BÀN LUẬN
Hiện nay thay van tim cơ học trong các
trường hợp tổn thương van do VNTMNT là lựa
chọn hàng đầu phối hợp với điều trị kháng sinh,
mặc dù nhiều ý kiến cho rằng việc thay van tim
cơ học như một chất liệu nhân tạo vào vùng
nhiễm khuẩn sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tật và
nhiễm khuẩn tái phát. Tuy nhiên nhiều nghiên
cứu trên thế giới ghi nhận có sự cải thiện tỉ lệ tử
vong khi can thiệp ngọai khoa thay van cơ học
hơn là chỉ điều trị nội khoa kháng sinh(2,3,8,9).
Qua nghiên cứu trên 29 bệnh nhân này
chúng tôi thấy tỉ lệ tử vong thấp với chu phẫu là
3,4%, và tỉ lệ tử vong chung là 8,9 % so với các
nghiên cứu trên thế giới thì tỉ lệ tử vong dao
động từ 18-30%(2,3,4,8).
Ở nghiên cứu của chúng tôi thấy lứa tuổi
mắc phải bệnh lý VNTMNT khá trẻ, đa số các
trường hợp có bệnh lý van tim sẵn có trước đó.
Tỉ lệ nam trội hơn so với nữ. Theo nghiên cứu
của tác giả A. Dodge và Cs thì tuổi trung bình
trong nghiên cứu của ông là 49 tuổi(2). Một số
nghiên cứuở các nước phát triển ghi nhận bệnh
lý này còn tăng theo lứa tuổi bởi VNTMNT xảy
ra trên các bệnh lý van tim thoái hóa(4,7,8,9,10).
Tổn thương van hai lá chiếm ưu thế, mặc dù
theo một số tác giả trên thế giới thì van động
mạch chủ chiếm tỉ lệ cao hơn(2,8). Có thể do
nghiên cứu của chúng tôi với số mẫu ít, hay có
thể do vùng địa lý của Việt Nam, bệnh van tim
hậu thấp trên van hai lá chiềm tỉ lệ cao. Trong
nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 4 trường
hợp VNTMNT trên van động mạch chủ trong đó
có tồn tại thông liên thất, đây là bệnh lý nền
trước đó là thông liên thất gây VNTMNT rồi tấn
công vào van động mạch chủ.
Theo dõi kết quả sau 30 ngày điều trị sau mổ
và sau 6 tháng, chúng tôi nhận thấy có sự cải
thiện đáng kể mức độ suy tim theo NYHA, đa số
các trường hợp trở về NYHA I,II, siêu âm tim
cũng cho thấy sự hồi phục về chức năng tâm thu
thất trái, kích thước các buồng tim giảm đáng kể.
Các biến chứng sớm và muộn với tỉ lệ thấp.
Tỉ lệ bệnh nhân hồi phục cao sau mổ.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 67 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của điều trị ngoại khoa trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van tim tự nhiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 227
VAI TRÒ CỦA ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA TRONG VIÊM NỘI TÂM MẠC
NHIỄM KHUẨN TRÊN VAN TIM TỰ NHIÊN
Đoàn Văn Phụng*, Phạm Thọ Tuấn Anh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của điều trị ngoại khoa trong bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van
tim tự nhiên.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu các bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van tim
tự nhiên được phẫu thuật tại khoa Hồi sức Phẫu thuật tim bệnh viện Chợ Rẫy trong 3 năm từ 2009 đến 2011.
Kết quả: Có tổng cộng 29 bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNT) trên van tim tự nhiên
được phẫu thuật thay van tim cơ học, sửa van tim và các tổn thương bẩm sinh. Tuổi trung bình 29,55 tuổi, nam
chiếm 68,9%. Tổn thương được đánh giá qua siêu âm trước mổ và trong lúc phẫu thuật gồm: van hai lá 15 bệnh
nhân, van động mạch chủ 5, van động mạch chủ kèm thông liên thất 4,1 bệnh nhân tổn thương trên van ba lá
kèm thông liên thất, 1 bệnh nhân tổn thương van động mạch phổi kèm còn ống động mạch, 2 bệnh nhân hở cả van
hai lá và van động mạch chủ và 1 bệnh nhân hở, rách van ba lá. Có 27 bệnh nhân có sùi to ghi nhận lúc mổ và 5
bệnh nhân có áp xe vòng van động mạch chủ. Các bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá, van động mạch
chủ, sửa van ba lá, sửa van động mạch phổi và các tổn thương đi kèm phối hợp kháng sinh sau mổ. Kết quả sau
mổ tốt với tỉ lệ tử vong là 8,9%, có 96,5% bệnh nhân trở về NYHA I- II, tỉ lệ cải thiện chức năng thất trái cao.
Các biến chứng sớm và muộn chiếm tỉ lệ thấp.
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy cần can thiệp ngọai khoa sớm và đúng lúc các trường hợp VNTMNT
trên van tim tự nhiên phối hợp kháng sinh sau mổ giúp loại bỏ được vi khuẩn, cải thiện tỉ lệ sống còn của bệnh
nhân.
Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, van tim tự nhiên
ABSTRACT
THE ROLE OF SURGICAL TREATMENT IN NATIVE VALVE ENDOCARDITIS
Doan Van Phung, Pham Tho Tuan Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 227 - 231
Background: Native valve endocarditis is considered a severe disease with high morbidity and mortality in
acquired valvular patients.
Objective: To evaluate the role of surgical treatment in native valve endocarditis.
Material and methods: All patients who had native valve endocarditis underwent the surgical treatment in
Cho Ray hospital during 3 years from 2009 to 2011. This was the observed retrospective study.
Results: Twenty nine patients who had native valve endocarditis underwent valve replacements or repairing
valve with congenital damages. The mean age 29.55 years, 68.9% men. These damages were diagnosed by echo
cardiology and observed at operation: mitral valve 15 patients; aortic valve 5 patients; aortic valve with VSD 4
patients; 1 patient with tricuspid valve damage and VSD; 1 patient with pulmonary valve damage and PDA, 2
patients with both mitral valve and aortic valve and 1 patient with tearing tricuspid valve. In this study, we also
* Khoa Hồi sức phẫu thuật tim - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đoàn Văn Phụng ĐT: 0918475300 Email: doanvanphung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 228
found the mass of vegetation at the valve in 27 patients. Annulus abscess was seen around the aortic valve in 5
patients. The result of surgical treatment is good. The mortality rate after operation is 8.9%. The improvement of
left ventricular function is high with 96.5% patients NYHA I-II. There are a low rate of early and late
complications.
Conclusion: We recommend to apply surgical therapy early and in time for the patient with native valve
endocarditis to decrease the mortality rate of patient.
Keywords: native valve, endocarditis
MỞ ĐẦU
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là bệnh lý
nặng có tỉ lệ tử vong cao(2,5,7). Trước kỷ nguyên
kháng sinh, tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân
VNTMNT là 100%. Sự ra đời của kháng sinh đã
cải thiện tỉ lệ sống còn cho các bệnh nhân này và
là sự lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh lý
VNTMNT. Tuy nhiên, khi có sự xuất hiện của
các biến chứng do VNTMNT gây nên như suy
tim nặng, tổn thương van tim, thuyên tắc sự can
thiệp của điều trị ngoại khoa tỏ ta hiệu quả và cải
thiện tỉ lệ sống còn cho bệnh nhân(2,7,9). Mục tiêu
của nghiên cứu này là đánh giá kết quả bước
đầu trong điều trị ngoại khoa bệnh lý VNTMNT
trên van tim tự nhiên tại BV Chợ Rẫy trong 3
năm từ 2009-2011.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong 3 năm từ 2009-1011 có 29 bệnh nhân bị
VNTMNT trên van tim tự nhiên được phẫu
thuật tại khoa Hồi sức phẫu thuật Tim bệnh viện
Chợ Rẫy.
Tuổi trung bình: 29,55 tuổi
Nam 20 (68,9%)
Tiền căn bệnh lý tim mạch trước đó: hở van 2
lá: 14 (48,27%) hở van ĐMC: 6 (20,6%); thông
liên thất: 6 (20,6%); còn ống động mạch: 1
(3,4%),Tai biến mạch máu não: 1 (3,4%), Giang
mai: 1 (3,4%), chích tĩnh mạch: 1 (3,4%), viêm cột
sống: 1 (3,4%)
Đánh giá lâm sàng: mức độ suy tim theo
NYHA trước mổ
Độ (II): 10 (58,6%); (III): 9 (31,3%); (IV): 3
(10,1%)
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Số bệnh nhân (%)
Sốt 11 37,9
Khó thở 16 55,1
Đau ngực 9 31,3
Sụt cân 12 41,4
Mệt mỏi 27 93,1
Gan to 6 20,6
Ran phổi 3 10,3
Yếu liệt 1 3,4
Các biểu hiện cận lâm sàng
Triệu chứng CLS Số bệnh nhân (%)
Thiếu máu 10 34,5
Tăng bạch cầu trung tính 4 13,8
Tốc độ lắng máu tăng 12 41,4
Suy thận 7 24,1
Suy gan 5 17,2
Yếu tố dạng thấp RF (+) 7 24,1
Cặn Addis (+) 12 41,4
Soi đáy mắt (+) 2 6,9
Cấy máu: 4 (13,8%)trường hợp dương
tính: trong đó 1 (3,4%) với Staphylococcus aureau;
1 (3,4%) với Stenotrophonomas maltophilia; 1 (3,4%)
streptococcus sp; 1 (3,4%) Pseudomonas Sp
XQ phổi: Bóng tim to CTR >0.6: 24 (82,8%)
ECG: Rối loạn nhịp: 8 (27,5%) (rung nhĩ 03;
block nhánh T không hoàn toàn 05)
Dày thất trái: 517,2%)
Siêu âm bụng: Lách to:2 (6,9%); bệnh lý chủ
mô thận 3 (10,3%); tràn dịch màng phổi 2 (6,9%);
tràn dịch màng bụng 2 (6,9%)
CT Scan não: nhồi máu não 1 (3,4%)
Siêu âm tim trước mổ giữ vai trò quan trọng
trong chẩn đoán:
Tổn thương Số BN %
Hở van hai lá nặng, rách van + sùi Osler 15 51,7
Hở van động mạch chủ nặng, rách van + sùi
Osler
5 17,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 229
Tổn thương Số BN %
Hở, rách van động mạch phổi + Còn ống
Động mạch + sùi Osler
1 3,4
Hở, rách van ba lá + thong liên thất phần
màng + sùi Osler
1 3,4
Hở, rách van động mạch chủ+ Thông lien thất
+ sùi Osler
4 13,8
Hở cả van hai lá và van động mạch chủ +rách
van + sùi osler
2 6,9
Hở rách van ba lá+ sùi osler 1 3,4
Các tổn thương khác trên siêu âm tim:
Tổn thương khác Số bệnh nhân (%)
Chức năng thất trái giảm 4 13,8
Dãn tim trái 26 89,7
Sùi to di động 27 93,1
Abcess vòng van 5 17,2
Tăng áp phổi 12 41,4
Tràn dịch màng tim 6 20,6
Hở van ba lá cơ năng 10 34,5
Dò xoang valsaval 1 3,4
Bong miếng vá VSD 1 3,4
Có 8 (27,6%) trường hợp viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn đang hoạt động có điều trị kháng
sinh trước mổ
Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp Số bệnh nhân (%)
Thay van hai lá cơ học 13 44,8
Thay van ĐMC cơ học 4 13,8
Thay van ĐMC cơ học + có kèm vá
thông liên thất
4 13,8
Sửa van ba lá + vá thông liên thất 1 3,4
Sửa van ĐM phổi + cắt khâu ống
động mạch
1 3,4
Sửa van ba lá cơ năng 10 34,5
Sửa van hai lá 2 6,9
Thay 2 van cơ học – van hai lá
+van động mạch chủ
1 3,4
Vá VSD+ vá phình xoang valsava 1 3,4
Thay van động mạch chủ sinh học 1 3,4
93,1% các trường hợp thấy sùi Osler, Tái tạo
vòng van động mạch chủ bằng màng ngoài tim 3
(10,3%)
Sau mổ tất cả các bệnh nhân điều được điều
trị kháng sinh Vancomycin và Amikacin đúng
phác đồ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tử vong chu phẫu sau mổ: 01 trường hợp
3,4%, do suy tim nặng và suy đa cơ quan.
Tử vong trong vòng 6 tháng sau mổ 01/18
trường hợp 5,5% viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn tái phát trên bệnh nhân có thay van
động mạch chủ cơ học, suy tim nặng, sốc
nhiễm khuẩn.
Tỉ lệ tử vong chung sau mổ 2 trường hợp:
8,9%
Cải thiện về lâm sàng theo NYHA
Mức độ suy tim
theo NYHA
Trước mổ Sau mổ (30
ngày)
Sau mổ (6
tháng)
Độ I 0 (0%) 7 (24,1%) 14/18 (73,7%)
II 17 (58,6%) 22 (75,9%) 3/18 (16,7%)
III 9 (31,3%) 0 (0%) 0
IV 3 (10,3%) 1 (3,4%) tử
vong
1/18 (5,5%) tử
vong
Cấy máu các trường hợp sau mổ không có
trường hợp nào dương tính.
Siêu âm tim sau mổ (30 ngày)
Hở kẻ van động mạch chủ cơ học 4 (13,8%)
trường hợp mức độ hở ¼ và 1,5/4
EF thấp < 50%: 7 (24,1%)trường hợp, tăng áp
động mạch phổi sau mổ: 2 (6,9%)
Dãn tim trái: 17 (58,6%)
Siêu âm tim sau mổ (6 tháng) (18 trường
hợp).
EF thấp <50%: 1 (5,5%)
Tràn dịch màng tim ít: 6 (33,3%)
Hở van cơ học ĐM chủ nặng + sùi trên van
cơ học 1 (5,5%)
Tăng áp động mạch phổi 2 (11,1%)
Dãn tim trái 7 (38,9%)
Các biến chứng sớm sau mổ
Biến chứng Số bệnh nhân (%)
Tràn dịch màng phổi 6 20,6
Tràn dịch màng tim 8 27,6
Để hở xương ức 1 3,4
Chảy máu mổ lại 1 3,4
Suy thận cấp 3 10,3
Block nhánh trái 1 3,4
Tử vong 1 3,4
Suy gan 1 3,4
Nhồi máu não 1 3,4
Xuất huyết tiêu hóa 1 3,4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 230
Các biến chứng trong vòng 6 tháng (18
bệnh nhân)
Biến chứng Số bệnh nhân (%)
Tử vong 1 5,5
Rối loạn động máu do thuốc kháng
động
4 22,2
VNTMNT tái phát van cơ học 1 5,5
Tràn dịch màng tim ít 6 33,3
Hở van ĐMC cơ học 2 11,1
BÀN LUẬN
Hiện nay thay van tim cơ học trong các
trường hợp tổn thương van do VNTMNT là lựa
chọn hàng đầu phối hợp với điều trị kháng sinh,
mặc dù nhiều ý kiến cho rằng việc thay van tim
cơ học như một chất liệu nhân tạo vào vùng
nhiễm khuẩn sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tật và
nhiễm khuẩn tái phát. Tuy nhiên nhiều nghiên
cứu trên thế giới ghi nhận có sự cải thiện tỉ lệ tử
vong khi can thiệp ngọai khoa thay van cơ học
hơn là chỉ điều trị nội khoa kháng sinh(2,3,8,9).
Qua nghiên cứu trên 29 bệnh nhân này
chúng tôi thấy tỉ lệ tử vong thấp với chu phẫu là
3,4%, và tỉ lệ tử vong chung là 8,9 % so với các
nghiên cứu trên thế giới thì tỉ lệ tử vong dao
động từ 18-30%(2,3,4,8).
Ở nghiên cứu của chúng tôi thấy lứa tuổi
mắc phải bệnh lý VNTMNT khá trẻ, đa số các
trường hợp có bệnh lý van tim sẵn có trước đó.
Tỉ lệ nam trội hơn so với nữ. Theo nghiên cứu
của tác giả A. Dodge và Cs thì tuổi trung bình
trong nghiên cứu của ông là 49 tuổi(2). Một số
nghiên cứuở các nước phát triển ghi nhận bệnh
lý này còn tăng theo lứa tuổi bởi VNTMNT xảy
ra trên các bệnh lý van tim thoái hóa(4,7,8,9,10).
Tổn thương van hai lá chiếm ưu thế, mặc dù
theo một số tác giả trên thế giới thì van động
mạch chủ chiếm tỉ lệ cao hơn(2,8). Có thể do
nghiên cứu của chúng tôi với số mẫu ít, hay có
thể do vùng địa lý của Việt Nam, bệnh van tim
hậu thấp trên van hai lá chiềm tỉ lệ cao. Trong
nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 4 trường
hợp VNTMNT trên van động mạch chủ trong đó
có tồn tại thông liên thất, đây là bệnh lý nền
trước đó là thông liên thất gây VNTMNT rồi tấn
công vào van động mạch chủ.
Theo dõi kết quả sau 30 ngày điều trị sau mổ
và sau 6 tháng, chúng tôi nhận thấy có sự cải
thiện đáng kể mức độ suy tim theo NYHA, đa số
các trường hợp trở về NYHA I,II, siêu âm tim
cũng cho thấy sự hồi phục về chức năng tâm thu
thất trái, kích thước các buồng tim giảm đáng kể.
Các biến chứng sớm và muộn với tỉ lệ thấp.
Tỉ lệ bệnh nhân hồi phục cao sau mổ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng tôi đề nghị thay
van tim cơ học trong các trường hợp VNTMNT
trên van tim tự nhiên van hai lá và van động
mạch chủ, đặc biệt khi điều trị nội đầy đủ mà
không khống chế được nhiễm khuẩn hoặc các
biến chứng gây ra do VNTMNT như trong
nghiên cứu của chúng tôi đã nêu.
Điều trị ngoại khoa sớm kịp thời phối hợp
với kháng sinh đủ liều cho phép cải thiện tỉ lệ tử
vong và bệnh tật trên các bệnh nhân bị
VNTMNT trên van tim tự nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aksoy O, Sexton DJ, Wang A, Pappa PA, Kourany W, Chu V,
Fowler VG Jr, Woods CW (2007): Early surgery in patient with
infective endocarditis: a propensity score analysis.- Clin Infect
Dis 44 (10) 1392-3.
2. Allen MD, Slachman F, Eddy AC, Cohen D, Otto CM,
Pearlman AS (1991) Tricuspid valve repair of tricuspid valve
endocarditis: tricuspid valve "recycling". Ann Thorac Surg 51:
593-598.
3. Đặng Vạn Phước (2005) Điều trị nội khoa bệnh lý viêm nội tâm
mạc nhiễm trùng; Điều trị các bệnh lý nội khoa:67-69.
4. David TE, Bos J, Christakis GT, Brofman PR, Wang D, Fiendel
CM (1990) Heart valve operations in patients with active
infective endocarditis. Ann Thorac Surg 49:701-705
5. Dodge A, Hurni M, Ruchat P, Stumpe F, Fischer AP, Van Melle
G, Sadeghi H (1995): Surgery in native valve endocarditis:
Indications, results and risk factors, Ann Thorac Surgery.
45:330-334.
6. Hendren WG, Morris AS. Rosenkranz ER, Lytle BW, Taylor
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 231
PC, Stewart WJ, Loop FD, Cosgrove DM (1992) Mitral Valve
Repair for Bacterial Endocarditis. J Thorac Cardiovasc Surg
103:124-129
7. Lalani T, Cabell CH, Benjamin DK, Lasca O (2010): Analysis of
the impact of early surgery on in- hospital mortality of native
valve endocarditis: Circulation 121 (8) 960-2.
8. Phạm Nguyễn Vinh (2003) Bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm
trùng- Siêu âm tim và các bệnh lý tim mạch tập II, 47-53.
9. Ting W, Sllverman NA, Arzouman DA, Levitzky S (1990)
Splenic Septic Emboli in Endocarditis. Circulation 82 (IV): 105-
109.
10. Tornos MP, Permanyer-Miralda G, Olona M, GI1 M, Galve E.,
Almirante B, Soler-Soler J (1992) Long-Term Complications of
Native Valve Infective Endocarditis m Non Addicts. Ann
Intern Med 117:567-572.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_dieu_tri_ngoai_khoa_trong_viem_noi_tam_mac_nhiem.pdf