Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị sa toàn bộ trực tràng và sa sinh dục

Theo một số báo cáo, tỉ lệ kiểm sóat tiêu phân sau phẫu thuật treo trực tràng qua nội soi khoảng 85%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu của Đỗ Đình Công(6) có 1193 trường hợp són phân (10%), triệu chứng này hết sau phẫu thuật mổ mở khâu treo trực tràng theo OrrLoygue cải biên. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 bệnh nhân bị són phân trước mổ. Triệu chứng này ñược cải thiện hoàn toàn sau mổ. Táo bón là triệu chứng thường gặp trong sa trực tràng tần xuất có thể từ 30% ñến 72%, có thể coi là 1 trong những yếu tố trong bệnh sinh của sa trực tràng(Error! Reference source not found.). Chúng tôi có 66% bệnh nhân bị táo bón thường xuyên trước mổ nhưng sau mổ triệu chứng này chỉ còn 8,6%. Nhiều tác giả ñề nghị cắt ñại tràng chậu hông kèm với treo trực tràng có thể làm cải thiện rõ rệt triệu chứng táo bón(14,25). Có 2 bệnh nhân bị bón nhiều hơn trước mổ, phải sử dụng thuốc nhuận trường liên tục. Điều này xảy ra có thể do nguyên nhân khâu treo trực tràng quá căng làm giảm nhu ñộng hoặc thay ñổi góc trực tràng hay có thể do trong lúc di ñộng trực tràng làm tổn thương ñám rối thần kinh hạ vị chi phối cho họat ñộng của trực tràng. Do ñó trong thì khâu treo trực tràng chúng tôi quan sát khi thấy rìa hậu môn nhíu lại là vừa và trong quá trình di ñộng trực tràng, chúng tôi bảo tồn dây chằng 2 bên trực tràng, tránh tổn thương ñám rối thần kinh hạ vị(10). Theo nhiều báo cáo, giữ dây chằng bên của trực tràng giúp tránh táo bón sau mổ nhưng có thể làm tăng tỉ lệ tái phát(10). Để ñánh giá sự sự tái phát phải cần 1 thời gian theo dõi sau mổ. Tuy nhiên, nhiều tác giả ghi nhận tái phát thường xảy ra trong năm ñầu sau phẫu thuật(2). Trong nghiên cứu của chúng tôi không trường hợp nào tái phát sau thời gian theo dõi trung bình 13 tháng. Điều này bước ñầu chứng tỏ hiệu quả của phẫu thuật nội soi có sử dụng mảnh ghép trong ñiều trị bệnh sa toàn bộ trực tràng. Lựa chọn phương pháp ñiều trị sa trực tràng có sa sinh dục kèm theo Sa sinh dục kèm theo như sa tử cung và thành bàng quang cũng thường phối hợp với sa trực tràng ở những bệnh nhân là phụ nữ có sinh ñẻ nhiều lần,trên 70 tuổi do suy yếu sàn chậu. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 9 trường hợp có sa sinh dục ñộ 3 hặc ñộ 4. Một bệnh nhân có tiền sử sinh ñẻ 9 lần. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật treo âm ñạo vào ụ nhô có sử dụng mảnh ghép mesh cho 7 ca. Không có trường hợp nào tái phát sau mổ trong thời gian theo dõi. Cắt tử cung hay chỉ treo âm ñạo còn nhiều tranh luận trong nhiều nghiên cứu. Theo chúng tôi phẫu thuật treo âm ñạo vào ụ nhô có sử dụng mảnh ghép là một phẫu thuật nhẹ nhàng, phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi, và ít biến chứng hơn so với cắt tử cung. Chúng tôi không gặp tai biến chảy máu, tổn thương thần kinh hay thủng trực tràng, âm ñạo trong lúc mổ.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 142 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị sa toàn bộ trực tràng và sa sinh dục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
187 VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ SA TOÀN BỘ TRỰC TRÀNG VÀ SA SINH DỤC Nguyễn Minh Hải*, Lâm Việt Trung* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của khâu treo trực tràng và âm ñạo có sử dụng mesh qua nội soi ổ bụng. Phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 35 trường hợp phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô có dùng mảnh ghép mesh Polypropylene tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2004 ñến tháng 7/2009. Trong ñó có 9 ca có sa sinh dục ñộ 3, ñộ 4 kèm theo ñược khâu treo âm ñạo bằng mesh vào ụ nhô. Thời gian theo dõi trung bình là 13 tháng (1 – 48). Kết quả: Tuổi trung bình là 60,8 (16–87 tuổi). Nam chiếm 49%, nữ chiếm 51%. Thời gian mổ trung bình 170 phút (85-270). Thời gian trung tiện trung bình 3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 5,6 ngày. Không có trường hợp nào bị tái phát trong thời gian theo dõi. Táo bón ñược cải thiện tốt hơn so trước mổ, ngoại trừ 3(8,6%) trường hợp táo bón diển tiến nặng hơn phải dùng thuốc nhuận trường liên tục sau mổ. Có một trường hợp són phân sau mổ do sa trực tràng lâu ngày có yếu cơ thắt ñược ñiều trị nội khoa ổn ñịnh. Có 1 trường hợp tụ máu thành bụng và 1 trường hợp bị thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar sau phẫu thuật 10 ngày. Không có tử vong do phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô bằng mesh có nhiều ưu ñiểm: an toàn, hiệu quả, tỉ lệ ti phát thấp. Trong trường hợp có sa sinh dục kèm theo ở bệnh nhân lớn tuổi, phẫu thuật nội soi treo âm ñạo vào ụ nhô phối hợp là lựa chọn thích hợp. Từ khóa: sa trực tràng, khâu treo trực tràng nội soi, mesh. ABSTRACT THE ROLE OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF TOTAL RECTAL PROLAPSE AND GENITAL PROLAPSE Nguyen Minh Hai, Lam Viet Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 187 - 193 Aim: To evaluate the role of laparoscopic suturing rectopexy and genitopexy for rectal prolapse and genital prolapse. Methods: We retrospectively review 35 cases of laparoscopic rectopexy to promontory with mesh Polypropylene at ChoRay hospital from 8/2004 to 7/2009. 9 cases had concurrent genital prolapse grade 3 and 4 which had also been treated with mesh suturing to promotory. The average time of following-up is 13 months (1- 48). Results: Mean age was 60.8 (16 – 87). Male was 49% and female was 51%. Mean operation time was 170 minutes (85 – 270). Mean time of bowel movement was 3 days and mean hospital stay was 5.6 days. There was no recurrence during the following up time. Patient with constipation was improved postoperatively except 3 cases (8.6%) constipation was more severe which required prolonged laxatives. There was 1 case with fecal incontinence which had been improved by medical treatment. There was 1 case with abdominal wall hematoma and 1 case with hernia of great omentum through trocar site. There was no mortality. Conclusion: Laparoscopic rectopexy with mesh to promontory has many advantages: safe, effective and low recurrent rate. In case of concurrent genital prolapse in old age female patient, laparoscopic genitopexy to promontory with mesh is an appropriate alternative. Keywords: rectal prolapse, laparoscopic rectopexy, mesh. ĐẶT VẤNN ĐỀ Sa trực tràng là một bệnh lành tính, hiếm gặp, tạo nên bởi hiện tượng trực tràng chui qua lỗ hậu môn ra nằm ở ngoài hậu môn, thường xảy ra ở ñộ tuổi từ 60 ñến 70(1,3). Sa trực tràng ít có biến chứng nặng nề và không có diễn biến phức tạp, nhưng bệnh gây ra cho bệnh nhân nhiều phiền hà trong sinh hoạt và ảnh hưởng không ít ñến năng suất lao ñộng. Đặc biệt là 188 những trường hợp sa sinh dục, bàng quang kèm theo do yếu toàn bộ sàn chậu ở người phụ nữ sinh con nhiều lần thường làm bệnh nhân khó khăn rất nhiều trong ñi lại, sinh hoạt. Điều trị sa sàn chậu bằng phẫu thuật với nhiều phương pháp mổ dựa trên những nguyên lý khác nhau(17). Sự lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp nhất còn bàn cãi. Mục ñích phục hồi lại vị trí giải phẫu trực tràng ñồng thời tránh những biến chứng nặng nề táo bón, tái phát, tiêu không kiểm soát và thất bại sau phẫu thuật. Cho tới nay có tới hơn một trăm phương pháp ñiều trị phẫu thuật khác nhau nhưng có thể chia làm hai nhóm phẫu thuật chính: nhóm phẫu thuật qua ñường bụng và nhóm phẫu thuật qua ñường tầng sinh môn. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, phẫu thuật cố ñịnh trực tràng qua ñường bụng cho kết qua tốt, tỉ lệ tái phát khoảng 3 - 5%(Error! Reference source not found.). Mặt khác khi cân nhắc về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật, một số tác giả ñã cho rằng phẫu thuật khâu treo trực tràng qua nội soi cho chất lượng cuộc sống tốt hơn phẫu thuật khâu treo trực tràng qua mổ mở(Error! Reference source not found.), nhất là ñối với bệnh nhân già yếu, bệnh nhân không phải chịu vết mổ lớn ở bụng nên các biến chứng liên quan ñến phẫu thuật thấp hơn và công tác chăm sóc ñiều dưỡng trong thời gian hậu phẫu cũng nhẹ nhàng hơn. Hơn 15 năm qua phẫu thuật cố ñịnh trực tràng sa qua nội soi ổ bụng có hoặc không có sử dụng mesh Polypropylene ñã ñược một số tác giả thực hiện cho thấy tính khả thi cao trong ñiều trị sa trực tràng với mục ñích làm giảm nhẹ sự nặng nề trong giai ñoạn hậu phẫu cho bệnh nhân(Error! Reference source not found.). Nghiên cứu này nhằm mục ñích ñánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp khâu treo trực tràng và khâu treo âm ñạo cho những trường hợp sa sinh dục kèm theo qua nội soi ổ bụng có sử dụng mesh Polypropylene. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh nhân Từ 08/2004 ñến 07/2009, nhóm nghiên cứu thực hiện phẫu thuật cho 35 trường hợp sa trực tràng trong ñó có 9 ca sa sinh dục ñộ 3, 4 kèm theo. Tất cả bệnh nhân ñều khám ñược khối sa ở hậu môn, không trường hợp nào bị nghẹt. Chiều dài trung bình của khối sa là 6,2cm (2-15cm). Có 4 bệnh nhân sa trực tràng tái phát, trong ñó có 2 bệnh nhân ñã ñược khâu treo niêm mạc hậu môn trưc tràng qua lỗ hậu môn và 2 bệnh nhân sa trực tràng ñã ñược ñiều trị bằng phương pháp Cerla. Chuẩn bị ñại tràng: Đại tràng ñược chuẩn bị trước mổ 2 ngày,: uống Fleet sô ña 45ml x 2 lần. Kỹ thuật phẫu thuật Bệnh nhân nằm ngửa tư thế Trendelenburg. Nếu khối sa xuất hiện thì dùng tay ñẩy lên. Chúng tôi dùng 4 trocar hay 5 trocar: 1 trocar 10mm ở rốn ñặt kính soi, 1 trocar 10mm ở hố chậu phải và 1 trocar 5mm ở hông phải ñể thao tác, 1 trocar 5mm ở hơng trái cầm nắm ñại tràng chậu hông trong trường hợp ñại tràng chậu hông dài, 1 trocar 5mm ở hố châu trái ñể vén vùng chậu. Ở bệnh nhân nữ, tử cung ñược khâu treo lên thành bụng trước ñể bộc lộ vùng chậu. Ruột non ñược vén lên trên. Mở phúc mạc ngay trước ụ nhô ñể bộc lộ rõ ụ nhô. Phẫu tích 2 bên trực tràng ñi vào khoang trước xương cùng, di ñộng mặt sau trực tràng ñến cơ nâng hậu môn. Khi phẫu tích, bảo tồn thần kinh hạ vị và 2 ñây chằng bên ở ñọan thấp của trực tràng. 189 190 Sau khi di ñộng, trực tràng ñược kéo lên cao và cố ñịnh vào ụ nhô bằng 2 mesh Polypropylene kích thước khoảng 2x10cm. 1 ñầu mảnh ghép ñược khâu cố ñịnh vào xương cùng bằng 2 mũi rời, 1 ñầu ñược khâu với 2 thành bên phải và trái của trực tràng. Chỉ phẫu thuật ñược dùng là chỉ ñơn sợi, không tan (Prolene 2.0 hoặc Ethibon 2.0) Phúc mạc chậu ñược khâu kín bằng mũi liên tục. Giai ñoạn ñầu chúng tôi thường dùng 2 mảnh mesh và khâu hai bên thành trực tràng. Sau này chúng tôi chuyển hướng chỉ sử dụng một mảnh mesh và cố ñịnh một bên trực tràng cho thấy kết quả cũng tương tự và thời gian mổ nhanh hơn. Trong trường hợp có sa sinh dục kèm theo: Chúng tôi bóc tách mặt trước tử cung ñến 1/3 trên âm ñạo. sử dụng mảnh ghép Polypropylene kích thước 2x10cm. Khâu ñầu mảnh ghép với thành trước âm ñạo và cổ tử cung, ñầu còn lại ñược khâu với ụ nhô. Tùy theo mức ñộ sa thành trước hay thành sau mà chúng tôi sử dụng một hay hai miếng mesh. Đặt dẫn lưu vùng trước xương cùng. Hậu phẫu Ống thông dạ dày ñược rút trung bình vào ngày thứ 2 sau mổ. Bệnh nhân ñược cho ăn uống nhẹ vào ngày thứ 2 sau mổ. Tái khám bệnh nhân sau khi xuất viện 3 tháng, 6 tháng và 1 năm. KẾT QUẢ Đặc ñiểm bệnh nhân. Bảng 1: Tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, chiều di khối sa trung bình. Giới tính Số bệnh nhân tỉ lệ % Nữ 17 49% Nam 18 51% - Tuổi trung bình của bệnh nhân 60,8 (16 - 87) - Thời gian mắc bệnh trung bình 104 tháng (3 - 612) - Chiều dài khối sa trung bình 6,2 cm (2 - 15), - sa sinh dục ñộ 3;4: 9 ca (sa tử cung và thành bàng quang) Triệu chứng lâm sàng Bảng 2 Số bệnh nhân tỉ lệ % - Táo bón 23 66% - Tiêu máu 14 40% - Són phân 3 8,6% - Loét trực tràng 5 14% Trong số 14 bệnh nhân tiêu máu, có 5 bệnh nhân bị viêm loét trực tràng. Có tác giả cho rằng ñây có thể là 1 biến của bệnh sa trực tràng(7). Phương pháp phẫu thuật Bảng 3 số bệnh nhân tỉ lệ % Cố ñịnh trực tràng vào ụ nhô 35 ca 100% + 2 bên trực tràng 31 89% + 1 bên 4 11% + Cắt tử cung qua nội soi 1 2,8% + cắt tử cung qua âm ñạo 1 2,8% + treo âm ñạo vào ụ nhô 7 20% + cắt trĩ 1 2,8% Kết quả 191 Bảng 4 Thời gian mổ trung bình 170 pht (85-270) - Trung tiện Ngày thứ 3 (2-4) - Rút dẫn ống thông dạ dày Ngày thứ 3 - Rút ống dẫn lưu bụng Ngày thứ 2 - Thời gian nằm viện 5,6 ngày (3 – 10) Biến chứng sau mổ Bảng 5. Số bệnh nhân tỉ lệ % - Tụ máu thành bụng 1 2,8% - Thóat vị thành bụng 1 2,8% Có1 bệnh nhân bị tụ máu thành bụng vị trí lỗ trocar 10 mm vùng hố chậu phải do kim khâu vào mạch máu trong lúc khâu lổ ñặt trocar. Chúng tôi theo dõi thấy khối máu tụ không lớn thêm nên không xử trí gì, bệnh nhân xuất viện ngày thứ 8 sau mổ. 1 trường hợp thóat vị mạc nối lớn qua lỗ trocar 10 cm vùng hố chậu phải do khâu không kín lớp cân thành bụng. Chúng tôi cắt bỏ ñọan mạc nối ngoài ổ bụng và khâu kín lỗ trocar lại qua tê tại chỗ. Kết quả sau thời gian theo di trung bình 13 tháng Bảng 6. Số bệnh nhân tỉ lệ % - Tái phát 0 0% - Són phân 1 2,8% - Bón 3 8,6% - Liệt dương 0 0% Chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp bị són phân trước mổ. Nguyên nhân là cơ thắt hậu môn bị dãn lâu ngày do khối sa dẫn ñến trương lực của cơ thắt hậu môn thấp. Sau mổ 2 bệnh nhân không còn bị són phân. Một bệnh nhân bị són phân và tiêu chảy kéo dài sau mổ một tháng ñược ñiều trị nội khoa và cho chế ñộ ăn thích hợp nên khỏi sau một tuần. BÀN LUẬN Trong một số nghiên cứu trong y văn, tỉ lệ bệnh nhân nữ bị sa trực tràng cao hơn nam rất nhiều có thể lên ñến 6/1.(3) Theo Lechaux(10), trong 48 bệnh nhân sa trực tràng có ñến 44 bệnh nhân là nữ chiếm 91,6%. Nguyễn Hòang Bắc và Lê Quan Anh Tuấn (2008)(Error! Reference source not found.) tỉ lệ nữ/nam là 2/1. Điều này ñược giải thích do yếu sàn chậu ở những bệnh nhân nữ lớn tuổi sanh ñẻ nhiều có thể kèm với sa sinh dục. Tuy nhiên, theo các tác giả trong nước, tỉ lệ nam cao hơn nữ. Trong nhóm bệnh nhân sa trực tràng của Nguyễn Đình Hối (1973)(19) có 5 nữ, 7 nam, Đỗ Đình Công (1997)(6) có 3 nữ, 7 nam. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nữ/nam là 1/1. Chọn lựa phương pháp phẫu thuật nào ñiều trị sa toàn bộ trực tràng ?. Theo nhiều tác giả(8,Error! Reference source not found.,18,19), Phẫu thuật qua ñường tầng sinh môn có ưu ñiểm là phẫu thuật nhẹ nhàng, phù hợp với những bệnh nhân có bệnh tim mạch, hô hấp nhưng cho tỉ lệ tái phát cao từ 0-20%. Phẫu thuật ñiều trị sa toàn bộ trực tràng theo ñường bụng có tỉ lệ tái phát thấp (0 – 7%), chức năng ñại tràng ñược phục hồi tốt hơn. Berman (1992) và Sengor (1993) có những báo cáo ñầu tiên về phẫu thuật treo trực tràng qua nội soi. Đến nay phẫu thuật nội soi trở nên phổ biến và có hiệu quả trong ñiều trị sa trực tràng. Theo 2 nghiên cứu tiền cứu so sánh kiểm chứng giữa mổ nội soi và mổ mở: của Purkayastha (London trial) và Kariv (Cleveland trial)(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) : CLEVELAND TRIAL LONDON TRIAL • 86 bệnh nhân mổ nội soi • 97 bệnh nhân mổ nội soi vs 86 bệnh nhân mổ mở vs 98 bệnh nhân mổ mở • Theo dõi 5 năm • Theo dõi 5 năm. 192 • Thời gian nằm viện của bệnh nhân mổ nội soi ngắn hơn mổ mở • Thời gian nằm viện của bệnh nhân mổ nội soi ngắn hơn mổ mở • Kết quả chức năng và tỉ lệ tái của phẫu thuật nội soi và mổ mở như nhau Ở cả hai nghiên cứu. So với mổ mở, phẫu thuât nội soi tuy có thời gian mổ dài hơn nhưng thời gian nằm ñiều trị ngắn hơn, it ñau vết mổ, phục hồi sức khỏe nhanh, it biến chứng nhiễm trùng vết mỗ, ít sang chấn do phẫu thuật vì phẫu trường ñược chiếu sáng tốt, it mất máu, bảo tồn tốt thần kinh hạ vị,.tính thẳm mỹ caoDo ñó ngày nay phẫu thuật nội soi là sự lựa chọn trong ñiều trị bệnh sa trực tràng. Bảng 7: Kết quả của một số tác giả về phẫu thuật nội soi cố ñịnh trực tràng (so sánh với mổ mở)(Error! Reference source not found.) Số bệnh nhân Thời gian mổ Thời gian nằm viện Tác giả Mổ NS Mổ mở Mổ NS Mổ mở Mổ NS Mổ mở Kariv (2006) 86 86 165±86 121±64 3,9 6,0 Solomon (2002) 40 40 135 (92-215) 102 (59-185) 3,9 6,6 Purkayastha (2005) 98 97 60 3,5 8,3 Demirbas (2005) 23 17 140,8 113,1 4,8 9,6 Khâu treo trực tràng có sử dụng mesh qua nội soi là 1 phẫu thuật ñơn giản, ít xâm lấn, tỉ lệ tái phát < 10%(Error! Reference source not found.,58). Khâu treo trực tràng kèm theo cắt ñọan ñại tràng chậu hông cho tỉ lệ tái phát dưới 5% nhưng có nguy cơ xì miệng nối ruột. Theo Lechaux(14), chỉ cắt ñọan ñại tràng chậu hông khi bệnh nhân bị táo bón thường xuyên và thời gian lưu thông ñại tràng hơn 96 giờ. Nếu sa trực tràng có chức năng ñại tràng bình thường, tiêu lỏng, chức năng cơ thắt hậu môn còn tốt thì khâu treo trực tràng. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp khâu treo trực tràng vào ụ nhô có dùng mesh Polypropylene, không cắt ñoạn ñại tràng chậu hông. Mảnh ghép ngoài tác dụng treo trực tràng, còn ñược cho là sẽ gây viêm dính vùng trước xương cùng, giúp việc cố ñịnh trực tràng tốt hơn và tăng ñộ chắc sàng chậu như một dây chằng. Bảng 8: Kết quả sau phẫu thuật. Số BN Thời gian phẫu thuật Thời gian nằm viện Bón sau phẫu thuật Tỉ lệ tái phát Thời gian theo dỏi Serzai Demirbas 23 140 ((± 50) 4,8 30% 0% 15 Solomon 40 153 (95-215) 3,9 (3-6) Không tăng 0% 24 Stphane Bernoist 14 113 (± 26) 5,6 Không tăng 0% 19 Nguyễn Hồng Bắc 22 125 (70-190) 4 (4-8) 10% 0% 19 Chúng tôi 35 170 (85-270) 5,6 (3-10) 8% 0% 13 Theo một số báo cáo, tỉ lệ kiểm sóat tiêu phân sau phẫu thuật treo trực tràng qua nội soi khoảng 85%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu của Đỗ Đình Công(6) có 1 193 trường hợp són phân (10%), triệu chứng này hết sau phẫu thuật mổ mở khâu treo trực tràng theo Orr- Loygue cải biên. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 bệnh nhân bị són phân trước mổ. Triệu chứng này ñược cải thiện hoàn toàn sau mổ. Táo bón là triệu chứng thường gặp trong sa trực tràng tần xuất có thể từ 30% ñến 72%, có thể coi là 1 trong những yếu tố trong bệnh sinh của sa trực tràng(Error! Reference source not found.). Chúng tôi có 66% bệnh nhân bị táo bón thường xuyên trước mổ nhưng sau mổ triệu chứng này chỉ còn 8,6%. Nhiều tác giả ñề nghị cắt ñại tràng chậu hông kèm với treo trực tràng có thể làm cải thiện rõ rệt triệu chứng táo bón(14,25). Có 2 bệnh nhân bị bón nhiều hơn trước mổ, phải sử dụng thuốc nhuận trường liên tục. Điều này xảy ra có thể do nguyên nhân khâu treo trực tràng quá căng làm giảm nhu ñộng hoặc thay ñổi góc trực tràng hay có thể do trong lúc di ñộng trực tràng làm tổn thương ñám rối thần kinh hạ vị chi phối cho họat ñộng của trực tràng. Do ñó trong thì khâu treo trực tràng chúng tôi quan sát khi thấy rìa hậu môn nhíu lại là vừa và trong quá trình di ñộng trực tràng, chúng tôi bảo tồn dây chằng 2 bên trực tràng, tránh tổn thương ñám rối thần kinh hạ vị(10). Theo nhiều báo cáo, giữ dây chằng bên của trực tràng giúp tránh táo bón sau mổ nhưng có thể làm tăng tỉ lệ tái phát(10). Bảng 9: Tỉ lệ tái phát. Số BN Tỉ lệ thời gian theo dõi (tháng) Benoist 48 2% 36 Kellokumpu 34 7% 24 Madbouly 13 0% 18 Nguyễn Hòang Bắc 22 0% 19 Chúng tôi 35 0% 13 Để ñánh giá sự sự tái phát phải cần 1 thời gian theo dõi sau mổ. Tuy nhiên, nhiều tác giả ghi nhận tái phát thường xảy ra trong năm ñầu sau phẫu thuật(2). Trong nghiên cứu của chúng tôi không trường hợp nào tái phát sau thời gian theo dõi trung bình 13 tháng. Điều này bước ñầu chứng tỏ hiệu quả của phẫu thuật nội soi có sử dụng mảnh ghép trong ñiều trị bệnh sa toàn bộ trực tràng. Lựa chọn phương pháp ñiều trị sa trực tràng có sa sinh dục kèm theo Sa sinh dục kèm theo như sa tử cung và thành bàng quang cũng thường phối hợp với sa trực tràng ở những bệnh nhân là phụ nữ có sinh ñẻ nhiều lần,trên 70 tuổi do suy yếu sàn chậu. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 9 trường hợp có sa sinh dục ñộ 3 hặc ñộ 4. Một bệnh nhân có tiền sử sinh ñẻ 9 lần. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật treo âm ñạo vào ụ nhô có sử dụng mảnh ghép mesh cho 7 ca. Không có trường hợp nào tái phát sau mổ trong thời gian theo dõi. Cắt tử cung hay chỉ treo âm ñạo còn nhiều tranh luận trong nhiều nghiên cứu. Theo chúng tôi phẫu thuật treo âm ñạo vào ụ nhô có sử dụng mảnh ghép là một phẫu thuật nhẹ nhàng, phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi, và ít biến chứng hơn so với cắt tử cung. Chúng tôi không gặp tai biến chảy máu, tổn thương thần kinh hay thủng trực tràng, âm ñạo trong lúc mổ. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi treo trực tràng có sử dụng mảnh ghép cố ñịnh vào ụ nhô bước ñầu ñược ghi nhận có tính hiệu quả và an toàn. Tỉ lệ tái phát rất thấp, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn. Đây là lọai phẫu thuật có thể ñược lựa chon ñể ñiều trị bệnh sa trực tràng. Trong trường hợp có sa sinh dục kèm theo ở bệnh nhân lớn tuổi, phẫu thuật nội soi treo âm ñạo vào ụ nhô phối hợp là lựa chọn thích hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Auguste T, Dubreuil A, Bost R, et al (2006). Technical and functional results after laparoscopic rectopexy to the promontory for complete rectal prolapse, Prospective study in 54 consecutive patients. Gastroenterol Clin Biol;30:659-663. 2. Benoist S, Taffinder N, Gould T, et al, (2001). Functional results two years after laparoscopic rectopexy. The American journal of surgery 182, 168-173. 3. Conor DPCP, (2007). Laparoscopic management of rectal prolapse. UOF - J Gastrointest Surg, Feb;11(2):150-2 17390164. 4. Dermirbas S, Akin ML, et al. (2005). Comparison of laparoscopic and open surgery for total rectal prolapse. Surg today 35: 446-452. 194 5. Di Giorgio A, Biacchi D, Sibio S, and al. (2005), Abdominal rectopexy for complete rectal prolapse: Preliminary results of a new technique. Int J Colorectal Dis, 20:180–189. 6. Đỗ Đình Công (1997). Nhận xét về lâm sàng bệnh sa trực tràng và kết quả lâu dài của phẫu thuật Orr-Loygue cải tiến. Y học Tp Hồ Chí Minh, phụ bản số 4, 1:31-40. 7. Đỗ Đình Công, (2007). Sa trực tràng, bệnh học ngoại khoa tiêu hóa. Nhà xuất bản y học. 301-312 8. Holmstrom MC, Kruuna O, Scheinin T (2006). Laparoscopic rectal prolapse surgery combined with short hospital stay is safe in elderly and debilitated patients. Surg Endos, 20:1353-1359. 9. Kaiwa Y, Kurokawa Y, Namiki K, and al, (2004). Outcome of laparoscopic rectopexy for complete rectal prolapse in pattients older than 70 years versus younger patients. Surg Today 34: 742-746. 10. Karagulle EE, Yildirim EE, Turk EE, et al, (2006). Mesh invasion of the rectum: an unusual late complication of rectal prolapse repair. Int J Colorectal Dis Oct;21(7):724-7. 11. Kariv (2006). Long term outcome after laparoscopic and open surgery for rectoprolapse: A case- control study. Surg. Endosc 20: 35-42. 12. Kellolumpu.H, Vironen.J, Scheinin.T. (2000). Laparoscopic repair of rectal prolapse. Surg Endosc 14:634-640. 13. Lechaux JP, Atienza P, et al. (2001). Prosthetic rectopexy to the pelvic and sigmoidectomy for rectal prolapse. The American journal of surgery. 182. 465-469. 14. Lechaux, Trebuchet, Siproudhis, et al, (2005). Laparoscopic rectopexy for full-thickness rectal prolapse: A single-institution retrospective study evaluating surgical outcome. Surg Endosc 19: 514–518. 15. Lim M, Sagar P. M, Gonsalves, (2007). Surgical Management of Pelvic Organ Prolapse in Females: Functional Outcome of Mesh Sacrocolpopexy and Rectopexy as a Combined Procedure. Dis Colon Rectum; 50: 1–10. 16. Madbouly K.M, Senagore A.J, Delaney C.P. et al, (2003). Clinically based management of rectal prolapse. Comparison of the laparoscopic Wells procedure and laparoscopic resection with rectopexy. Surg Endosc 17:99-103. 17. Mahmoud N, Rombeau J, Ross HM, (2004), Rectal Prolapse, Sabiston Textbook of surgery, vol 2, 17th edition, pp 1467-1478. 18. Nguyễn Đình Hối, (2002). Sa trực tràng. Hậu môn trực tràng học. Nhà xuất bản y học, 179-192. 19. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Văn Vân (1973). Điều trị sa trực tràng ở người lớn bằng phẫu thuật cố ñịnh trực tràng theo phương pháp Orr-Loygue. Ngoại khoa, 1:129-143. 20. Nguyễn Đức Ninh, Hoàng Tích Tộ, (2001), Sa trực tràng, bệnh học ngoại, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 231-245. 21. Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Quan Anh Tuấn (2008). Vai trò của phẫu thuật nội soi treo trực tràng trong ñiều trị sa trực tràng. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 4, 174-178. 22. Nunoo-Mensah, Efron, Young-Fadok, et al, (2007). Laparoscopic rectopexy. Surg Endosc 21: 325–326. 23. O’Brien DP, (2007). Rectal Prolapse, Clin Colon Rectal Surg; 20:125–132. 24. Portier G, Iovino F, Lazorthes F, (2006). Surgery for rectal prolapse: orr-loygue, ventral rectopexy with limited dissection prevents postoperative- induced constipation without increasing recurrence. Dis Colon Rectum; 49: 1136–1140. 25. Portier Guillaume G, Iovino Francesco F, Lazorthes Franck F, et al, (2006). Surgery for rectal prolapse: Orr-Loygue ventral rectopexy with limited dissection prevents postoperative-induced constipation without increasing recurrence. Dis Colon Rectum Aug;49(8):1136- 40 16830210. 26. Purkayastha (2005). A comparison of open versus laparoscopic abdominal rectopexy for full - thickness prolapse: A meta – analysic. Discolon rectum 48(10): 1930 – 40. 27. Reshma Palep, Pune. (2007), Laparoscopic Rectopexy, Endoscopic and Laparoscopic surgeons of Asia 2007.87-88 28. Verdaasdonk EGG, de Mesquita B (2006). Laparoscopic rectovaginopexy for rectal prolapse. Tech Coloproctol 10:318–322. 29. Young S, et al. (2002). Randominzed clinical trial of laparoscopic versus open abdominal rectopexy for rectal prolapse. British journal of surgery, 89, 35-19.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvai_tro_cua_phau_thuat_noi_soi_trong_dieu_tri_sa_toan_bo_tru.pdf
Tài liệu liên quan