Currently, The commercial software eCognition has been proven to be the most advanced software tool for
object-based classification of high resolution remote sensing imagery. However, its segmentation process still
relies on trial and error to find proper segmentation parameters. The segmentation process is very time
consuming and the segmentation quality directly depends on the experience of the operator. To solve this
problem, this paper introduces a supervised methodology to estimate the optimal parameters of the multi
resolution segmentation in eCognition. The approach of the method is from the relationship of the spectrum and
the shape of the object of training and its child objects to find out proper parameters when segmentationcreates
the same object as the object of training. The steps are as follows: (1) open the satellite images need to segment
on ArcGIS and digitize a relatively homogeneous object in the image called object of training; (2) open the
image and select the area that contains the object of training on eCognition; (3) segmentation for the area of
selection with the default parameters of the software; (4) transfer results into the ArcGIS software with the
attribute data: the standard deviation of the spectral, Spectral stability, brightness and the number of Pixels of
each child object; (5) Merged sub-objects to get the training object for the supervised training and transfer
results into the ArcGIS software attributes similar to child objects; (6) calculate values of the parameters: Scale
parameter, Shape, Compactness for training object; (7) The estimated parameters are used for segmentation for
the entire Image.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ước tính giá trị các thông số khoanh vi ảnh hướng đối tượng phù hợp trên phần mềm ecognition: thử nghiệm với ảnh vệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ CÁC THÔNG SỐ KHOANH VI ẢNH HƯỚNG 
ĐỐI TƯỢNG PHÙ HỢP TRÊN PHẦN MỀM ECOGNITION: 
THỬ NGHIỆM VỚI ẢNH VỆ TINH SPOT6 
Phạm Văn Duẩn1, Vũ Thị Thìn2, Nguyễn Quốc Huy3 
1,2Trường Đại học Lâm nghiệp 
3Chi cục Kiểm lâm Vùng IV 
TÓM TẮT 
Hiện nay, quá trình khoanh vi ảnh trên phần mềm eCognition chủ yếu dựa vào việc thử nghiệm để tìm các 
thông số khoanh vi thích hợp cho từng cảnh ảnh nên thường tốn thời gian và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm 
của người sử dụng. Bài báo giới thiệu một phương pháp ước lượng các thông số tối ưu nhằm khoanh vi ảnh đa 
độ phân giải theo đối tượng trong eCognition. Cách tiếp cận của phương pháp là từ mối quan hệ về phổ và hình 
dạng của đối tượng mẫu và các đối tượng con của nó tìm ra các thông số phù hợp để khi khoanh vi sẽ tạo ra các 
đối tượng giống như đối tượng mẫu. Các bước thực hiện như sau: (1) Mở ảnh cần khoanh vi trên ArcGIS và số 
hóa một đối tượng tương đối đồng nhất trên ảnh gọi là đối tượng mẫu; (2) Mở ảnh và lựa chọn khu vực chứa 
đối tượng mẫu trên eCognition; (3) Khoanh vi cho khu vực lựa chọn với các thông số mặc định của phần mềm 
hoặc theo kinh nghiệm; (4) Chuyển kết quả sang phần mềm ArcGIS với các dữ liệu thuộc tính: Sai tiêu chuẩn, 
giá trị đồng nhất về phổ của đối tượng với các đối tượng liền kề, độ sáng chung (Brightness) và số lượng Pixel 
(Area) của từng đối tượng con; (5) Ghép các đối tượng con nằm trong đối tượng mẫu thành khoanh vi tổng và 
chuyển kết quả sang phần mềm ArcGIS với dữ liệu thuộc tính tương tự như đối tượng con; (6) Tính toán giá trị 
các thông số: Scale parameter, Shape, Compactness cho đối tượng mẫu; (7) Sử dụng các thông số xác định 
được để khoanh vi cho toàn bộ cảnh ảnh. 
Từ khoá: Hướng đối tượng, khoanh vi ảnh, phần mềm eCognition, SPOT6. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, việc chiết tách thông tin lớp phủ 
bề mặt từ dữ liệu viễn thám chủ yếu sử dụng 
hai phương pháp chính: (1) Phương pháp phân 
loại dựa vào đặc trưng phổ của từng điểm ảnh 
(pixel-based) thường được sử dụng để phân 
loại ảnh có độ phân giải không gian thấp và 
trung bình; (2) Phương pháp phân loại hướng 
đối tượng (object-based) được phát triển và 
ứng dụng để phân loại ảnh có độ phân giải 
không gian cao và siêu cao. 
Phân loại định hướng đối tượng không dựa 
trên các điểm ảnh đơn lẻ mà dựa vào tập hợp 
các điểm trên ảnh có giá trị đồng nhất ở một 
mức độ nhất định về phổ và hình dạng của đối 
tượng, nên ngoài giá trị phổ thì hình dạng của 
đối tượng (shape), cấu trúc của đối tượng 
(texture) và mối quan hệ giữa các đối tượng 
cũng được xem xét phân tích trong phân loại. 
Quá trình phân loại có thể chia thành hai bước 
chính: (1) Khoanh vi ảnh; (2) Giải đoán ảnh 
sau khoanh vi: gán tên hoặc đặc điểm đối 
tượng dựa vào đặc trưng phổ và cấu trúc. 
Trong đó công tác khoanh vi ảnh có tác động 
rất lớn đến độ chính xác của kết quả giải đoán 
theo phương pháp phân loại hướng đối tượng. 
Neubert et al, 2008 và Marpu et al, 2010 so 
sánh hơn mười phần mềm phân loại hướng đối 
tượng khác nhau kết luận rằng eCognition là 
một trong những phần mềm phân loại ảnh 
hướng đối tượng tốt nhất hiện nay. Trong đó, 
kỹ thuật khoanh vi ảnh đa độ phân giải 
(multiresolution) trên eCognition là phổ biến 
nhất. Nhưng việc khoanh vi ảnh theo kỹ thuật 
này lại phụ thuộc vào ba thông số: Scale 
parameter, Shape và Compactness (Hay et al, 
2003; Maxwell, 2005; Marpu et al, 2010). Quá 
trình khoanh vi ảnh hiện nay chủ yếu được 
thực hiện bằng cách lựa chọn tập hợp các 
thông số: Scale parameter, Shape và 
Compactness theo kinh nghiệm, sau đó chạy và 
kiểm tra bằng mắt đến khi tìm ra các thông số 
được cho là tốt nhất trên từng cảnh ảnh 
(Flanders et al, 2003; Maxwell, 2005; Platt và 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 19TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Rapoza, 2008) – Phương pháp này gọi là 
phương pháp thử và kiểm tra sự phù hợp. Quá 
trình này mất nhiều thời gian, chất lượng 
khoanh vi phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm 
của người giải đoán và việc đưa ra các thông 
số khoanh vi hiệu quả cho từng đối tượng trên 
cảnh ảnh là thiếu sự thuyết phục. 
Để giải quyết vấn đề này, một số nhà nghiên 
cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm ước lượng 
thông số khoanh vi ảnh trên eCognition. 
Maxwell, 2005 đề xuất phương pháp sử dụng 
giá trị: quang phổ, kết cấu, hình dạng, kích 
thước và các thuộc tính của đối tượng mẫu và 
đối tượng con của nó để xác định giá trị các 
thông số khoanh vi sử dụng hệ thống suy luận 
mờ. Costa và cộng sự, 2008 sử dụng một thuật 
toán di truyền để ước lượng các thông số 
khoanh vi hiệu quả. Với các phương pháp trên, 
việc ước tính giá trị các thông số khoanh vi đã 
nhanh hơn so với phương pháp thử và kiểm tra 
sự phù hợp (Zhang et al, 2010). Mặc dù các 
phương pháp tiếp cận trên được chứng minh 
chắc chắn xác định được các tham số khoanh 
vi hiệu quả nhưng do sự phức tạp của phương 
pháp dẫn đến việc áp dụng vào thực tế găp 
khó khăn. 
Ngày 9/9/2012 vệ tinh SPOT6 được đưa lên 
quĩ đạo thu nhận thông tin quan sát trái đất. Độ 
phân giải không gian của vệ tinh này được 
nâng lên 1,5 m so với 2,5 m của vệ tinh 
SPOT5, là thế hệ mới của loạt vệ tinh quang 
học SPOT với nhiều cải tiến về kỹ thuật và khả 
năng thu nhận ảnh cũng như đơn giản hoá việc 
truy cập thông tin. SPOT6 đảm bảo tính liên 
tục dữ liệu từ một loạt vệ tinh đã hoạt động từ 
năm 1986 cùng với những tiến bộ trong công 
nghệ. Khả năng đáp ứng và thu thập độc đáo 
của SPOT6 mang lại lợi ích cho một loạt ứng 
dụng nhất là trong công tác lập bản đồ đô thị 
và tài nguyên thiên nhiên hoặc ứng dụng trong 
quan trắc nông nghiệp và môi trường. Với dải 
bay chụp rộng (60 km) như đặc điểm chung 
của các vệ tinh SPOT khác, SPOT6 trở thành 
một công cụ lý tưởng để chụp được các vùng 
lãnh thổ rộng lớn. Tuy nhiên, với dải bay chụp 
rộng, độ phân giải không gian cao nếu không 
chọn được các thông số khoanh vi ảnh phù hợp 
thì kết quả khoanh vi cho một cảnh ảnh SPOT6 
có thể tạo ra số lượng đối tượng rất lớn nhiều 
khi không thực hiện được. 
Để góp phần giải quyết tồn tại trong công 
tác khoanh vi ảnh nói chung và khoanh vi với 
ảnh SPOT6 nói riêng việc: “Ước tính giá trị 
các thông số khoanh vi ảnh hướng đối 
tượng phù hợp trên phần mềm eCognition: 
thử nghiệm với ảnh vệ tinh SPOT6” được 
thực hiện. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Tư liệu nghiên cứu 
Tư liệu chủ yếu của nghiên cứu này là ảnh 
vệ tinh SPOT6 chụp khu vực tỉnh Đắk Nông 
ngày 12 tháng 02 năm 2013, độ phân giải 
không gian là 6 m với kênh đa phổ và 1,5 m 
với kênh toàn sắc được nắn chỉnh trực giao phù 
hợp với địa hình ở mức xử lý 1T. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu nguyên lý 
khoanh vi ảnh đa độ phân giải trên phần 
mềm eCognition 
Trong xử lý ảnh, sự chia nhỏ hình ảnh thành 
các phần dựa trên các tiêu chí: màu sắc (color), 
hình dạng (shape), độ chặt (compactness), độ 
trơn (smoothness) hoặc một số thông số khác 
gọi là khoanh vi ảnh (Segment). Sản phẩm của 
công tác khoanh vi ảnh tạo ra các đối tượng 
ảnh gọi là các đối tượng nguyên thủy hay đối 
tượng chưa phân loại và là đầu vào của quá 
trình phân loại (giải đoán) ảnh. Mỗi đối tượng 
ảnh là một hoặc một nhóm Pixel có thể chứa 
các loại thông tin: (1) Thông tin về đặc trưng 
phổ ảnh của đối tượng; (2) Thông tin về các 
yếu tố hình dạng của đối tượng; (3) Thông tin 
về quan hệ của đối tượng với các đối tượng 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
khác liền kề trên ảnh và; (4) Thông tin về quan 
hệ của đối tượng trên ảnh với các đối tượng 
bên ngoài ảnh lấy từ các nguồn thông tin khác 
như: bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ thuỷ 
văn, bản đồ hiện trạng... 
Phần mềm eCognition cung cấp một số 
thuật toán cho khoanh vi ảnh như: chessboard 
segmentation, quatree based segmentation, 
multiresolution segmentation. Tuy nhiên, thuật 
toán thường xuyên được sử dụng trong quá 
tình xử lý ảnh là khoanh vi đa độ phân giải 
(Multi-segmentation). Nguyên nhân thuật toán 
này hay được sử dụng do: (1) Thuật toán cho 
phép làm giảm thiểu mức độ bất đồng nhất của 
đối tượng ảnh cho một độ phân giải nhất định; 
(2) Thuật toán có thể ứng dụng ở cả mức Pixel 
hoặc mức đối tượng ảnh; (3) Dễ sử dụng vì 
được thực hiện dựa theo việc lựa chọn các 
thông số về hình dạng (shape), màu sắc (color), 
độ chặt (compactness), độ trơn (smothness) 
của người phân loại. Như vậy, để khoanh vi 
theo thuật toán Multi-segmentation, các thông 
số khoanh vi được lựa chọn bởi người sử dụng. 
Giá trị của các thông số này phụ thuộc vào: (1) 
Loại ảnh; (2) thời gian chụp ảnh của từng loại 
ảnh; (3) đối tượng cần phân loại trên ảnh. Do 
đó, việc xác định các thông số này cần thực 
hiện cho từng cảnh ảnh cụ thể. Nghĩa là không 
thể xác định thông số chung áp dụng cho từng 
loại ảnh nhất định hoặc từng đối tượng nhất 
định trên ảnh. 
Từ các phân tích trên, phương pháp tiếp cận 
trong nghiên cứu xác định các thông số khoanh 
vi phù hợp với đối tượng trên ảnh của nghiên 
cứu này như sau: Giả sử có một đối tượng trên 
ảnh (một mảnh rừng, một hồ nước) về 
nguyên tắc khi khoanh vi thì mỗi đối tượng 
này là một khoanh vi. Tuy nhiên, do chưa lựa 
chọn được các thông số khoanh vi phù hợp nên 
khi khoanh vi một đối tượng trên ảnh lại chứa 
nhiều khoanh vi hoặc khoanh vi không bám sát 
với đối tượng. Nếu coi đối tượng trên ảnh 
(Mảnh rừng, hồ nước) là đối tượng mẫu, khi 
khoanh vi ảnh theo các thông số mặc định của 
phần mềm (Scale parameter=10; Shape=0,1; 
Compactness=0,5) một đối tượng mẫu thường 
chứa nhiều đối tượng con. Khi xác định được 
đối tượng mẫu và đối tượng con của nó sẽ xác 
định được giá trị: (1) Thông tin về đặc trưng 
phổ ảnh; (2) Thông tin về các yếu tố hình 
dạng; (3) Thông tin về quan hệ của đối tượng 
với các đối tượng khác liền kề trên ảnh cho 
từng đối tượng con và đối tượng mẫu. Từ các 
thông tin trên, kết hợp với thông số khoanh vi 
cho đối tượng con (theo mặc định của phần 
mềm) cần xác định các thông số khoanh vi 
(Scale parameter, Shape, Compactness) phù 
hợp cho đối tượng mẫu để khi khoanh vi theo 
các thông số này sẽ tạo ra các đối tượng giống 
như đối tượng mẫu. 
Để xác định được các thông số khoanh vi 
ảnh phù hợp cần phải nắm rõ nguyên lý 
khoanh vi ảnh của phần mềm eCognition. 
Nguyên lý khoanh vi ảnh được nghiên cứu 
bằng phương pháp chuyên gia thông qua việc 
kế thừa các nghiên cứu của các tác giả đã công 
bố về vấn đề này. Trong đó, tập trung vào hai 
vấn đề chính: (1) Nguyên lý khoanh vi ảnh 
theo giá trị phổ và; (2) Nguyên lý khoanh vi 
ảnh theo hình dạng đối tượng. Đây là hai vấn 
đề đặc trưng của khoanh vi ảnh hướng đối 
tượng. 
Việc khoanh vi ảnh đa độ phân giải trên 
eCognition được thực hiện theo nguyên lý sau: 
ban đầu coi từng điểm ảnh (pixel) như một đối 
tượng riêng biệt sau đó từng đối tượng nhỏ kề 
nhau được hợp nhất thành đối tượng lớn hơn. 
Sự hợp nhất này dựa trên tiêu chuẩn không 
đồng nhất về: giá trị phổ (hspectral) và hình dạng 
(hshape) của đối tượng. 
Sự không đồng nhất về phổ của hai đối 
tượng liền kề được định nghĩa là: 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 21TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
(2.1) 
Trong đó: m là số lớp hình ảnh được lựa 
chọn cho khoanh vi, wi là trọng số của lớp i 
tham gia khoanh vi – thông thường giá trị này 
được chọn là 1, obj1 và obj2 là hai đối tượng 
liền kề được lựa chọn cho việc sáp nhập thành 
1 đối tượng, n là số lượng điểm ảnh của đối 
tượng, obj1 + obj2 đại diện cho các đối tượng 
hợp nhất tạo thành từ sự kết hợp của hai đối 
tượng liền kề obj1 và obj2, và σi là độ lệch 
chuẩn của các đối tượng của lớp i (Benz et 
al, 2004). 
Trong khi sự không đồng nhất về phổ chỉ sử 
dụng chỉ tiêu độ lệch chuẩn phổ, sự không 
đồng nhất về hình dạng (hshape) bao gồm: sự 
không đồng nhất về tính nhỏ gọn (hcompactness) 
và sự không đồng nhất về độ trơn của đối 
tượng (hsmoothness). Sự không đồng nhất về hình 
dạng được định nghĩa như sau: 
 (2.2) 
Trong đó: wcompactness là giá trị do người 
dùng định nghĩa có giá trị trong khoảng từ 0 
đến 1, hcompactness là sự không đồng nhất về tính 
nhỏ gọn, hsmoothness là sự không đồng nhất về độ 
trơn của hai đối tượng liền kề được xác định 
theo các công thức sau (Benz et al, 2004): 
(2.3) 
(2.4) 
Trong đó: lobj là chu vi của đối tượng; nobj là 
số lượng điểm ảnh của đối tượng, bobj là chu vi 
của khung giới hạn của đối tượng. 
Sự không đồng nhất tổng thể do việc sáp 
nhập hai đối tượng liền kề thành một đối tượng 
là tổng trọng số của hspectral và hshape được xác 
định theo công thức: 
 (2.5) 
Trong đó: wshape là tham số do người dùng 
định nghĩa cho sự thay đổi hình dạng không 
đồng nhất có giá trị từ 0,0 - 0,9. 
Hai đối tượng liền kề trong quá trình 
khoanh vi đủ điều kiện để sáp nhập vào nhau 
nếu Mc xác định từ công thức (2.5) nhỏ hơn 
bình phương giá trị Scale parameter (S) do 
người dùng định nghĩa (Mc <S
2). Quá trình sáp 
nhập cũng đòi hỏi bốn thông số người dùng 
xác định theo quy định của phương trình (2.1), 
(2.2), (2.4), (2.5) và (2.6). Những thông số 
người dùng định nghĩa là: S, wshape, wcompactness, 
và wi (i = 1 đến n). 
Các công thức, nguyên lý nêu trên là cơ sở 
để xác định các thông số khoanh vi ảnh hướng 
đối tượng phù hợp. 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu xác định các 
thông số khoanh vi ảnh phù hợp 
Từ nguyên lý khoanh vi ảnh căn cứ vào giá 
trị phổ và hình dạng đối tượng xác định được ở 
nội dung trên, thiết lập công thức tính toán ba 
thông số: Scale parameter, Shape, 
Compactness cho đối tượng mẫu từ: (1) giá trị 
của các thông số ban đầu (Scale parameter=10, 
Shape=0,1, Compactness=0,5); (2) Sai tiêu 
chuẩn về phổ, giá trị đồng nhất về phổ của đối 
tượng với các đối tượng liền kề, độ sáng chung 
và số lượng Pixel của từng đối tượng con; (3) 
Sai tiêu chuẩn về phổ, giá trị đồng nhất về phổ 
của đối tượng với các đối tượng liền kề, độ 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 22 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
sáng chung và số lượng Pixel của đối tượng 
mẫu (chứa các đối tượng con). 
Mục đích của khoanh vi ảnh là lựa chọn 
được các thông số để khoanh vẽ các đối tượng 
có ý nghĩa trên ảnh, nghĩa là: đối tượng khoanh 
vẽ trên ảnh có hình dạng và kích thước giống 
với đối tượng che phủ đất ngoài thực tế. Vì 
vậy, việc khoanh vi hiệu quả cần xác định đối 
tượng chính cần quan tâm khoanh vi: nếu 
nghiên cứu xây dựng bản đồ hiện trạng rừng 
thì đối tượng quan tâm khoanh vi là các trạng 
thái rừng, nếu nghiên cứu xây dựng bản đồ 
thủy văn thì đối tượng quan tâm khoanh vi là 
hệ thống: hồ, sông, suối trên ảnh Mặt khác, 
việc khoanh vi ảnh phụ thuộc vào ba thông số 
chính gồm: Scale parameter, Shape và 
compactness. Do đó, khoanh vi ảnh hiệu quả 
cần xác định các thông số khoanh vi phù hợp 
với đối tượng quan tâm nghiên cứu trên ảnh để 
cho số đối tượng tạo ra sau khoanh vi là nhỏ 
nhất. Phương pháp ước lượng tham số khoanh 
vi phải có khả năng ước tính giá trị khác nhau 
cho việc xác định các đối tượng ở những kích 
cỡ khác nhau. Từ các phân tích trên, nghiên 
cứu đề xuất cách thức ước tính giá trị các tham 
số khoanh vi cho một đối tượng che phủ đất 
như sau: 
- Cắt một phần ảnh khu vực nghiên cứu đặc 
trưng cho đối tượng cần khoanh vi để ước tính 
các thông số khoanh vi (gọi là ảnh A). 
- Khoanh vi cho ảnh A theo các thông số 
mặc định của phần mềm (Scale parameter=10; 
Shape=0,1; Compactness=0,5) đảm bảo tất cả 
các đối tượng trên ảnh được khoanh vi tương 
đối phù hợp nhưng nhược điểm là số lượng 
khoanh vi tạo ra rất lớn (Nếu áp dụng cho cả 
cảnh ảnh lớn có thể không thực hiện được vì 
dung lượng quá lớn). 
- Lựa chọn các mảnh ảnh liền kề (đối tượng 
con) của một đối tượng quan tâm nghiên cứu 
trên ảnh (các mảnh ảnh của một đám rừng 
đồng nhất, các mảnh ảnh của một hồ nước 
đồng nhất gọi là đối tượng mẫu) để tính toán 
các giá trị về sai tiêu chuẩn giá trị phổ, sự khác 
biệt giá trị phổ trung bình giữa đối tượng lựa 
chọn với các đối tượng xung quanh, kích thước 
cho từng mảnh ảnh (đối tượng con) và cho đối 
tượng mẫu (đối tượng to). 
Hình 2.1. Lựa chọn mảnh liền kề 
tạo nên đối tượng mẫu 
Hình 2.2. Đối tượng mẫu cần xác định 
các thông số khoanh vi 
+ Trên hình 2.1 là kết quả lựa chọn các 
mảnh liền kề tạo nên đối tượng mẫu là một 
mảnh rừng trên kết quả khoanh vi theo thông 
số mặc định ban đầu. 
+ Trên hình 2.2 là đối tượng mẫu cần xác 
định các thông số khoanh vi từ việc ghép các 
đối tượng con ban đầu. 
- Mỗi đối tượng con (SO) và đối tượng mẫu 
(TO) cần tính toán các chỉ tiêu sau: 
+ Giá trị đồng nhất về phổ của một đối 
tượng: được xác định bằng độ lệch chuẩn và 
kích thước của đối tượng (phương trình 2.1). 
Độ lệch chuẩn của một đối tượng (σi) cho thấy 
sai số về phổ nội bộ của đối tượng và được 
(Maxwell, 2005) xác định theo công thức sau: 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 23TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
 σi= (2.6) 
Trong đó: m là số band ảnh tham gia 
khoanh vi; σi
obj là độ lệch chuẩn giá trị phổ của 
đối tượng tại band ảnh thứ i. 
+ Giá trị đồng nhất về phổ của một đối 
tượng với các đối tượng liền kề (Spectral 
stability) được (Maxwell, 2005) xác định theo 
công thức sau: 
 (2.7) 
Trong đó: m là số band ảnh tham gia khoanh 
vi; si
obj là giá trị đồng nhất về phổ của một đối 
tượng với các đối tượng liền kề tại band ảnh thứ 
i. Công thức xác định si
obj như sau: 
 (2.8) 
Trong đó: l là chu vi của đối tượng; p là số 
đối tượng liền kề; ls
objp là chiều dài của đường 
biên giới chung giữa đối tượng và một đối 
tượng liền kề p; là giá trị phổ trung bình của 
đối tượng; và là giá trị phổ trung bình của 
đối tượng liền kề p. 
Một giá trị đồng nhất về phổ của đối tượng 
và giữa đối tượng với các đối tượng liền kề 
thấp hơn so với đối tượng mẫu là cơ sở cho 
việc sáp nhập của các đối tượng con với nhau 
và ngược lại. 
- Ước lượng các tham số: Scale parameter, 
shape, Compactness: 
+ Uớc lượng tham số Scale parameter: 
Scale parameter là tham số quan trọng nhất vì 
nó quyết định kích thước trung bình của kết 
quả khoanh vi, là ngưỡng sáp nhập (hoặc 
không sáp nhập) của quá trình phân chia nhỏ 
một đối tượng (phương trình 2.5). Do đó, để 
ước lượng tham số Scale parameter cần sử 
dụng các thông tin kích thước của các đối 
tượng. Công thức ước lượng giá trị Scale 
parameter căn cứ vào các giá trị tính toán cho 
đối tượng con, đối tượng mẫu và giá trị Scale 
parameter ban đầu (mặc định trong eCognition 
là 10) như sau: 
 (2.9) 
Trong đó: S là thông số Scale parameter cần 
ước lượng; S1 là thống số Scale parameter ban 
đầu chạy tạo các đối tượng con; Wshape là giá 
trị tham số hình dạng Shape; σTO là giá trị đồng 
nhất về phổ của đối tượng mẫu được xác định 
bằng công thức (2.6); σTO là trung bình giá trị 
đồng nhất về phổ của các đối tượng con; mTO 
là số điểm ảnh của đối tượng mẫu; max(mSO) 
là số điểm ảnh của đối tượng con có kích thước 
lớn nhất. 
- Ước lượng tham số hình dạng (Shape): 
Đối với việc sáp nhập các đối tượng con, có 
hai lựa chọn: (1) Tăng giá trị Scale parameter 
và giữ nguyên giá trị shape nhằm tăng mức độ 
không đồng nhất giá trị phổ; (2) Tăng cả giá trị 
Scale parameter và giá trị shape để giảm tác 
dụng của mức độ không đồng nhất giá trị phổ. 
Tham số hình dạng (Shape) được xem như là 
một cách để giảm bớt sự đóng góp của giá trị 
phổ trong công thức (2.5). Khác với giá trị của 
thông số Scale parameter được xác định thông 
qua sự đồng nhất giá trị phổ, kích thước của 
đối tượng mẫu và các đối tượng con của nó thì 
giá trị của thông số Shape được xác định thông 
qua giá trị đồng nhất về phổ của đối tượng với 
đối tượng lền kề. Cụ thể: 
+ Tính giá trị ki= Spectral stabilityi*mSOi 
cho tất cả các đối tượng con với: Spectral 
stabilityi là giá trị đồng nhất về phổ của đối 
tượng con i với các đối tượng liền kề (xác định 
theo công thức 2.7); mSOi là số điểm ảnh của 
đối tượng con thứ i. Các giá trị ki của đối 
tượng con và trung bình các giá trị này có liên 
quan đến hình dạng của đối tượng mẫu. Nếu 
giá trị ki lớn nhất là lớn hơn nhiều so với giá trị 
ki trung bình thì giá trị WShape cần được tăng 
lên. Từ đó, giá trị WShape được ước lượng thông 
qua công thức sau: 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 24 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
WShape/(1-WShape) = ki(max)/ki(TB) (2.10) 
Tuy nhiên, công thức (2.10) có nhược điểm 
là ki(max)/ki(TB) luôn lớn hơn 1, do đó giá trị 
WShape luôn lớn hơn 0,5 là không phù hợp với 
thực tế. (Dey Vivek, 2011) sử dụng giá trị 
ki(max) hiệu chỉnh bằng cách tính giá trị Yi là sự 
khác biệt độ sáng (Brightness) đối với độ sáng 
trung bình cho tất cả các đối tượng con, giá trị 
ki(max) chỉ xác định cho các đối tượng có Yi > 
Max(Yi) – Std(Yi). Sau đó sử dụng công thức 
(2.10) để xác định (WShape). 
+ Ước lượng tham số Compactness: theo 
(Dey Vivek, 2011) giá trị WCompactness phụ 
thuộc tuyến tính vào giá trị Compactness của 
đối tượng mẫu. Công thức xác định giá trị 
Compactness như sau: 
(2.11) 
Trong đó: lobj là chu vi của đối tượng; nobj là 
số lượng điểm ảnh của đối tượng. 
Dey Vivek, 2011 đưa ra công thức tính 
WCompactness như sau: 
(2.12) 
Trong đó: CompactnessTO là giá trị 
Compactness xác định theo công thức (2.11) 
cho đối tượng mẫu. 
Sau khi tìm được các thông số khoanh vi 
phù hợp, sử dụng các thông số này để khoanh 
vi cho toàn cảnh ảnh. 
Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm xác định 
các thông số khoanh vi phù hợp và khoanh vi 
cho một số loại đối tượng thực phủ trên ảnh 
SPOT6 tại Đắk Nông. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả thử nghiệm xác định các thông 
số khoanh vi phù hợp cho ảnh SPOT6 
Trong nghiên cứu, sử dụng ảnh vệ tinh 
SPOT6 chụp ngày 12/2/2013 khu vực huyện 
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông, mã hiệu 
DS_SPOT6_201302120247497, độ che phủ 
của mây 0,2%, góc thiên đỉnh 127,6990, góc 
cao mặt trời 47,40, gồm 4 band đa phổ và 1 
band toàn sắc (Panchromatic) để thử nghiệm 
khoanh vi ảnh. 
3.1.1. Kết quả thử nghiệm xác định các thông 
số khoanh vi phù hợp từ thông số mặc định 
của phần mềm 
Quá trình xác định các thông số khoanh vi 
được thực hiện như sau: 
Bước 1: Mở ảnh cần khoanh vi trên 
ArcGIS, số hóa một mảnh rừng tương đối đồng 
nhất trên ảnh và lưu lại dưới dạng Shape file. 
Ranh giới mảnh rừng này được gọi là đối 
tượng mẫu (đối tượng đích – mảnh rừng trong 
khung hình vuông tại hình 3.1). 
Bước 2: Mở ảnh và lựa chọn một khu vực 
chứa đối tượng mẫu (đối tượng đích) cần thử 
nghiệm xác định các thông số khoanh vi phù 
hợp trên phần mềm eCognition (hình 3.1). 
Bước 3: Khoanh vi cho khu vực lựa chọn ở 
bước 2 với các tham số mặc định của phần 
mềm: (Scale parameter=10; Shape=0,1; 
Compactness=0,5) và trọng số của cả 4 band 
ảnh (Image Layer Weights) bằng 1 (hình 3.2). 
Hình 3.1. Khu vực đặc trưng của đối tượng 
(rừng) cần khoanh vi 
Hình 3.2. Cửa sổ lựa chọn thông số 
khoanh vi ảnh 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 25TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Bước 4: Lựa chọn tất cả các khoanh vi của 
đám rừng trong khung tại hình 3.3 và chuyển 
kết quả sang phần mềm ArcGIS định dạng 
Vector với các dữ liệu thuộc tính: Sai tiêu chuẩn 
(Standard deviation), giá trị đồng nhất về phổ 
của đối tượng với các đối tượng liền kề (Mean 
Diff. to neighbors) của từng band ảnh, độ sáng 
chung (Brightness) và số lượng Pixel (Area). 
Hình 3.3. Đối tượng lựa chọn để thử nghiệm xác 
định thông số khoanh vi 
Hình 3.4. Kết quả khoanh vi theo tham số mặc 
định của phần mềm 
Bước 5: Ghép các khoanh vi ở bước 4 bằng 
công cụ Meger objects trên eCognition tạo 
thành khoanh vi tổng chưa toàn bộ mảnh rừng 
(hình 3.5) và chuyển kết quả sang phần mềm 
ArcGIS với dữ liệu thuộc tính tương tự như 
thực hiện tại bước 4. 
Bước 6: Tính toán giá trị các thông số theo 
trình tự như sau: (1) Xác định giá trị trung bình 
về độ sáng (Brightness) của các đối tượng con; 
(2) Xác định sự khác biệt độ sáng với độ sáng 
trung bình (Yi) cho từng đối tượng con bằng 
hiệu của giá trị cấp độ sáng của đối tượng trừ 
đi giá trị cấp độ sáng trung bình; (3) Xác định 
giá trị lớn nhất của sự khác biệt cấp độ sáng 
Max(Yi) và sai tiêu chuẩn của sự khác biệt cấp 
độ sáng Std(Yi) sau đó lựa chọn các đối tượng 
con có Yi > Max(Yi) – Std(Yi); (4) Sử dụng 
công thức (2.7) để xác định giá trị đồng nhất về 
phổ của đối tượng với các đối tượng liền kề 
cho từng đối tượng con và đối tượng mẫu; (5) 
Tính giá trị ki=Spectral stabilityi*mSOi cho tất 
cả các đối tượng con với: Spectral stabilityi là 
giá trị đồng nhất về phổ của đối tượng con thứ 
i với các đối tượng liền kề xác định theo công 
thức (2.7); mSOi là số điểm ảnh của đối tượng 
con thứ i sau đó tính giá trị trung bình của ki; 
(6) Xác định giá trị ki lớn nhất cho đối tượng 
con thỏa mãn điều kiện Yi >Max(Yi)–Std(Yi) 
xác định tại bước 3; (7) Sử dụng công thức 
(2.6) để xác định giá trị đồng nhất về phổ của 
từng đối tượng con và đối tượng mẫu; (8) Sử 
dụng công thức (2.10) để xác định giá trị thông 
số Wshape (thông số Shape); (9) Sử dụng công 
thức (2.9) để xác định giá trị thông số S 
(Thông số Scale parameter); (10) Sử dụng 
công thức (2.11) và (2.12) để xác định giá trị 
thông số WCompactness (Thông số Compactness). 
Kết quả ước lượng các thông số khoanh vi 
phù hợp cho đối tượng mẫu tại hình 3.5 được 
tập hợp tại bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Kết quả ước lượng các thông số khoanh vi phù hợp cho đối tượng mẫu 
từ thông số mặc định 
Thông số 
Giá trị các thông số khoanh vi 
ban đầu theo mặc định 
Giá trị các thông số xác định theo 
phương pháp nghiên cứu 
Scale parameter 10 146 
Shape 0,1 0,61 
Compactness 0,5 0,40 
Số đối tượng 764.911 2.306 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 26 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Bước 7. Sử dụng các thông số ước tính 
được để khoanh vi cho toàn cảnh ảnh. Bước 
này đánh dấu sự chấm dứt của công việc với 
các thông số được chấp nhận và kết quả 
khoanh vi phù hợp với đối tượng cho toàn cảnh 
ảnh được tạo ra. 
Kết quả sử dụng các thông số ước tính để 
khoanh vi ảnh cho cảnh ảnh được minh họa 
cho đối tượng mẫu tại hình 3.6 và toàn cảnh 
ảnh tại hình 3.7. 
Hình 3.5. Khoanh vi tổng chứa đối tượng mẫu 
Hình 3.6. Đối tượng mẫu tạo ra khi khoanh vi 
bằng các thông số ước tính 
Kết quả khoanh vi theo các thông số ước 
tính được cho thấy: 
- Đối tượng tạo ra khi khoanh vi tại hình 3.6 
sát và phù hợp với ranh giới của mảnh rừng là 
đối tượng mẫu tại hình 3.5 chứng tỏ các thông 
số xác định được phù hợp với đối tượng mẫu. 
- Kết quả khoanh vi cho toàn bộ cảnh ảnh 
tại hình 3.7 cho thấy: ranh giới khoanh vi bám 
sát với ranh giới của các đám rừng trên ảnh. 
- Tại cùng một khu vực ảnh thử nghiệm, số 
lượng đối tượng tạo ra khi khoanh vi với thông 
số mặc định của phần mềm là 764.911 đối 
tượng, trong khi đó số đối tượng tạo ra khi 
khoanh vi bằng các thông số xác định theo 
phương pháp nghiên cứu là 2.306 đối tượng. 
Như vậy, tùy vào đối tượng trên ảnh cần 
nghiên cứu, số lượng đối tượng tạo ra khi 
khoanh vi bằng thông số mặc định của phần 
mềm có thể lớn hơn rất nhiều so với số lượng 
đối tượng tạo ra khi khoanh vi bằng các thông 
số xác định theo phương pháp nghiên cứu này 
(cụ thể trong thử nghiệm này số đối tượng theo 
thông số mặc định lớn hơn 330 lần so với số 
đối tượng tạo ra theo thông số nghiên cứu). 
Như vậy, có thể xác định các thông số 
khoanh vi phù hợp cho từng loại đối tượng 
trên ảnh SPOT6 từ các thông số mặc định của 
phần mềm thông qua các bước công việc nêu 
trong phần phương pháp thực hiện của nghiên 
cứu này. 
Hình 3.7. Kết quả khoanh vi cho cảnh ảnh theo các thông số ước tính 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 27TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Trong trường hợp đối tượng tạo ra sau 
khoanh vi khác với đối tượng mẫu ban đầu chủ 
yếu do việc lựa chọn đối tượng mẫu và đối 
tượng con ban đầu chưa phù hợp (một đối 
tượng mẫu chứa nhiều trạng thái rừng) cần lựa 
chọn lại đối tượng mẫu và các đối tượng con 
sau đó thực hiện lại các bước công việc để xác 
định các thông số khoanh vi phù hợp hơn. 
3.1.2. Kết quả thử nghiệm xác định các thông 
số khoanh vi phù hợp từ thông số kinh nghiệm 
Trong nội dung nghiên cứu này, sử dụng 
thông số kinh nghiệm (Scale parameter=200; 
Shape=0,5; Compactness=0,8) để khoanh vi 
cho ảnh SPOT6 khu vực huyện Đắk G’Long, 
tỉnh Đắk Nông với đối tượng mẫu là khu vực 
đất trống nằm trong hình elip tại hình 3.8. 
Hình 3.8. Đối tượng mẫu trên ảnh cần khoanh vi 
Kết quả khoanh vi anh khu vực theo các thông số kinh nghiệm được minh họa tại hình 3.9. 
Hình 3.9. Kết quả khoanh vi ảnh theo thông số kinh nghiệm 
Áp dụng các công thức tính toán như trong 
phần phương pháp nghiên cứu được kết quả 
xác định các thông số khoanh vi phù hợp với 
đối tượng (khu vực đất trống) như bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Kết quả ước lượng các thông số khoanh vi phù hợp cho đối tượng mẫu 
từ thông số kinh nghiệm 
Thông số 
Giá trị các thông số khoanh vi 
ban đầu theo kinh nghiệm 
Giá trị các thông số xác định theo phương 
pháp nghiên cứu 
Scale parameter 200 464 
Shape 0,5 0,597 
Compactness 0,8 0,359 
Số đối tượng 4.535 548 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 28 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Kết quả khoanh vi theo các thông số ước 
tính được cho thấy: 
- Đối tượng tạo ra khi khoanh vi tại hình 
3.10 sát và phù hợp với ranh giới của khu vực 
đất trống là đối tượng mẫu tại hình 3.8 và 3.9 
chứng tỏ các thông số xác định được phù hợp 
với đối tượng mẫu. 
- Tại cùng một khu vực ảnh thử nghiệm, số 
lượng đối tượng tạo ra khi khoanh vi với thông 
số mặc định của phần mềm là 4.535 đối tượng, 
trong khi đó số đối tượng tạo ra khi khoanh vi 
bằng các thông số xác định theo phương pháp 
nghiên cứu là 548 đối tượng. 
Hình 3.10. Kết quả khoanh vi ảnh theo thông số ước tính 
Nếu đường khoanh theo các thông số kinh 
nghiệm của đối tượng con không bám sát đối 
tượng mẫu có thể sử dụng chức năng Cut an 
Object Manually trên eCognition để tách một 
đối tượng con thành hai đối tượng trước khi 
lựa chọn đối tượng con phù hợp với đối 
tượng mẫu. 
Như vậy, có thể xác định các thông số 
khoanh vi phù hợp cho từng loại đối tượng trên 
ảnh SPOT6 từ các thông số kinh nghiệm của 
người khoanh vi thông qua các bước công việc 
nêu trong phần phương pháp thực hiện của 
nghiên cứu này. 
3.2. Thảo luận 
Phương pháp ước tính giá trị các thông số 
khoanh vi ảnh đề xuất trong nghiên cứu sử 
dụng quá trình đào tạo một đối tượng che phủ 
đất quan tâm (đối tượng mẫu) được xác định 
bởi việc sáp nhập bằng các đối tượng con của 
nó tương tự phương pháp nghiên cứu của 
Maxwell. Tuy nhiên, cách tiếp cận đề xuất sử 
dụng một logic rõ nét thay vì logic mờ được sử 
dụng bởi Maxwell (2005). 
Ý tưởng về việc sáp nhập các đối tượng con 
để tạo thành đối tượng mẫu là phù hợp với 
nguyên lý khoanh vi các đối tượng trong 
eCognition (Benz et al, 2004). Theo nguyên lý 
này, ban đầu coi từng điểm ảnh (pixel) như 
một đối tượng riêng biệt sau đó từng đối tượng 
nhỏ kề nhau được hợp nhất thành đối tượng 
lớn hơn. Sự hợp nhất này dựa trên tiêu chuẩn 
không đồng nhất về: giá trị phổ (hspectral) và 
hình dạng (hshape) của đối tượng. Hai đối tượng 
liền kề trong quá trình khoanh vi đủ điều kiện 
để sáp nhập vào nhau nếu Mc xác định từ công 
thức (2.5) nhỏ hơn bình phương giá trị Scale 
parameter (S) do người dùng định nghĩa (Mc 
<S2). Quá trình sáp nhập cũng đòi hỏi bốn 
thông số người dùng xác định theo quy định 
của phương trình (2.1), (2.2), (2.4), (2.5) và 
(2.6). Những thông số người dùng định nghĩa 
là: S, wshape, wcompactness, và wi (i = 1 đến n). 
Mỗi đối tượng trên ảnh sẽ có thông số 
khoanh vi khác nhau. Do đó không thể có 
thông số khoanh vi nào phù hợp với tất cả các 
loại đối tượng trên ảnh. Vì vậy, để khoanh vi 
hiệu quả cho các loại đối tượng trên ảnh nên 
thực hiện theo phương pháp khoanh vi đa cấp 
theo loại đối tượng. 
Trong trường hợp kết quả khoanh vi theo 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 29TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
các thông số ước tính còn chứa nhiều đối 
tượng liền kề có cùng trạng thái rừng thì lựa 
chọn lại đối tượng mẫu với đối tượng con là 
kết quả khoanh vi theo các thông số ước tính. 
Trong trường hợp này, giá trị các thông số ước 
tính được coi là giá trị khoanh vi ban đầu thay 
cho giá trị mặc định của phần mềm và thực 
hiện lại các bước công việc để xác định lại các 
thông số khoanh vi lần thứ 2, thứ 3 cho đến khi 
kết quả khoanh vi cho đối tượng phù hợp. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho phép đi đến kết 
luận sau: 
Để ước tính giá trị các thông số khoanh vi 
phù hợp và khoanh vi cho ảnh SPOT6 cần thực 
hiện 7 bước công việc như sau: (1) Mở ảnh cần 
khoanh vi và số hóa một đối tượng tương đối 
đồng nhất trên ảnh gọi là đối tượng mẫu; (2) 
Mở ảnh và lựa chọn khu vực chứa đối tượng 
mẫu trên eCognition; (3) Khoanh vi cho khu 
vực lựa chọn với các thông số mặc định của 
phần mềm hoặc theo kinh nghiệm; (4) Chuyển 
kết quả sang phần mềm ArcGIS với các dữ liệu 
thuộc tính: Sai tiêu chuẩn, giá trị đồng nhất về 
phổ của đối tượng với các đối tượng liền kề, độ 
sáng chung (Brightness) và số lượng Pixel 
(Area) của từng đối tượng con; (5) Ghép các 
đối tượng con nằm trong đối tượng mẫu thành 
khoanh vi tổng và chuyển kết quả sang phần 
mềm ArcGIS với dữ liệu thuộc tính tương tự 
như đối tượng con; (6) Tính toán giá trị các 
tham số: Scale parameter, Shape, 
Compactness cho đối tượng mẫu; (7) Sử dụng 
các thông số xác định được để khoanh vi cho 
toàn bộ cảnh ảnh. 
Có thể sử dụng giá trị thông số khoanh vi 
ban đầu theo mặc định của phần mềm (Scale 
parameter=10; Shape=0,1; Compactness=0,5) 
để lựa chọn các thông số khoanh vi phù hợp 
cho đối tượng trên ảnh SPOT6. 
Thay vì sử dụng thông số mặc định của 
phần mềm, có thể sử dụng các thông số khoanh 
vi ban đầu theo kinh nghiệm để xác định các 
thông số phù hợp sẽ giảm được số đối tượng 
con trong đối tượng mẫu và quá trình tính toán 
các thông số phù hợp sẽ tiết kiệm được thời 
gian hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baatz, M. and A. Schape (2000). Multiresolution 
segmentation an optimization approach for high quality 
multiscale image segmentation. Angewandte 
Geographische Informations Verarbeitung XII. Ed. J. 
Strobl et al. AGIT Symposium, Salzburg, Germany, 
2000, pp. 12-23. 
2. Benz, U. C, Hofmann, P, Willhauck, G, 
Lingenfelder, I. and M. Heynen (2004). Multiresolution, 
object-oriented fuzzy analysis of remote sensing data for 
GIS ready information. ISPRS Journal of 
Photogrammetry & Remote Sensing, Vol. 58, No.3-4, 
pp. 239-258. 
3. Dey, Vivek (2011). A Supervised Approach for the 
Estimation of Parameters of Multiresolution 
Segmentation and its Application in Building Feature 
Extraction from VHR Imagery. M.Sc.E. thesis, 
Department of Geodesy and Geomatics Engineering 
Technical Report No. 278, University of New Brunswick, 
Fredericton, New Brunswick, Canada, 162 pp. 
4. Flanders, D., M. Hall-Beyer, and J. Pereverzoff 
(2003). Preliminary Evaluation of eCognition Object-
Based software for Cut Block Delinieation and Feature 
Extraction. Canadian Journal of Remote Sensing, Vol. 
29, No. 4, pp. 441-452. 
5. Hay, G.J., T. Blaschke, , D.J. Marceau, and A. 
Bouchard (2003). A comparison of three image object 
methods for the multiscale analysis of landscape 
structure. ISPRS Journal of Photogrammetry and 
Remote Sensing, Vol. 57, No. 5-6, pp. 327-345. 
6. Hofmann, P, (2001). Detecting urban features 
from IKONOS data using object oriented approach. In 
Proceedings of the First Annual conference of the 
Remote Sensing and Photogrammetry Society, 12-14 
September, RSPS, Munich, Germany, pp. 79-91. 
7. Marpu, P.R., M. Neubert, H. Herold, and I. 
Niemeyer (2010). Enhanced evaluation of image 
segmentation results. Journal of Spatial Science, Vol. 
55, No. 1, pp. 55-68. 
8. Maxwell, T., 2005. Object-Oriented 
Classification: Classification of Pan-Sharpened 
QuickBird Imagery and a Fuzzy Approach to Improving 
Image Segmentation Efficiency. M.Sc.E. thesis, 
Department of Geodesy and Geomatics Engineering 
Technical report No. 233, University of New 
Brunswick, Fredericton, New Brunswick, 157 pp. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
9. Neubert, M., H. Herold and G. Meinel, G. (2008). 
Assessing image segmentation quality concepts, 
methods and applications. In: Object Based Image 
Analysis, Eds. Blaschke T., S. Lang and G.J. Hay, 
Springer-Verlag, Berlin, Germany, pp. 760–784. 
10. Platt, R. V., and L. Rapoza (2008). An evaluation 
of an object-oriented paradigm for land use/land cover 
classification. The Professional Geographer, Vol. 60, 
No.1, pp. 87-100. 
ESTIMATED VALUE OF THE OBJECT-ORIENTED OPTIMAL 
SEGMENTATION PARAMETERS WITHIN ECOGNITION SOFTWARE: 
EXPERIMENTS IN SATELLITE IMAGES SPOT6 
Pham Van Duan1, Vu Thi Thin2, Nguyen Quoc Huy3 
1,2Vietnam National University of Forestry 
3Area 4 Forest Protection Department 
SUMMARY 
Currently, The commercial software eCognition has been proven to be the most advanced software tool for 
object-based classification of high resolution remote sensing imagery. However, its segmentation process still 
relies on trial and error to find proper segmentation parameters. The segmentation process is very time 
consuming and the segmentation quality directly depends on the experience of the operator. To solve this 
problem, this paper introduces a supervised methodology to estimate the optimal parameters of the multi 
resolution segmentation in eCognition. The approach of the method is from the relationship of the spectrum and 
the shape of the object of training and its child objects to find out proper parameters when segmentationcreates 
the same object as the object of training. The steps are as follows: (1) open the satellite images need to segment 
on ArcGIS and digitize a relatively homogeneous object in the image called object of training; (2) open the 
image and select the area that contains the object of training on eCognition; (3) segmentation for the area of 
selection with the default parameters of the software; (4) transfer results into the ArcGIS software with the 
attribute data: the standard deviation of the spectral, Spectral stability, brightness and the number of Pixels of 
each child object; (5) Merged sub-objects to get the training object for the supervised training and transfer 
results into the ArcGIS software attributes similar to child objects; (6) calculate values of the parameters: Scale 
parameter, Shape, Compactness for training object; (7) The estimated parameters are used for segmentation for 
the entire Image. 
Keywords: ECognition software, object-oriented, segmentation inmages, SPOT6. 
Người phản biện : GS.TS. Vương Văn Quỳnh 
Ngày nhận bài : 07/11/2016 
Ngày phản biện : 21/11/2016 
Ngày quyết định đăng : 02/12/2016 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 uoc_tinh_gia_tri_cac_thong_so_khoanh_vi_anh_huong_doi_tuong.pdf uoc_tinh_gia_tri_cac_thong_so_khoanh_vi_anh_huong_doi_tuong.pdf