HMNT
HMNT ngoài phúc mạc (một đầu sau mổ cắt trực tràng) nhằm làm giảm biến chứng như: Sa HMNT,
thóat vị qua chân HMNT, dò phân vào ổ bụng gây viêm phúc mạc.
Văn Tần, so sánh 2 kiểu làm HMNT trong và ngoài phúc mạc, kết luận là HMNT ngoài phúc mạc
tránh được các biến chứng kể trên.
Qua khảo sát này, kết quả của chúng tôi cũng tương tự y văn. Chúng tôi làm HMNT ngoài phúc mạc
một cách thường quy trong phẫu thuật Miles và Hartmann. Ngoài ra, chúng tôi còn làm HMNT kiểu quai ở
hồi tràng để bảo vệ miệng nối trong những trường hợp phẫu thuật cắt trước có nguy cơ xì dò miệng nối cao.
Biến chứng trong lúc mổ
Chảy máu trước xương cùng là một biến chứng tuy hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm vì rất khó cầm
máu. Lê Huy Hòa ghi nhận 1 ca (1,3%), Nguyễn Văn Hiếu ghi nhận 1 ca (0,58%). Nguyễn Đăng Phấn ghi
nhận 1 ca và ca này tử vong vì không cầm máu được. Ngoài ra còn các biến chứng khác như đứt niệu đạo.
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận một trường hợp cắt đứt niệu quản phải khi làm phẫu thuật Miles
nội soi. Không có trường hợp chảy máu trước xương cùng được ghi nhận.
Biến chứng hậu phẫu
Theo Libutti S.K, các biến chứng của khâu nối đại trực tràng là rò miệng nối và bục miệng nối hoặc
hẹp miệng nối. Tỉ lệ bục miệng nối thay đổi từ 4 - 18% và tử vong có thể xảy ra cao đến 30% trường hợp.
Rò miệng nối ở mức độ không biểu hiện lâm sàng có thể lên đến 35% trường hợp. Tỉ lệ hẹp miệng nối
khoảng 2 - 5% trường hợp.
Khảo sát của chúng tôi ghi nhận nhiễm trùng vết mổ là 2,6%. Có 5 trường hợp viêm phúc mạc (7,2%)
do rò miệng nối. Các trường hợp này xảy ra vào ngày hậu phẫu 4 đến 6. Một bệnh nhân tiên lượng tử vong
do sốc nhiễm trùng nhiễm độc (bệnh nhân xin xuất viện). Một trường viêm phúc mạc toàn bộ được rửa ổ
bụng, dẩn lưu và làm HMNT ở đại tràng ngang. Ba trường hợp viêm phúc mạc khu trú vùng chậu được dẫn
lưu vùng chậu và làm HMNT ở hội tràng. Tất cả 4 trường hợp này được đóng HMNT sau đó 1 tháng.
Chúng tôi còn ghi nhận một trường hợp chảy máu sau mổ ở mạc treo ruột non, một trường hợp dính
gạc ở vùng tầng sinh môn do mô hạ, và hai trường hợp tắc ruột non do dính.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của máy khâu nối vòng trong phẫu thuật ung thư trực tràng có bảo tồn cơ thắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 304
VAI TRÒ CỦA MÁY KHÂU NỐI VÒNG TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ
TRỰC TRÀNG CÓ BẢO TỒN CƠ THẮT
Bùi Chí Viết*, Vương Nhất Phương*, Nguyễn Bá Trung*, Diệp Bảo Tuấn*, Đặng Huy Quốc Thắng*,
Huỳnh Bá Tấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác ñịnh vai trò của máy khâu nối vòng nhằm bảo tồn cơ thắt trong phẫu thuật ung thư trực
tràng.
Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca, gồm 116 bệnh nhân ung thư trực tràng ñược phẫu trị tận gốc tại
Bệnh viện Ung bướu Tp Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2009 ñến tháng 06/2010.
Kết quả: Tuổi trung bình là 57, tỉ lệ nam/nữ = 0,81, vị trí bướu thường gặp cách bờ hậu môn trên 5 cm
(81,1). Triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất là ñi cầu ra máu (91,3%), khám trực tràng là thủ thuật ñơn giản
nhưng có giá trị cao (71,5% sờ ñược bướu khi khám). Nội soi trực tràng giúp chẩn ñoán xác ñịnh bệnh và
xác ñịnh giải phẫu bệnh. %), giai ñoạn lâm sàng khá trễ, bướu thường ñã xâm lấn thanh mạc hoặc di căn
xa (Dukes B2: 23,3%, Dukes C2: 54,3%). Cắt trước thấp ñược chỉ ñịnh với sự hỗ trợ của máy khâu nối
vòng.
Kết luận: Phẫu thuật cắt trước (cao và thấp) ngày càng ñược thực hiện nhiều (59,6%) do có sự ra ñời
của máy khâu nối vòng, giúp bảo tồn ñược cơ thắt vòng, mang lại chất lượng sống cao cho bệnh nhân.
Từ khóa: Ung thư trực tràng, máy khâu nối vòng.
ABSTRACT
THE ROLE OF CDH STAPLER IN SPHINCTER PRESERVING SURGERY OF
RECTAL CANCER
Bui Chi Viet, Vuong Nhat Phuong, Nguyen Ba Trung, Diep Bao Tuan, Dang Huy Quoc Thang, Huynh Ba
Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 304 - 317
Objectives: To establish the role of CDH stapler in sphincter preserving surgery of rectal cancer.
Methods: Case sery study of 116 rectal cancer patients who were undergone radical surgery at
Cancer Hospital of Ho Chi Minh city from 01/2009 to 06/2010.
Results: Mean age is 57. Male/female ratio: 0.81. The most common clinical symptom is the
hematochezia and melena (91.3%). The tumors frequently located at 5cm from anal verge. Digital rectal
examination, combined with proctoscopy can determine the morphology of the lesion, the percentage of the
rectal circumference involveed (71.5%), and the biopsy is required to confirm the histologic type. The
Dukes classification is too late, 54.3% of case is classified Dukes C2 stage. Low anterior resection is
procedure indicated with using the CDH stapler.
Conclusion: CDH stapler causes a big change in radical sugery of rectal cancer. Most of cases
(59.6%) were done low or high anterior resection with using CDH stapler. Hartmann procedure is done
less and less.
Key words: Rectal cancer, CDH stapler.
MỞ ĐẦU
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư thường gặp trên thế giới.
Theo ghi nhận ung thư quần thể tại TP. Hồ Chí Minh năm 1998, ung thư ñại trực tràng ñứng hàng thứ
ba ở nữ, thứ tư ở nam, và thứ năm ở cả hai giới (chiếm 9,5%). Xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 10,8/100.000 dân.
Tại Hoa Kỳ, ung thư trực tràng là bệnh ác tính ñứng hàng thứ 5 ở cả hai giới, năm 2000 có 130.200 ca
ung thư ñại trực tràng mới ñược ghi nhận, 84% ung thư trực tràng ñược ñiều trị bằng phẫu thuật. Tại Pháp,
ung thư trực tràng chiếm 12% trong tổng số ung thư các loại, ñứng hàng thứ hai ở cả nam và nữ.
Ung thư trực tràng là bệnh dễ chẩn ñoán sớm qua thăm khám trực tràng, xét nghiệm tìm máu trong
phân và siêu âm vùng bụng. Đây là bệnh ung thư có thể chữa khỏi nếu phát hiện ở giai ñoạn sớm.
Phẫu thuật vẫn là phương thức chủ yếu ñiều trị ung thư trực tràng. Bên cạnh ñó, việc phối hợp với xạ
*
Bệnh viện Ung bướu TPHCM
Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. Email: buichiviet@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 305
trị và hóa trị làm tăng khả năng trị khỏi, giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ.
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, việc sử dụng máy khâu nối ruột (Stapler CDH) hỗ trợ trong
phẫu thuật ung thư trực tràng cho phép rút ngắn thời gian phẫu thuật, tăng cường khả năng bảo tồn cơ vòng
hậu môn, mà trước ñây khi chưa có máy nối, ña số bệnh nhân bị ung thư trực tràng ñoạn giữa (bướu cách
bờ hậu môn từ 6 - 12 cm) ñều phải ñưa ruột ra da làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn sau khi cắt bỏ bướu và
ñoạn trực tràng mang bướu theo phương pháp phẫu thuật Harmann. Hơn nữa, phương pháp này giúp bệnh
nhân ít chịu ñau sau phẫu thuật và vết thương mau chóng hồi phục, cải thiện chất lượng sống cho người
bệnh mà không ảnh hưởng ñến thời gian sống còn.
Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở y tế có ñiều trị ung thư trực
tràng. Công tác ñiều trị ở ñây gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc phối hợp các mô thức ñiều trị vì có ñủ 3
vũ khí chính: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị. Trong ñó, phẫu trị nói chung và phẫu trị ñiều trị ung thư trực tràng nói
riêng ñã có nhiều bước tiến ñáng kể do áp dụng những kỹ thuật mổ tiên tiến như phẫu thuật nội soi phối
hợp với những thiết bị, dụng cụ mới giúp cho việc phẫu thuật ñược thuận lợi ñồng thời ñem lại cho người
bệnh dễ chịu và thoải mái. Cụ thể ñó là sử dụng máy khâu nối ruột Stapler CDH trong ñiều trị phẫu thuật
ung thư trực tràng.
Trên cơ sở ñó, chúng tôi thực hiện ñề tài này nhằm các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ích lợi của việc sử dụng máy khâu nối ruột trong ñiều trị ung thư trực
tràng tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt:
Khảo sát các phương tiện chẩn ñoán ung thư trực tràng.
Khảo sát các phương pháp phẫu thuật ñiều trị tận gốc ung thư trực tràng.
Khảo sát vai trò của thiết bị khâu nối ruột trong phẫu thuật ñiều trị tận gốc ung thư trực tràng.
Đánh giá hiệu quả của máy khâu nối ruột trong việc ñiều trị bảo tồn cơ vòng hậu môn tại Bệnh viện
Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
116 bệnh nhân ung thư trực tràng ñược chẩn ñoán xác ñịnh bằng giải phẫu bệnh và phẫu thuật tận gốc
tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM từ 01/2009 ñến 06/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu loạt ca, dựa trên những ghi nhận ở hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.
Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0.
KẾT QUẢ
Trong 1,5 năm từ tháng 1/2009 ñến tháng 06/2010, chúng tôi ghi nhận ñược 116 bệnh nhân ñược chẩn
ñoán ung thư trực tràng ñược ñiều trị phẫu thuật tại khoa ngoại 2 Bệnh viện Ung Bướu TPHCM.
Đặc ñiểm bệnh nhân
Tuổi
Nhỏ nhất 29 tuổi, lớn nhất 89 tuổi.
Tuổi trung bình 57 tuổi.
Bảng 1. Phân bố theo tuổi
Khoảng tuổi Số trường hợp Tỉ lệ %
20 – 29 1 0,9
30 – 39 8 6,9
40 – 49 16 13,8
50 – 59 36 31
61 – 69 26 22,4
70 – 79 22 18,9
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 306
> 80 7 6,1
Số bệnh nhân trên 50 tuổi là 78,4%. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 50-69.
Giới tính
Bảng 2. Giới tính
Giới tính Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Nam 52 44,9
Nữ 64 55,1
Chúng tôi ghi nhận nữ mắc bệnh nhiều hơn nam. Tỉ lệ nam/nữ: 0,81.
Phân bố theo chỗ ở
Bảng 3. Nơi cư trú
Nơi cư trú Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tp Hồ Chí Minh 20 17,2 %
Các tỉnh 96 82,8 %
Đa số các bệnh nhân ở tỉnh.
Lý do nhập viện
Chủ yếu là tiêu máu: 91,3%.
Bảng 4. Lý do nhập viện
Lý do nhập viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tiêu ra máu 106 91,3
Đau vùng tầng sinh môn 4 3,4
Mót rặn 4 3,4
Táo bón 4 3,4
Điều trị trước
Có 5/116 bệnh nhân (4,3%) có ñiều trị trước khi nhập viện.
Bảng 5. Tình hình ñiều trị trước khi nhập viện
Điều trị Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Phẫu thuật (HMNT) 4 80
Trĩ 1 20
Chẩn ñoán
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 6. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tiêu máu 106 91,3
Mót rặn 29 25
Đau vùng tầng sinh môn 23 19,8
Bón 4 3,4
Ba triệu chứng lâm sàng ghi nhận nhiều nhất là ñi cầu ra máu (91,3%), mót rặn (25%), và ñau vùng
tầng sinh môn (19,8%).
Chỉ số ñánh giá thể trạng theo KPS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 307
Bảng 7. Chỉ số thể trạng KPS
KPS Số bệnh nhân Tỉ lệ %
80 66 56,9
90 50 43,1
Đa số bệnh nhân có chỉ số thể trạng tốt KPS ≥ 80
Thời gian phát hiện bệnh
Từ lúc có triệu chứng ñến khi bệnh nhân ñến khám bệnh ñược ghi nhận như sau: Ngắn nhất 1/2 tháng,
dài nhất 48 tháng.
Bảng 8. Thời gian phát hiện bệnh
Thời gian Số bệnh nhân Tỉ lệ %
≤ 1 tháng 2 1,7
1 - 6 tháng 88 75,8
6 - 12 tháng 16 13,8
> 12 tháng 10 8,7
Khám trực tràng
Bảng 9. Khám trực tràng
Chạm bướu 83 71,5%
Không chạm bướu 33 28,5%
Chúng tôi ghi nhận ña số các trường hợp sờ chạm ñược bướu khi thăm khám trực tràng (71,5%).
Khoảng cách từ bướu ñến bờ hậu môn (trong lúc khám trực tràng)
Có 116 bệnh nhân ñược ghi nhận, kết quả như sau:
Bảng 10. Khoảng cách từ bướu ñến bờ hậu môn
1 – 3 cm 22 18,9%
4 – 6 cm 43 37%
7 – 8 cm 19 16,4%
> 8 cm 32 27,3%
Khoảng cách từ bướu ñến bờ hậu môn (qua nội soi trực tràng-ñại tràng sigma)
Tất cả 116 bệnh nhân ñược chỉ ñịnh nội soi trực tràng-ñại tràng sigma.
Bảng 11. Khoảng cách từ bướu ñến bờ hậu môn (qua nội soi trực tràng)
Vị trí bướu Số trường hợp Tỉ lệ %
2 – 3 cm 13 11,2
4 – 6 cm 41 35,3
7 – 9 cm 23 19,8
10 – 12 cm 26 22,4
12 – 15 cm 9 7,7
16 – 18 cm 3 3,6
Đa số bướu cách bờ hậu môn trên 3cm (88,8%).
Kích thước bướu
Có 81 trường hợp ñược ghi nhận kích thước bướu khi mổ. Kết quả ghi nhận như sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 308
Bảng 12. Kích thước bướu
Kích thước (cm) Số ca Tỉ lệ %
1 – 3 cm 12 14,8
4 – 6 cm 50 61,7
7 – 9 cm 10 12,3
10 – 12 cm 8 9,9
13 – 15 cm 1 1,3
Đa số bướu có kích thước trên 3 cm (85,2%%).
Kết quả giải phẫu bệnh
Chúng tôi ghi nhận như sau:
Bảng 13. Kết quả giải phẫu bệnh và ñộ mô học
Giải phẫu bệnh grad 1 grad 2 grad 3 Tổng cộng
Carcinôm tuyến 27 (23,2%) 84 (72,4%) 5 (4,4%) 116 (100%)
Chúng tôi ghi nhận loại carcinôm tuyến grad 2 chiếm nhiều nhất (72,4%).
Xét nghiệm giúp chẩn ñoán giai ñoạn bệnh
Chúng tôi thường sử dụng các phương tiện chẩn ñoán hình ảnh sau ñể chẩn ñoán giai ñoạn bệnh.
Bảng 14. Xét nghiệm giúp chẩn ñoán giai ñoạn bệnh
Phương tiện chẩn ñoán Số bệnh
nhân Tỉ lệ %
CTscan bụng chậu 28 79,6%
X.quang trực tràng- ñại tràng
cản quang 35 9,5%
Nội soi bàng quang 116 4,8%
Siêu âm bụng 116 2,2%
Kháng nguyên carcinôm phôi (CEA)
Chúng tôi ghi nhận có 116 bệnh nhân ñược làm CEA (100%). Kết quả như sau:
Bảng 15. Kết quả ñịnh lượng CEA trước mổ
CEA (ng/ml) Số bệnh nhân Tỉ lệ %
< 5 75 64,6
≥ 5 41 35,4
Dung tích hồng cầu
Có 116 (100%) bệnh nhân ñược thử dung tích hồng cầu.
Bảng 16. Dung tích hồng cầu
Hct (%) Số bệnh nhân Tỉ lệ %
≤ 30 28 24,1
> 30 88 75,9
Tỉ lệ bệnh nhân thiếu máu thấp (24,1%).
Xếp hạng lâm sàng theo Dukes (biến ñổi)
Có 116 bệnh nhân ñược xếp hạng lâm sàng theo Dukes. Kết quả như sau:
Bảng 17. Xếp hạng lâm sàng theo Dukes (biến ñổi)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 309
Giai ñoạn Số bệnh nhân Tỉ lệ %
A 1 0,9
B1 10 8,6
B2 27 23,3
C1 7 5,9
C2 63 54,4
D 7 5,9
Chúng tôi ghi nhận Dukes B2 và C2 chiếm ña số (23,3% và 54,4%), chứng tỏ ña số các trường hợp
bướu ñã xâm lấn thanh mạc, có di căn hạch.
Phẫu thuật
Loại phẫu thuật
Tất cả 116 bệnh nhân ñược phẫu thuật tận gốc. Trong ñó, 81 bệnh nhân ñược mổ hở, 35 bệnh nhân
ñược mổ nội soi.
Bảng 18. Các loại phẫu thuật tận gốc
Loại phẫu thuật Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Miles 40 34,4
Hartmann 7 6
Cắt trước nối tay 9 7,7
Cắt trước nối máy 60 51,9
Phẫu thuật cắt trước chiếm nhiều nhất (59,6%) trong các loại phẫu thuật tận gốc. Bướu cách bờ hậu
môn thấp nhất cắt trước nối máy thực hiện ñược là 4 cm, cắt trước nối tay là 8 cm.
Mối tương quan giữa vị trí bướu và phương pháp phẫu thuật
Phẫu thuật Vị trí bướu cách bờ hậu môn
Miles 2 – 10 cm
Hartmann 5 – 8 cm
Cắt trước nối tay 8 – 17 cm
Cắt trước nối máy 4 – 18 cm
Kỹ thuật làm HMNT
Có 61 bệnh nhân ñược làm HMNT. Chúng tôi ghi nhận như sau:
Bảng 19. Kỹ thuật làm HMNT
HMNT Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Trong phúc mạc 7 6,4
Ngoài phúc mạc 44 93,6
Hồi tràng (bảo vệ miệng nối) 10 14,4
Đa số các trường hợp làm phẫu thuật Miles và hartmann, bệnh nhân ñược làm HMNT ngoài phúc
mạc. Tất cả các trường hợp có chỉ ñịnh làm HMNT bảo vệ miệng nối, chúng tôi chọn hồi tràng.
Phương pháp khâu nối ruột
Trong 69 trường hợp có khâu nối ruột, chúng tôi ghi nhận như sau:
Bảng 20. Kỹ thuật khâu nối ruột
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 310
Kỹ thuật Số ca Tỉ lệ %
Mũi rời 9 13
Stapler 60 87
Tổng cộng 69 100
Khâu nối ruột bằng Stapler CDH ñược thực hiện nhiều nhất (87%).
Tai biến trong lúc mổ
Có 1/116 trường hợp (0,8%) ñược ghi nhận cắt ñứt niệu quản phải (phẫu thuật nội soi), ñã ñược xử trí
bằng nối niệu quản phải kết hợp ñặt ống JJ vào lòng niệu quản. Ống JJ ñược rút sau một tháng.
Biến chứng trong giai ñoạn hậu phẫu
Chúng tôi ghi nhận có 12 trường hợp có biến chứng trong giai ñoạn hậu phẫu:
Bảng 21. Các biến chứng thường gặp trong giai ñoạn hậu phẫu
Loại biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ %
Chảy máu (mạc treo ruột non) 1 8,4
Viêm phúc mạc do xì dò miệng nối 5 41,6
Tắc ruột 2 16,6
Nhiễm trùng vết mổ 3 25
Dính gạc tầng sinh môn 1 8,4
Bờ phẫu thuật
Bờ diện cắt phía trực tràng gần nhất là 3cm, xa nhất là 5 cm. Không có trường hợp nào còn mô bướu.
Bờ diện cắt phía trực tràng sigma gần nhất là 10 cm, xa nhất là 15 cm. Có một trường hợp còn mô
bướu.
BÀN LUẬN
Đặc ñiểm bệnh nhân
Tuổi
Tuổi trung bình 57. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 50 - 69 tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh sau 50 tuổi là
78,4%. So sánh với các tác giả khác:
Davis Schottenfeld tỉ lệ ung thư tăng sau 40 tuổi với 90% > 50 tuổi.
Robert C. Kurtz khảo sát 481 bệnh nhân có 7.5% < 50 tuổi.
Nguyễn Chấn Hùng: Độ tuổi thường gặp là 40 – 69 tuổi.
Khảo sát của chúng tôi ghi nhận 78,4% bệnh nhân > 50 tuổi.
Bảng 22. So sánh tuổi trung bình và tuổi thường gặp
Tác giả Tuổi trung bình Độ tuổi thường gặp
Võ Tấn Long 53,4
Nguyễn Đăng Phấn 54 ± 4 50 - 89
Nguyễn Bá Trung 55 ± 15 41 - 70
Khảo sát này 57 50 - 69
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình 57 và lứa tuổi thường gặp 50 - 69 không khác
với y văn trong nước. Số bệnh nhân > 50 tuổi cũng tương tự.
Giới tính
Theo y văn, tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh ung thư trực tràng khá khác biệt giữa các tác giả. So sánh với các
tác giả khác.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 311
Bảng 23. Tỉ lệ nam/nữ
Tác giả Số bệnh nhân Tỉ lệ
Nguyễn Chấn Hùng 288 0,75
Võ Tấn Long 190 1,3
Nguyễn Đăng Phấn 451 1,2
Nguyễn Bá Trung 390 0,87
Khảo sát này 116 0,81
Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 2.
Davis M. Ota ghi nhận là 1.73.
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ nam/nữ ≤ 1 tương tự các tác giả khác.
Chỗ ở
Chúng tôi ghi nhận ña số bệnh nhân cư trú ở các tỉnh (70.3%). So sánh với các tác giả khác.
Bảng 24. So sánh về nơi cư trú
Tác giả Tỉnh Tp Hồ Chí Minh
Võ Tấn Long (177) 93% (13) 7%
Nguyễn Đăng Phấn (268) 59,5% (183) 40,5%
Nguyễn bá Trung (274) 70,3% (107) 27,4%
Khảo sát này (96) 82,8% (20) 17,2%
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận ña số bệnh nhân ở các tỉnh, tương tự Võ Tấn Long.
Tiền căn ñiều trị trước
Điều trị trĩ: Lê Huy Hòa ghi nhận 20%, trong khi chúng tôi chỉ ghi nhận 1 trường hợp có ñiều trị bệnh
trĩ. Điều này chứng tỏ kiến thức về căn bệnh này của các bác sĩ ñã ñược nâng cao.
Điều trị phẫu thuật trước: Đa số ñược phẫu thuật trước là làm hậu môn nhân tạo (thường ở các bệnh
viện tuyến tỉnh), sau ñó bệnh nhân ñược chuyển lên tuyến trên ñiều trị tiếp.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy tiền căn ñiều trị trước của bệnh nhân cũng tương tự y văn.
Chẩn ñoán
Triệu chứng cơ năng
Bảng 25. Triệu chứng cơ năng
Tác giả Tiêu máu Đau bụng Mót rặn
Nguyễn Văn Hiếu 96,6% 25,6%
Lê Huy Hòa 80,7% 46,0% 33%
Nguyễn Đăng Phấn 67%
Khảo sát này 91,3% 19,8% 25%
Ba triệu chứng nổi bật là tiêu máu, ñau bụng và mót rặn. Trong ñó triệu chứng tiêu máu ñược các tác
giả ghi nhận nhiều nhất (67 - 96%). Đây cũng là triệu chứng khiến bệnh nhân ñến khám bệnh tại bệnh viện.
Tuy nhiên, ñây cũng là triệu chứng có thể gặp ở các bệnh khác như kiết lỵ, viêm ñại tràng nên bệnh nhân
thường ñược chẩn ñoán trễ vì mất một khoảng thời gian ññiều trị nội khoa như “trĩ, kiết lỵ”. Do ñó, ñứng
trước một trường hợp ñi cầu ra máu, ñặc biệt là tình trạng máu bao phân, khám trực tràng bằng ngón tay là
một thủ thuật ñơn giản nhưng quan trọng góp phần chẩn ñoán sớm ung thư trực tràng.
Robert C. Kurtz ghi nhận triệu chứng chủ yếu là ñi cầu ra máu, thay ñổi thói quen ruột (táo bón, phân
dẹt), ñau bụng dạng co cứng.
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận triệu chứng lâm sàng không khác với y văn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 312
Khám trực tràng
Nguyễn Chấn Hùng: Khám trực tràng là chìa khóa của chẩn ñoán ung thư trực tràng, khoảng phân nửa
số ung thư của ñại trực tràng có thể phát hiện bằng ngón tay.
Ira J. Kodner: Có thể khám tới 8 cm cách bờ hậu môn, phát hiện ñến 50% các trường hợp.
Trong khảo sát này, chúng tôi khám trực tràng cho tất cả các bệnh nhân, trong ñó có 83 (71,5%) bệnh
nhân sờ chạm bướu, vị trí từ 0 → 8 cm.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy nên khám trực tràng cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ ung thư
trực tràng vì có cơ may sờ chạm bướu cao (71,5%). Nếu khám không thấy bướu thì có thể cho bệnh nhân
nội soi trực tràng kiểm tra.
Xét nghiệm giúp chẩn ñoán và ñánh giá giai ñoạn bệnh
Nội soi trực tràng
Theo Wayer J.D, soi trực tràng là phương pháp rất có giá trị trong chẩn ñoán bệnh lý trực tràng vì khả
năng quan sát trực tiếp toàn bộ trực tràng. Một bác sĩ nội soi có ít kinh nghiệm cũng có thể thực hiện tốt soi
trực tràng. Qua nội soi trực tràng, các pôlíp có thể ñược cắt bỏ và các sang thương nghi ngờ ung thư có thể
sinh thiết ñể có giải phẫu bệnh.
Theo Roediger, 4% bệnh nhân có nhiều ổ ung thư cùng lúc.
Theo Nguyễn Thúy Oanh nghiên cứu trên 1015 bệnh nhân, tỉ lệ có cùng lúc hai sang thương là 2,27%.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy nội soi trực tràng là phương tiện chẩn ñoán xác ñịnh ung thư
trực tràng.
Siêu âm
Chúng tôi thực hiện một cách thường quy, tuy nhiên theo y văn, siêu âm có ít có giá trị chẩn ñoán xác
ñịnh, nó chỉ nhằm mục ñích xác ñịnh xem có di căn hay không (di căn gan, dịch ổ bụng.
Hiện nay, các tác giả ñề cập nhiều ñến siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS: Transrectal ultrasound).
Xét nghiệm này có giá trị cao trong việc chẩn ñoán giai ñoạn của bệnh ung thư trực tràng, sang thương ở
gần hậu môn (≤ 10 cm).
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy siêu âm qua ñường bụng chỉ có giá trị trong chẩn ñoán ung thư
trực tràng di căn gan hay lan tràn trong ổ bụng. Siêu âm qua ngã trực tràng có giá trị chẩn ñoán bệnh giai
ñoạn sớm nhưng chưa ñược áp dụng nhiều.
X quang trực tràng cản quang
Khác với ung thư ñại tràng, trong ung thư trực tràng, vì sang thương ña số ở vị trí thấp (82,7% ≤ 8
cm) do ñó có khó khăn khi chụp Xquang trực tràng cản quang, ña số bệnh nhân không giữ ñược nước.
Bảng 26. So sánh về chụp X quang trực tràng cản quang
Tác giả Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Nguyễn Đăng Phấn 451 53%
Nguyễn Bá Trung 22/356 6,2%
Khảo sát này 35/116 30,1%
Xquang trực tràng cản quang giúp ñánh giá nguy cơ tắc ruột, cho bác sĩ thêm thông tin trước khi
chuẩn bị ruột cho bệnh nhân. Theo Nguyễn Chấn Hùng, Xquang có chỉ ñịnh khi có chứng thiếu máu thiếu
sắt, có tiêu máu ñỏ mà không thấy rõ vị trí chảy máu ở trực tràng, hậu môn. Xquang còn ñược dùng ñể tìm
thêm các pôlíp khác sau khi ñã tìm thấy pôlíp trực tràng.
Tỉ lệ chụp Xquang trực tràng của Nguyễn Đăng Phấn cao hơn chúng tôi có thể vì trong khảo sát của
tác giả 79% bướu ở trực tràng giữa và cao nên thuận lợi cho chụp Xquang.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy chụp Xquang ñại tràng cản quang chỉ thuận lợi khi bướu khu
trú ở 1/3 giữa và 1/3 trên trực tràng. Xét nghiệm này giúp chẩn ñoán bệnh, số lượng bướu, và ñáng giá khả
năng gây tắc ruột.
CT Scan
Nhằm mục ñích khảo sát tình trạng tại chỗ và di căn xa (di căn gan). Đây là xét nghiệm nên ñược sử
dụng một cách thường quy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 313
Ira J. Kodner: Làm thường quy trước mổ ñể ñánh giá ổ bụng, tình trạng di căn xa (gan, thượng thận,
buồng trứng). Ngoài ra CT Scan còn có giá trị trong phát hiện tái phát di căn khi CEA tăng sau mổ.
Lavery CT Scan giúp phát hiện di căn xa (thường là gan) cũng như mức ñộ xâm lấn tại chỗ của bướu
nghuyên phát, tuy nhiên khả năng phát hiện hạch di căn của CT thường kém.
Chúng tôi ghi nhận chỉ có 28 bệnh nhân (24,1%) thực hiện xét nghiêm này. Kết quả ghi nhận chủ yếu
ñánh giá cơ quan lân cận và di căn trong ổ bụng, ít có giá trị chẩn ñoán ung thư trực tràng.
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận CT Scan bụng ít làm thường quy ñể chẩn ñoán ung thư trực
tràng.
Soi bàng quang
Trong trường hợp bướu ở vị trí thấp (≤ 7 cm) chúng tôi chỉ soi bàng quang ở các bệnh nhân nam vì lý
do bàng quang là cơ quan ở cạnh trực tràng, và chúng tôi soi bàng quang ở tất cả các trường hợp bướu > 7
cm. Tuy nhiên ñối chiếu với kết quả ghi nhận sau mổ, chúng tôi thấy soi bàng quang ít có giá trị chẩn ñoán
xâm nhiễm bàng quang.
Nguyễn Bá Trung ghi nhận không có trường hợp nào phát hiện xâm nhiễm bàng quang qua soi bàng
quang.
Các tác giả khác trong nước không ñề cập tới soi bàng quang trong chuẩn bị trước mổ.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy soi bàng quang thường quy phát hiện xâm lấn vào bàng quang
với tỉ lệ rất thấp.
Xét nghiệm giúp ñáng giá thể trạng và tiên lượng bệnh
Dung tích hồng cầu (Hct)
Tỉ lệ bệnh nhân thiếu máu thấp, loạt nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 24,1% bệnh nhân có Hct <
30%.
Nguyễn Đăng Phấn: Ghi nhận có 8% bệnh nhân có thiếu máu (Hct < 30%).
Tuy triệu chứng tiêu máu ñược ghi nhận nhiều nhất nhưng không ảnh hưởng ñến tổng trạng chung.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ thiếu máu không ñáng kể.
Kháng nguyên carcinôm phôi (CEA)
Trong khảo sát này chúng tôi ghi nhận có 100% bệnh nhân ñược làm CEA.
So sánh nồng ñộ CEA trước mổ
CEA (%)
Tác giả
≤ 5 > 5
Nguyễn Đăng Phấn 46 54
Nguyễn Bá Trung 49.3 50,7
Khảo sát này 64,6 35,4
Chúng tôi ghi nhận khoảng phân nửa bệnh nhân có nồng ñộ CEA trước mổ cao hơn 5 ng/ml, tương tự
các tác giả khác.
Nguyễn Chấn Hùng: Nồng ñộ CEA trước mổ phù hợp với xếp loại Dukes và có ý nghĩa tiên lượng.
Nguyễn Bá Trung thấy có mối liên quan giữa giai ñoạn bệnh và nồng ñộ CEA trước mổ.
Tabbarah H.J.: Lượng CEA cao trước mổ tương hợp với grad mô học cao, giai ñoạn lâm sàng trễ và
tình trạng di căn xa.
Qua khảo sát này chúng tôi nhận thấy kết quả tương tự y văn, phân nửa số bệnh nhân có CEA trước
mổ ≥ 5 ng/ml.
Bệnh học
Vi thể
Bảng 28. So sánh về loại giải phẫu bệnh
Tác giả Carcinôm tuyến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 314
Nguyễn Văn Hiếu 93.2%
Nguyễn Chấn Hùng 85%
Nguyễn Đăng Phấn 100%
Nguyễn Bá Trung 97,9%
Khảo sát này 100%
Các tác giả ñều ghi nhận carcinôm tuyến chiếm ña số.
Nguyễn Thị Thanh Thảo qua nội soi ñại trực tràng ghi nhận carcinôm tuyến chiếm ña số 97,9% (tính
chung luôn cho cả ñại trực tràng). Gần như ung thư ñại trực tràng phát triển từ pôlíp tuyến, tác giả ñề nghị
cắt pôlíp sớm ñể ngăn ngừa ung thư.
Nguyễn Thúy Oanh cũng ghi nhận carcinôm tuyến chiếm 96% qua nội soi ñại trực tràng.
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận carcinôm tuyến chiếm ña số (100%), tương tự y văn.
Kích thước bướu
Bảng 29. Kích thước bướu
Tác giả Kích thước (cm) Trung bình (cm)
Nguyễn Bá Trung 1→ 20 5.9
Khảo sát này 1 → 15 4-6
Võ Tấn Long ghi nhận 57,4% bướu ≤ 5 cm. Khảo sát của chúng tôi ghi nhận 55% bướu ≤ 5 cm.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy kết quả tương tự y văn. Đa số trường hợp bướu có kích thước
từ 4 – 6 cm.
Vị trí bướu
Chúng tôi ghi nhận vị trí bướu cách bờ hậu môn trên 3 cm chiếm 81,1%. Qua ñó, chúng tôi nhận thấy
phần lớn các trường hợp ung thư trực tràng có thể ñược phẫu thuật bảo tồn cơ thắt.
Xếp giai ñoạn theo Dukes
Bảng 30. So sánh xếp giai ñoạn theo Dukes
Xếp giai ñoạn theo Dukes (%)
Tác giả
A B C D
Nguyễn Văn Hiếu 22 26,3 31,7 16,1
Võ Tấn Long 3,2 35,3 14,7 46,8
Nguyễn Bá Trung 2 50 24 24
Khảo sát này 0,9 31,9 60,3 6,9
Các tác giả ñều ghi nhận Dukes B, C và D nhiều chứng tỏ ña số bệnh nhân ñến ñiều trị ở giai ñoạn
bệnh tiến triển (bướu xâm nhiễm lớp cơ, có di căn hạch và di căn xa).
Giai ñoạn Dukes A thì tỉ lệ của loạt khảo sát này tương tự Nguyễn Bá Trung, Võ Tấn Long. Riêng
Nguyễn Văn Hiếu ở Hà Nội thì ghi nhận nhiều hơn (22%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =
0,000).
Qua loạt khảo sát này, chúng tôi nhận thấy kết quả của chúng tôi cũng tương tự y văn trong nước.
Phẫu thuật
Lựa chọn phương pháp ñiều trị triệt ñể
Theo quan niệm cũ, ung thư trực tràng có thể ñiều trị khỏi bằng cách cắt rộng khối bướu và nối ngay
mà không cần làm HMNT dù là tạm thời nếu bờ dưới sang thương cách bờ hậu môn > 8 cm nếu ở nữ hoặc
> 9 - 10 cm nếu ở nam.
Các loại phẫu thuật ñược chọn lựa: Bướu ở 1/3 dưới trực tràng thì các phẫu thuật cắt nối ñại tràng –
hậu môn bằng ñường xuyên hậu môn, xuyên cơ vòng hoặc cạnh xương cùng, phẫu thuật Miles (cắt cụt trực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 315
tràng qua ñường bụng và tầng sinh môn). Các loại phẫu thuật khu trú bao gồm: Cắt rộng bướu, cắt ñốt ñiện
hoặc laser, xạ trị tiếp cận. Bướu ở 1/3 giữa hoặc 1/3 trên có thể ñiều trị bằng phẫu thuật cắt nối sau khi ñã
di ñộng ñược trực tràng. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật tùy thuộc kinh nghiệm của phẫu thuật viên,
thể trạng của bệnh nhân, ñộ rộng của khung chậu và tình trạng bệnh lý của ñại tràng kèm theo.
Ngày nay, với sự xuất hiện của máy khâu nối vòng, cũng như các nghiên cứu chứng minh diện cắt an
toàn chỉ cần cách bờ bướu 3 cm, ñã làm thay ñổi hẳn việc chọn lựa phẫu thuật trong ñiều trị ung thư trực
tràng.
Một nghiên cứu của Phạm Hùng Cường cho thấy vị trí bướu (khoảng cách từ bờ dưới bướu ñến hậu
môn) là yếu tố quyết ñịnh việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật
không phụ thuộc vào giới, tuổi, kích thước, mức ñộ xâm lấn của bướu, vi thể. Giai ñoạn lâm sàng cũng
không ảnh hưởng ñến lựa chọn phẫu thuật, ngay cả khi bệnh nhân ñã có di căn xa. Khảo sát của chúng tôi
Dukes D vẫn có 9 phẫu thuật Miles, 7 phẫu thuật Hartmann, 6 phẫu thuật cắt trước Phẫu thuật trong trường
hợp này không mang ý nghĩa ñiều trị tận gốc, nhưng nó nhằm giảm thiểu triệu chứng tại chỗ như tiêu máu,
ñau vùng chậu, mót rặn thường xuyên, qua ñó cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Bảng 31. So sánh về phương pháp mổ
Phương pháp mổ (%)
Tác giả
Miles Hartmann Cắt trước Đoạn chậu HMNT
Lê Huy Hòa 33,4 2,5 10,2 3,8 33,6
Võ Tấn Long 23,2 18,4 4,7
Nguyễn Bá Trung 41,1 11,3 9,1 4 29,9
Nguyễn Đăng Phấn 33 8,8 11,3 46,1
Khảo sát này 34,4 6 59,6 0 0
Qua bảng trên, chúng ta nhận thấy các phẫu thuật có ý nghĩa ñiều trị tận gốc bệnh ung thư trực tràng
như: Phẫu thuật Miles, cắt trước, Hartmann, ñoạn chậu ñược áp dụng trong ñiều trị bệnh ung thư trực tràng.
Trong ñó phẫu thuật Miles ñược áp dụng nhiều nhất. Điều này phù hợp với ghi nhận của nhiều tác giả trong
cả nước. Sở dĩ phẫu thuật Miles còn ñược áp dụng nhiều vì ña số sang thương khu trú ở 1/3 dưới trực tràng.
Tuy nhiên, khảo sát của chúng tôi cho thấy phẫu thuật triệt ñể ñược lựa chọn nhiều nhất là phẫu thuật
cắt trước (nối bằng máy khâu nối vòng hoặc chỉ khâu). Điều này cho thấy vai trò to lớn của việc áp dụng
máy khâu nối vòng trong phẫu thuật bảo tồn cơ thắt vòng, giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân và
giúp cho họ hòa nhập vào xã hội dễ dàng.
Tỉ lệ cắt trước tăng lên chứng tỏ khuynh hướng phẫu thuật bảo tồn cơ vòng ngày càng nhiều. Với tiến
bộ của khoa học, việc phát minh ra dụng cụ nối ruột làm thay ñổi những chỉ ñịnh phẫu thuật.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn phẫu thuật tùy thuộc vào vị trí bướu, các phẫu
thuật ñược lựa chọn nhiều nhất là phẫu thuật cắt trước và phẫu thuật Miles. Phẫu thuật Hartmann ngày càng
ít ñi và trong tương lai sẽ không còn nữa vì sự xuất hiện của máy khâu nối vòng.
Vấn ñề bảo tồn cơ vòng
Trước ñây, ung thư trực tràng ở 1/3 dưới, với diện cắt an toàn 5 cm, phẫu thuật duy nhất ñược lựa
chọn là phẫu thuật Miles. Đây là phẫu thuật lớn, tàn phá, kèm theo HMNT vĩnh viễn, khiến cho nhiều bệnh
nhân ngần ngại, không chấp nhận ñiều trị.
Từ 1980, hội nghị về bảo tồn cơ vòng trong ung thư trực tràng ở Paris, ranh giới cắt cách u 3 cm ñược
coi là an toàn. Sau ñó, các nhà nghiên cứu Deddish, William rút khoảng cách an toàn xuống còn 2 cm
(97,5% không còn ung thư). Thậm chí với u ít tiến triển (T1, T2, T3-N0), giới hạn này chỉ còn 1 cm. Tuy
nhiên, theo nghiên cứu của Lê Huy Hòa có 75% trường hợp xâm nhiễm cách u 1 cm trở lên. Mức ñộ xâm
nhiễm càng cao nếu u là dạng xâm nhiễm cứng, giải phẫu bệnh là loại carcinôm tuyến tiết nhầy. Do ñó cần
thận trọng trong việc lựa chọn phẫu thuật. Nguyễn Hoàng Bắc cũng ghi nhận 1 trường hợp còn tế bào ung
thư ở diện cắt cách 2 cm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 316
Khảo sát của chúng tôi, diện cắt cách bướu 3 cm là an toàn.
Phạm Hồng Khoa, Đoàn Hữu Nghị báo cáo ñiều trị bảo tồn cho 256 bệnh nhân với các loại phẫu thuật
như Park, cắt bướu qua ngã hậu môn (51 ca chiếm tỉ lệ 19,9%) so với 205 ca cắt ñoạn trực tràng (80,1%).
Kết quả cho thấy ở nhóm bảo tồn cơ vòng tỉ lệ tái phát là 0% so với 2,8% ở phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng.
Đoàn Hữu Nghị báo cáo 73 ca bảo tồn cơ vòng với các phẫu thuật như cắt trực tràng ñường bụng (44
ca), Park (14 ca), Babcok-Bacon (5 ca), cắt bướu qua ngã hậu môn (10 ca). Kết quả: tử vong = 0, bục, viêm
phúc mạc = 0, dò miệng nối = 0, tỉ lệ bảo tồn cơ thắt tốt = 85%. Tỉ lệ tái phát di căn không cao hơn so với
nhóm phá hủy cơ vòng. Tỉ lệ còn tế bào ung thư dưới bướu 3 cm là 4,8%. Kết quả sau 3 năm là:
Bảng 32. Kết quả ñiều trị bảo tồn cơ vòng
Phẫu thuật Sống ổn ñịnh Tái phát-Di căn Chết Tổng cộng
Cắt cụt trực tràng 30 27 16 73
Bảo tồn cơ vòng 8 4 4 16
Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tái phát – di căn và chết ở cả 2 nhóm tương tự nhau.
Qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ thực hiện phẫu thuật bảo tồn cơ thắt vòng ngày càng cao.
Khâu nối ruột
Chúng tôi ghi nhận ña số trường hợp ñược nối ruột bằng dụng cụ (60/69 trường hợp).
Kỹ thuật và dụng cụ cắt nối máy ñầu tiên áp dụng trong phẫu thuật ñược Humer Hultl giới thiệu tại
Budapest năm 1908. Đến thập niên 50, những nhà phẫu thuật Xô Viết phát triển các dụng cụ phẫu thuật
này. Những năm cuối thập niên 60, kỹ thuật này ñược giới thiệu ở Mỹ. Dụng cụ khâu nối này làm giảm
thời gian phẫu thuật một cách ñáng kể.
Dụng cụ khâu nối máy ñược một số bệnh viện trong thành phố như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện
Bình Dân, Bệnh viện Đại học Y Dược sử dụng.
Võ Tấn Long so sánh nối máy và nối tay trong ñiều trị ung thư trực tràng ñoạn từ 6 → 10 cm, ñánh
giá kết quả tốt, an toàn, tránh làm phẫu thuật Hartmann.
Biến chứng sau mổ: Xì miệng nối trong nối máy ít gặp hơn so với nối tay.
Nguyễn Hoàng Bắc không sử dụng máy nối khi có thể nối bằng tay ñược.
Qua khảo sát này, chúng tôi sử dụng máy khâu nối nhiều vì có thể an toàn, giúp bảo tồn ñược cơ thắt
vòng, dể thao tác, và giá cả chấp nhận ñược cho nhiều bệnh nhân.
HMNT
HMNT ngoài phúc mạc (một ñầu sau mổ cắt trực tràng) nhằm làm giảm biến chứng như: Sa HMNT,
thóat vị qua chân HMNT, dò phân vào ổ bụng gây viêm phúc mạc.
Văn Tần, so sánh 2 kiểu làm HMNT trong và ngoài phúc mạc, kết luận là HMNT ngoài phúc mạc
tránh ñược các biến chứng kể trên.
Qua khảo sát này, kết quả của chúng tôi cũng tương tự y văn. Chúng tôi làm HMNT ngoài phúc mạc
một cách thường quy trong phẫu thuật Miles và Hartmann. Ngoài ra, chúng tôi còn làm HMNT kiểu quai ở
hồi tràng ñể bảo vệ miệng nối trong những trường hợp phẫu thuật cắt trước có nguy cơ xì dò miệng nối cao.
Biến chứng trong lúc mổ
Chảy máu trước xương cùng là một biến chứng tuy hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm vì rất khó cầm
máu. Lê Huy Hòa ghi nhận 1 ca (1,3%), Nguyễn Văn Hiếu ghi nhận 1 ca (0,58%). Nguyễn Đăng Phấn ghi
nhận 1 ca và ca này tử vong vì không cầm máu ñược. Ngoài ra còn các biến chứng khác như ñứt niệu ñạo.
Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận một trường hợp cắt ñứt niệu quản phải khi làm phẫu thuật Miles
nội soi. Không có trường hợp chảy máu trước xương cùng ñược ghi nhận.
Biến chứng hậu phẫu
Theo Libutti S.K, các biến chứng của khâu nối ñại trực tràng là rò miệng nối và bục miệng nối hoặc
hẹp miệng nối. Tỉ lệ bục miệng nối thay ñổi từ 4 - 18% và tử vong có thể xảy ra cao ñến 30% trường hợp.
Rò miệng nối ở mức ñộ không biểu hiện lâm sàng có thể lên ñến 35% trường hợp. Tỉ lệ hẹp miệng nối
khoảng 2 - 5% trường hợp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 317
Khảo sát của chúng tôi ghi nhận nhiễm trùng vết mổ là 2,6%. Có 5 trường hợp viêm phúc mạc (7,2%)
do rò miệng nối. Các trường hợp này xảy ra vào ngày hậu phẫu 4 ñến 6. Một bệnh nhân tiên lượng tử vong
do sốc nhiễm trùng nhiễm ñộc (bệnh nhân xin xuất viện). Một trường viêm phúc mạc toàn bộ ñược rửa ổ
bụng, dẩn lưu và làm HMNT ở ñại tràng ngang. Ba trường hợp viêm phúc mạc khu trú vùng chậu ñược dẫn
lưu vùng chậu và làm HMNT ở hội tràng. Tất cả 4 trường hợp này ñược ñóng HMNT sau ñó 1 tháng.
Chúng tôi còn ghi nhận một trường hợp chảy máu sau mổ ở mạc treo ruột non, một trường hợp dính
gạc ở vùng tầng sinh môn do mô hạ, và hai trường hợp tắc ruột non do dính.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 116 bệnh nhân ung thư trực tràng ñược phẫu trị tận gốc tại Bệnh viện Ung bướu TP Hồ
Chí Minh, từ tháng 1/2009 ñến tháng 06/2010 với các ñặc ñiểm: Tuổi trung bình là 57, tỉ lệ nam/nữ = 0,81,
vị trí bướu thường gặp cách bờ hậu môn trên 3cm (81,1%), giai ñoạn lâm sàng khá trễ, bướu thường ñã
xâm lấn thanh mạc hoặc di căn xa (Dukes B2: 23,3%, Dukes C2: 54,3%). Chúng tôi nhận ñịnh như sau:
1- Để chẩn ñoán ung thư trực tràng: Triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất là ñi cầu ra máu (91,3%),
khám trực tràng là thủ thuật ñơn giản nhưng có giá trị cao (71,5% sờ ñược bướu khi khám). Nội soi trực
tràng giúp chẩn ñoán xác ñịnh bệnh và cung cấp kết quả giải phẫu bệnh. Các xét nghiệm khác như CEA,
Xquang trực tràng cản quang, CT Scan, siêu âm bụng giúp ñáng giá giai ñoạn và tiên lượng bệnh. Siêu âm
qua ngã trực tràng ñược ñánh giá cao nhưng chưa ñược áp dụng nhiều.
2- Trong ñiều trị: Phẫu thuật cắt trước (cao và thấp) ngày càng ñược thực hiện nhiều (59,6%) do có sự
ra ñời của máy khâu nối vòng, giúp bảo tồn ñược cơ thắt vòng, mang lại chất lượng sống cao cho bệnh
nhân.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đức Hiền, Mai Hồng Hòang, Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn (1995), “Nguyên nhân ung thư ”. Cẩm nang Ung bướu học
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh lần 6 tập 1 tr 71-120.
2. Diop M., Parrette B., Tatu L., Vuillier F., Brunelle S., Monnier G. (2003), “Mesorectum”: the Surgical value of an antomical
approach”. Surg Radiol Anat vol 25 pp 290-304.
3. Đoàn Hữu Nghị (2003), “Phẫu thuật bảo tồn cơ thắt trên 73 bệnh nhân ung thư trực tràng tại Bệnh viện K”. Hội thảo chuyên ñề
hậu môn ñại trực tràng. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tr 181-182.
4. Haskell C. M., Lavey R. S., Ramming K. P. (1995), “Colon and Rectum”. In Haskell C.M, Cancer treatment. 4th edition. W.B.
Saunders Company, USA pp 469-493.
5. Kodner I. J., Fry R. D., Fleshman J. W., Birnbaum E. H. and Read T. E. (1999), “Colon, Rectum and Anus”. In Schwartz S.I,
Principles of Surgery. Mac Graw Hill. Singapore pp 1265-1382.
6. Kurtz R. C. (1995), “Diagnostic Approach to the Sympthomatic Patient”. In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of Colon, Rectum
and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 371-375.
7. Lavey I. C. (1995), “Preoperative evaluation”. In Cohen A.M, Winawer S.J,Cancer of Colon, Rectum and Anus. Mc Graw- Hill,
USA pp 425-429.
8. Lê Huy Hòa (2000), “Đánh giá chẩn ñoán và ñiều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Cần thơ 1994-1999”.
Tạp chí Y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học tập 4(4) tr 234-240.
9. Lê Huy Hòa (2003), “Nghiên cứu sự xâm nhiễm của ung thư ñại trực tràng”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học. Khoa Ung
bướu Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ tr 167-180.
10. Lê Phúc Thịnh, Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Mạnh Quốc, Đỗ Bình Minh (1995), “Tầm soát và phát hiện sớm”. Cẩm nang Ung
bướu học lâm sàng.. Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh lần 6 tập 1 tr 160-184.
11. Libutti S. K., Forde K. A. (1995), “Surgical consideration bowel anastomosis”. In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of Colon,
Rectum and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 443-453
12. Minsky B. D. (1995), “Clinical pathologic selection issues for local therapy”. In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of Colon,
Rectum and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 533-537.
13. Nelson H., Petrelli N., Carlin A., Couture J., Fleshman J., Guillem J., Miedema B., Ota D., Sargent D. (2001), “Guidelines 2000
for Colon and Rectal Cancer Surgery”. Journal of the National Cancer Institude Vol 93(8) pp 583-596.
14. Nguyễn Bá Trung (2005), ”Ung thư trực tràng: chẩn ñoán và ñiều trị”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa 2 chuyên khoa Ung thư
học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Chấn Hùng (1986), Ung thư học lâm sàng. Trường Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tập2 tr 167-181.
16. Nguyễn Đăng Phấn, Văn Tần và cs (2002), “Ung thư trực tràng: dịch tễ học, ñịnh bệnh và kết quả phẫu thuật”. Tạp chí Y học.
Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học tập 5(4) tr 189-199.
17. Nguyễn Duy Sinh (2003), “Xạ trị sau mổ ung thư trực tràng”. Luận văn tốt nghiệp Nội trú chuyên khoa Ung thư học. Đại học Y
dược Tp Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Hòang Bắc, Đỗ Minh Đại (2003), “Phẫu thuật nội soi cắt ñại trực tràng”. Hội thảo chuyên ñề hậu môn ñại trực tràng.
Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tr 160-165.
19. Nguyễn Hòang Bắc, Đỗ Minh Đại, Từ Đức Hiếu, Nguyễn Trung Tín, Lê Quan Anh Tuấn (2003), “Cắt toàn bộ mạc treo trực
tràng bằng phẫu thuật nội soi”. Hội thảo chuyên ñề hậu môn ñại trực tràng. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tr 229-233.
20. Nguyễn Mạnh Quốc, Vũ Văn Vũ, Nguyễn Chấn Hùng (2004), ”Dịch tễ học ung thư, ñại cương về phương pháp ghi nhận ung
thư quần thể”. Ung bướu học nội khoa. Nhà Xuất bản Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, tr 15-20.
21. Nguyễn Quang Quyền (1986), “Ruột già”, Bài giảng Giải phẫu học. Nhà Xuất bản Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh tập 2 tr
121-131.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 318
22. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1992), Bệnh học ung bướu cơ bản. Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng Cán bộ Y tế Tp
Hồ Chí Minh tr 79-89.
23. Nguyễn Thị Thanh Thảo, Phạm Chí Toàn, Châu Quốc Sử, Lê Quang Nhân, Trần Hiệp Trí (2001), “Ung thư ñại trực tràng phát
hiện qua nội soi tại Trung tâm Medic trong 10 năm (1991-2000), ñề xuất phương pháp tầm soát ung thư ñại trực tràng”. Tạp chí
Y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học tập 5(4) tr 136-141.
24. Nguyễn Thuý Oanh (2001), “Nhận xét về ñặc ñiểm của ung thư ñại trực tràng qua 1015 trường hợp nội soi bằng ống soi mềm”.
Tạp chí Y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học tập 5(4) tr 168-174.
25. Nguyễn Thúy Oanh (2003), “Bước ñầu nghiên cứu siêu âm qua nội soi trưc tràng trong ung thư”. Hội thảo chuyên ñề hậu môn
ñại trực tràng. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tr 296-298.
26. Nguyễn Thúy Oanh, Nguyễn Thanh Phong (2003), “Chuẩn bị ñại tràng trước soi bằng polyethylène glycol (PEG)”. Tạp chí Y
học- chuyên ñề Ngoại khoa. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tập 7(1) tr 144-147.
27. Nguyễn Văn Hiếu (2003), “Kết quả ñiều trị phẫu thuật của 205 bệnh nhân ung thư trực tràng tại Bệnh viện K từ 1994-2000”. Hội
thảo chuyên ñề hậu môn ñại trực tràng. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh tr 191-199.
28. Nichol R.L., Homes J. Wm. (1995), “Intestinal preparation before Colorectal surgery”. In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of
the Colon, Rectum and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 437-442.
29. Ota D. M. (1995), “Surgical consideration”. Cancer of Colon, Rectum and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 431-435.
30. Phạm Hồng Khoa, Đoàn Hữu Nghị (2004), “Kết quả bảo tồn cơ tròn trong ñiều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện K”. Tạp chí
Y học thực hành. Bộ Y tế số 489 tr 102-110.
31. Phạm Hùng Cường, Bùi Chí Viết, Diệp Bảo Tuấn, Đào Đức Minh (2004), “Kiểm soát tai biến chảy máu từ ñám rối tĩnh mạch
trước xương cùng bằng cách ñốt ñiện gián tiếp qua một mẫu cơ (nhân 1 trường hợp)”. Tạp chí Y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí
Minh, số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học, tập 8(4) tr 219-224.
32. Phạm Hùng Cường, Vương Nhất Phương (1999), “Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại Trung tâm Ung bướu Tp Hồ Chí
Minh”. Tạp chí Y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học tập 3(4) tr 216-225.
33. Phạm Quốc Đạt, Đoàn Hữu Nghị (2003), “Đánh giá kết quả xạ trị trước mổ kết hợp phẫu thuật trong ung thư trực tràng thấp”.
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học. Khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ tr 181-186.
34. Roediger W.E.W (1995), “Ung thư ñại tràng, trực tràng và hậu môn”. Cẩm nang Ung bướu học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học
chi nhánh Tp Hồ Chí Minh lần 6 tập 2 tr 475-491.
35. Schottenfeld D. (1995), “Epidemiology”. In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of Colon, Rectum and Anus. Mc Graw- Hill,
USA pp 11-24.
36. Skibber J. M., Hoff P. M., Minsky B. D. (2001), “Cancer of the rectum”. In DeVita V.T, Principle and Practice of Oncology, 6th
Edition. Lippincott Williams & Wilkin. CD rom
37. Staniunas R. J., Coller J. A. (1995), “Treatment of rectal cancer by local excision”. In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of
Colon, Rectum and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 539-546.
38. Tabbarah H. J. (1995), “Gastrointestinaltract cancer”. Manual of Clinical Oncology, 3rd edition. Little, Brown and Company, pp
152-164.
39. Trần Nguyên Hà, Võ Ngọc Đức,Đoàn Hữu Nam, Bùi Chí Viết, Phạm Hùng Cường, Phạm Lương Giang (2004), “Hóa trị ung thư
hệ tiêu hóa”. Ung bướu học nội khoa. Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh tr 262-274.
40. Văn Tần (2001), “Hậu môn nhân tạo sau phúc mạc- kỹ thuật- kết quả”. Tạp chí Y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh số ñặc
biệt chuyên ñề ung bướu học tập 5(4) tr 149-153.
41. Võ Tấn Long, Lê Quang Uy, Lê Châu Hòang Quốc Chương, Trần Phùng Dũng Tiến, Bùi Văn Ninh (2003), “So sánh kỹ thuật
cắt nối máy với nối tay trong ñiều trị K trực tràng ñoạn thấp”. Hội thảo chuyên ñề hậu môn ñại trực tràng. Đại học Y dược Tp
Hồ Chí Minh tr 185-187.
42. Võ Tấn Long, Nguyễn Văn Luân, Đỗ Quang Huy, Phan Tường Hưng (1998), “Kết quả ñiều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại
Bệnh viện Chợ rẩy”. Tạp chí y học. Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh, số ñặc biệt chuyên ñề Ung bướu học tập 2 (3) tr 181-186.
43. Waye J.D. (1995), “Colonoscopy and Polypectomy”, In Cohen A.M, Winawer S.J, Cancer of the Colon, Rectum and Anus. Mc
Graw- Hill, USA pp 303-318.
44. Yeatman T. J., Bland K. I. (1995), “Sphinter- saving procedures for operable rectal cancer”. In Cohen A.M, Winawer S.J,
Cancer of Colon, Rectum and Anus. Mc Graw- Hill, USA pp 571-577.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_may_khau_noi_vong_trong_phau_thuat_ung_thu_truc.pdf