng 5 năm của ung thư cổ tử
cung giai đoạn sớm là 8%(1).
Nhìn chung, tái phát tại chỗ-tại vùng chiếm
tỷ lệ không khác biệt qua nhiều ghi nhận khác
nhau trong và ngoài nước.
Tái phát tại chỗ-tại vùng theo kết quả hạch
sau mổ
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt
giữa tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng với tình trạng
hạch chậu di căn sau mổ: không di căn hạch
chậu thì tỉ lệ tái phát 5 năm 7,9%; ngược lại, khi
hạch chậu di căn thì tỉ lệ tái phát 5 năm 41,6% (p
= 0,011: sư khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Nguyễn Quốc Trực cũng nhận định tương tự về
ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA: nếu hạch
chậu có di căn thì tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng 5
năm 27,9%. Hạch chậu không di căn thì tỉ lệ tái
phát 5 năm 7,4%(6). Theo Nguyễn Sào Trung, ung
thư cổ tử cung giai đoạn IB2, IIA sang thương to
có tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng 3 năm ở nhóm có
di căn hạch chậu sau mổ là 22,4% so với 10,2 % ở
nhóm không di căn hạch. Alverez cũng đánh giá
tỉ lệ tái phát cao hơn ở nhóm ung thư cổ tử cung
giai đoạn IB-IIA có căn hạch chậu sau mổ.
10
20
30
40
0 20 40 60 80
Carcinôm tuyến
Khác
Carcinôm tb gai
Thời gian di căn xa (tháng)
Tỉ lệ %
Chuyên Đề Ngoại Khoa 8
Tái phát tại chỗ tại-vùng theo kích thước bướu
Kích thước bướu 1-2; 3 và ≥ 4 cm tỉ lệ tái phát
tại chỗ-tại vùng 5 năm lần lượt là 6,4%, 24,1%,
30,8%, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
= 0,044). Hầu hết các tác giả trên thế giới đều
nhận thấy rằng kích thước bướu càng lớn thì tỉ lệ
tái phát càng cao và sống còn càng giảm.
Tái phát tại chỗ-tại vùng theo giai đoạn
Giai đoạn lâm sàng có liên quan đến tỉ lệ tái
phát tại chỗ-tại vùng. Tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại
vùng sau 5 năm theo giai đoạn IA, IB1, IB2, IIA,
IIA sang thương to lần lượt là 0%, 10,6%, 26,2%,
15,1%, 40,1%, và sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Ghi nhận này cũng tương tự như tại BV Ung
bướu TP.HCM.
Resbeut và cs nghiên cứu 192 trường hợp
ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2 có xâm lấn
mạch máu, IB1 và IIA, điều trị xạ trị trong 60 Gy
sau đó phẫu thuật cắt tử cung tận gốc và nạo
hạch chậu 2 bên, hóa xạ đồng thời đối với những
trường hợp có di căn hạch chậu sau mổ, tái phát
tại chỗ-tại vùng là 4,6%, di căn xa là 5,2%. Theo
Yessaian và cs, tỉ lệ tái phát ở giai đoạn IB2 là
36%(9).
-Tái phát tại chỗ-tại vùng theo giải phẫu bệnh
Tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng sau 5 năm đối
với carcinôm tế bào gai là 10,2%, carcinôm
tuyến là 14,8%, các dạng khác là 35,4 %, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p =
0,053). Theo Nguyễn Sào Trung: carcinôm tế
bào gai có tỉ lệ bệnh tiến triển cao hơn các loại
khác. Phần lớn các tác giả nước ngoài không
nhận thấy có liên quan giữa tái phát với
carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến. Tuy
nhiên Hong và cs, nghiên cứu 928 trường hợp
ung thư cổ tử cung giai đoạn I-IVA được xạ trị
đầu tiên; 94% carcinôm tế bào gai và 6%
carcinôm tuyến và gai-tuyến nhận thấy: Tỉ lệ
tái phát tại chỗ-tại vùng ở nhóm carcinôm tế
bào tuyến, gai-tuyến cũng cao hơn nhóm
carcinôm tế bào gai (38% so với 15%, p = 0,01).
Liên quan giữa các yếu tố với tái phát tại chỗ-
tại vùng
Qua kết quả phân tích đa biến theo hồi qui
cox, chúng tôi thấy yếu tố kích thước bướu là
quan trọng nhất ảnh hưởng đến tái phát tại chỗ-
tại vùng: đối vơi bướu kích thước ≥ 4 cm, nguy
cơ tái phát tại chỗ-tại vùng cao hơn gấp 2 lần so
với bướu có kích thước nhỏ hơn 4 cm (R=0,52).
Hạch chậu di căn sau mổ là yếu tố kế tiếp ảnh
hưởng đến tái phát tại chỗ-tại vùng.
Theo các ghi nhận của BV Ung bướu TP.
HCM, cho thấy kích thước bướu là yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến tái phát tại chỗ-tại
vùng(4): bướu có kích thước ≥ 4 cm có tỉ lệ tái
phát tại chỗ-tại vùng cao hơn gấp 4 lần so với
bướu có kích thước 1-2 cm. Các tác giả ngoài
nước cũng có cùng nhận định.
Di căn xa
Tỉ lệ di căn xa tính chung 5 năm 10,9%.
Trong số trường hợp di căn xa có 8 trường hợp
di căn xa đơn thuần, di căn xa và tái phát tai
chỗ-tại vùng 2 trường hợp. So với tái phát tại
chỗ-tại vùng thì tỉ lệ di căn xa chúng tôi có
thấp hơn. Chúng tôi áp dụng phác đồ phẫu
thuật đầu tiên cho tất cả các trường hợp, sau
đó nếu có yếu tố nguy cơ tái phát cao, thì hóa
trị hỗ trợ là chủ yếu, số ít được xạ trị sau mổ.
Phác đồ của chúng tôi mang tính chất điều trị
vừa tại chỗ vừa toàn thân. Về chọn lựa phương
thức điều trị, qua tham khảo nhiều tác giả trên
thế giới, chúng tôi thấy có xu hướng nghiên về
hóa-xạ đồng thời đối với những bệnh nhân có
di căn hạch chậu sau mổ. Về vị trí di căn xa,
thường gặp nhất là phổi (4 ca), kế đến là
xương (2 ca), gan (2 ca), hạch thượng đòn (1
ca). Tỷ lệ này cũng không khác biệt nhiều so
với các tác giả trong và ngoài nước.
-Di căn xa theo kết quả hạch sau mổ
Sự di căn xa có liên quan đến kết quả hạch
sau mổ. Nếu không có hạch chậu di căn sau mổ,
tỉ lệ di căn xa 5 năm 2,2%, trong khi có hạch chậu
di căn sau mổ, tỉ lệ di căn xa 5 năm 51,2% (p =
0,0001). Theo Nguyễn Quốc Trực, nếu có di căn
hạch chậu thì tỉ lệ di căn xa 5 năm 69,2%, ngược
lại, tỉ lệ di căn xa 5 năm 10,3% (p = 0,0000)(6).
Chuyên Đề Ngoại Khoa 9
Phần lớn các tác giả ngoài nước cũng đều ghi
nhận di căn hạch chậu sau mổ làm tăng tỉ lệ di
căn xa.
-Di căn xa theo kích thước bướu
Nhiều nghiên cứu cho rằng tỉ lệ di căn xa có
liên quan với kích thước bướu. Theo ghi nhận
của chúng tôi, kích thước bướu 1-2; 3; ≥ 4 cm có
tỉ lệ di căn xa 5 năm lần lượt là 0%, 4,6% và
15,6%. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa mang ý
nghĩa thống kê.
-Di căn xa theo giai đoạn
Giai đoạn bệnh cũng được các tác giả trong
cũng như ngoài nước đánh giá có liên quan đến
di căn xa. Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ di căn xa 5
năm đối với giai đoạn IA, IB1, IB2, IIA, IIASTT
lần lượt là 0%, 3,5%, 10,1%, 8,1%, 8,9,%. Tuy
nhiên, sự khác biệt này chưa mang ý nghĩa
thống kê (p = 0,803). Có lẽ con số của chúng tôi
tuy có cao hơn số n nhưng cũng còn quá nhỏ so
với mẫu nghiên cứu cảu các tác giả khác.
-Di căn xa theo giải phẫu bệnh
Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm đối với carcinôm tế
bào gai là 4,4%, carcinôm tuyến là 9,9%, các dạng
khác là 40,3%, nhưng sự khác biệt vẫn không có
ý nghĩa thống kê (p = 0,620). Tại TP.HCM, một
vài tác giả cũng nhận thấy carcinôm tuyến có tỉ
lệ di căn xa cao hơn carcinôm tế bào gai. Tuy
nhiên, nhận định này cũng chưa được đa số các
tác giả khác đồng tình.
-Liên quan giữa các yếu tố với di căn xa
Phân tích đa biến theo hồi qui cox, chúng tôi
thấy yếu tố hạch chậu di căn sau phẫu thuật là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến di căn:
đối với những trường hợp có hạch chậu di căn,
nguy cơ di căn xa cao hơn gấp 20 lần so với
những trường hợp không có hạch chậu di căn
(R=0,05). Do di căn xa thường xảy ra sau điều trị
lâu hơn tái phát tại chỗ-tại vùng, số trường hợp
di căn xa của chúng tôi ít, do thời gian theo dõi
còn ngắn nên không nhận thấy yếu tố kích thước
bướu và giai đoạn lâm sàng có liên quan đến
tình trạng di căn xa.
Tại BV Ung bướu TP.HCM, kết quả phân
tích đa biến cũng cho thấy di căn hạch chậu là
yếu tố quan trong nhất ảnh hưởng đến di căn.
Nếu có hạch chậu di căn thì tỉ lệ di căn xa tăng
gấp 6,5 lần so với nhóm không di căn.
Theo tác giả Lin (Trung Quốc) qua nghiên
cứu 106 trường hợp ung thư cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA, tỉ lệ tái phát, di căn giai đoạn IB là
22,2%, IIA là 24,4%. Các yếu tố có liên quan đến
tái phát : giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến, kích
thước bướu ≥ 4 cm, xâm lấn sâu mô đêm và di
căn hạch, đặc biệt là di căn hạch chậu 2 bên. Qua
phân tích đa biến cũng cho thấy rằng di căn hạch
chậu cũng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến tình trạng tái phát, di căn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 108 trường hợp ung thư cổ
tử cung giai đoạn IA-IIA được điều trị phẫu
thuật đầu tiên tại BVĐK Cần Thơ, chúng tôi có
những kết luận sau:
Tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng 5 năm là 10,8%.
Tái phát tại chỗ-tại vùng phụ thuộc vào kích
thước bướu, giai đoạn và tình trạng hạch chậu di
căn sau mổ. Trong đó kích thước bướu là yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến tái phát tại chỗ-
tại vùng.
Tỉ lệ di căn xa 5 năm là 10,9%. Di căn xa phụ
thuộc vào tình trạng hạch chậu di căn sau mổ
nhưng không tìm thấy sự phụ thuộc vào kích
thước bướu, giai đoạn và giải phẫu bệnh. Hạch
chậu di căn sau mổ là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến di căn xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atlan D, Touboul E, Deniaud-Alexandre E, Lefranc JP,
Antoine JM at al, (2002),“Operable stages IB and II cervical
carcinoma: A retrospective study comparing preoperative
uterovaginal brachytherapy and postoperative radiotherapy”
Int J Radiation Oncol Biol Phys, 54(3), pp780-793.
2. Eifel PJ, Berek JS, Marman MA, (2005), “Cancer of the cervix,
vagina and vulva”, Cancer: Principles and Practice of oncology
edited by Devita VT, Hellman S, Rosenberg SA, Lippincott-
Williams and Wilkin company, 7th edition, CD Room.
3. Huỳnh Quyết Thắng và cs, (2004), “Đánh giá sơ lược tình
hình ung thư tại Cần Thơ trong 2 năm 2002-2003”, Y học
TP.HCM, số đặc biệt chuyên đề Ung bướu học; 8(4), tr.1-10.
4. Marchiolé P, Búener A, Benchaib M, Nerhat K, Dargent G,
Mathevet P, (2005), Clinical significance of lympho vascular
Chuyên Đề Ngoại Khoa 10
space involvement and lympha node micrometastases in
early-stage clinical cancer: A retrospective case-control
surgico-pathology study”, Gynecol Oncol, 97, pp.727-732.
5. Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Mạnh Quốc, Phó Đức Mẫn,
Nguyễn Quốc Trực (1998), “Kết quả ghi nhận Ung thư quần
thể tại TP Hồ Chí Minh 1997", Y học TP.HCM, số đặc biệt
chuyên đề Ung bướu học, 2(3), tr.11-19.
6. Nguyễn Quốc Trực, Nguyễn văn Tiến, Trần Đặng Ngọc Linh,
Phạm Văn Bùng, Lê Phúc Thịnh, Nguyễn Hồng Ri, Nguyễn
Chấn Hùng (2005), “Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-
IA tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh”, Y học
TP.HCM, số đặc biệt chuyên đề Ung bướu học; 9(4), tr.520-
530.
7. Perez CA, Kavanagh BD, (2004), “Uterine Cervix”, Principles
and practice of radiation oncology, edited by Perez CA and Brady
LW, Halperin EC, Schmidt-Ulcrich RT. Lippinctt- Williams
and Wilkin company, 4rh edition, pp.1800-1915.
8. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hoài Nga, Trần Hồng Trường,
Trịnh Thị Hoa, Chu Hoàng Hạnh, Bùi Hải Đường, (2004),
“Tình hình ung thư ở Hà Nội giai đoạn 1996-1999”, Tạp chí Y
học thực hành, số đặc biệt chuyên đề Ung thư học, 431, tr.4-12.
9. Randall MA, Micheal H, Morken JV, Stehman FB,(2005),
“Uterine Cervix”, Principles and practice of gynecogic oncology
edited by Hoskins WJ, Perez CA,Young RC. Lippincott-
Williams and Wilkin company, 4th edition, pp.743-822.
Chuyên Đề Ngoại Khoa 11
Chuyên Đề Ngoại Khoa 12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_thu_co_tu_cung_giai_doan_ia_iia_tai_phat_va_di_can_sau_p.pdf