4.4. Bàn luận về 2 ca siêu âm chẩn đoán sai
Bệnh nhân 1: không có triệu chứng lâm sàng gợi ý
u TTT phải. Khi siêu âm có kết quả là u gan phải. Bệnh
nhân được nhập viện và chỉ định phẫu thuật u gan, khi
mở bụng phẫu thuật viên phát hiện u TTT phải. Đây là
ca chẩn đoán sai, về mặt siêu âm cần lưu ý u TTT phải
có triệu chứng chèn đẩy tĩnh mạch chủ dưới. Tuy nhiên
đây là ca khó, khối u không còn vỏ bao, xâm lấn vào
gan phải. Bài giảng siêu âm các tác giả cũng nhắc tới
chẩn đoán phân biệt u gan phải và u TTT phải, dựa trên
hình ảnh chèn ép tĩnh mạch chủ dưới [1], [2].
Hijioka S và cộng sự đã nghiên cứu ứng dụng siêu
âm với chất tương phản để góp phần xác định chẩn
đoán u thượng thận [3].
Bệnh nhân 2: không triệu chứng lâm sàng, siêu
âm chẩn đoán u đuôi tụy. Khi chụp CT-scan chẩn đoán
u TTT trái, phẫu thuật xác định u TTT trái. Về siêu âm
vùng sau phúc mạc bên trái không có mốc để phân định
u thuộc đuôi tụy hay là thượng thận trái khi khối u có
kích thước lớn xâm lấn các tạng [13].
4.5. Bàn luận về vai trò siêu âm
- Tiền Thanh Liêm [14] báo cáo 17,2% bệnh nhân
được phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe. bệnh
nhân khai đau vùng hông hoặc đau hạ sườn là 42,5%,
có thể xếp vào nhóm “tình cờ” vì triệu chứng này thực
chất không gợi ý “u thượng thận”. Nhóm bệnh nhân có
triệu chứng gợi ý (tăng huyết áp, hạ kali ): 13,8%.
- Trong nghiên cứu có 84 bệnh nhân, siêu âm phát
hiện u TTT 82 bệnh nhân. Siêu âm phát hiện u TTT mà
không có triệu chứng lâm sàng là 57 bệnh nhân chiếm
67,9%.
- Như vậy siêu âm là phương tiện tầm soát, phát
hiện sớm có hiệu quả và ý nghĩa lâm sàng
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò siêu âm trong chẩn đoán u tuyến thượng thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
12 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018
* Bác sĩ khoa Siêu âm-TDCN,
Bệnh viện Chợ rẫy.
** Bác sĩ Khoa Giải phẫu
bệnh, Bệnh viện Chợ rẫy.
*** Điều dưỡng Khoa Siêu
âm-TDCN, Bệnh viện Chợ rẫy.
VAI TRÒ SIÊU ÂM TRONG
CHẨN ĐOÁN U TUYẾN THƯỢNG THẬN
The role of the ultrasound
in patients with adrenal tumors
Lê Thanh Toàn*, Nguyễn Công Luận*, Nguyễn Bùi Ngọc Diệp**,
Nguyễn Thị Tô Như Phương*, Nguyễn Thị Vui***
Objectives: The role of the ultrasound in patients with adrenal
tumors.
Methods: Retrospective - Described a case series.
Results: 1/2014-6/2015, 84 patients.
Pathology: 34 (40.5%) adrenocortical adenomas and 23
(27.4%) pheochromocytoma,.
Clinical: Group of patients without clinical symptoms 57 (67.9%)
Utrasound: adrenal tumor in the left/right # 1, tumors 50.52 ±
27,19mm mix-echo 41.7% 47.6% hypoechoic, clearly limited tumor
(casings unknown) 91.7%. Ultrasound correctly identified 97.6% of
adrenal tumors.
Conclusions: Ultrasonography correctly identify and detect
adrenal tumors accidental high percentage. Ultrasound screening
role, found rare early
Key words:Adrenal tumor, Ultrasound.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết có
hai vùng: vùng vỏ bên ngoài (80%) thể tích, tiết ra
mineralocorticoid, androgen, glucocorticoid. Vùng tủy
(20%) thể tích tiết epinephrine, norepinephrine.
Bệnh lý TTT thường gặp là u thượng thận. Khối u
có thể phát sinh từ vùng vỏ hoặc vùng tủy do đó bệnh
nhân có biểu hiện lâm sàng khác nhau. Tuy nhiên nhiều
bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, một số tác
giả gọi là “u tình cờ” vì khi mổ tử thì tình cờ phát hiện
khối u TTT. Theo tác giả Reinhard (1996) khi nghiên
cứu 498 tử thi phát hiện 5% có u TTT.
Chẩn đoán u TTT bệnh nhân cần dựa vào lâm
sàng, xét nghiệm các hormone và chẩn đoán hình ảnh
(siêu âm, CT-scan, MRI). Siêu âm ở Việt nam phát triển
nhanh chóng trong 30 năm gần đây, là kỹ thuật đơn
giản và phổ biến, không độc hại, không xâm lấn, phát
triển rộng khắp, chất lượng hình ảnh ngày càng cao
giúp phát hiện u TTT.
Góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu
về u TTT, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:
1-Kết quả GPB u TTT phẫu thuật tại BV Chợ rẫy
năm 2014-2015.
2-Đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, tỷ lệ bệnh nhân có
triệu chứng, phát hiện tình cờ.
3-Hình ảnh siêu âm u TTT: vị trí, kích thước, độ
echo, bờ viền (vỏ bao),
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
* Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Phẫu thuật: nội soi hoặc mổ hở cắt u TTT tại lầu
5B1-BV Chợ rẫy.
- Kết quả siêu âm: thực hiện tại khoa Siêu âm -
TDCN BV Chợ rẫy
- Kết quả giải phẫu bệnh: thực hiện tại Khoa Giải
phẫu bệnh-BV Chợ rẫy.
* Tiêu chuẩn loại trừ: thiếu ≥ 1 tiêu chuẩn chọn bệnh
2.2. Phương pháp
* Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
* Thời gian: 1/2014-6/2015
* Cách thức tiến hành: Thu thập số liệu theo mẫu
thống nhất.
* Xử lý số liệu: nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS ver.16.
Sự khác biệt các số liệu thống kê có ý nghĩa khi
p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 1/2014-6/2015, có 84 bệnh nhân được chọn
vào nghiên cứu.
3.1. Kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 1. Kết quả giải phẫu bệnh
Kết quả
U sắc bào
lành tính
U tuyến vỏ
thượng thận
Di căn tuyến
thương thận
U mỡ tủy
thượng thận
Carcinoma tuyến
vỏ thượng thận
Khác
Số bệnh nhân 23 34 6 5 4 12
Tỷ lệ 27,4 40,5 7,1 6,0 4,7 14,2
Nhận xét: u sắc bào lành tính 27,4% và u tuyến vỏ thượng thận lành tính 40,5% là hai bệnh thường gặp chiếm
tỷ lệ cao trong kết quả giải phẫu bệnh.
Hình 1. Minh họa u tuyến vỏ thượng thận trong hội chứng Cushing:
tế bào có bào tương giàu lipit, nhân tròn có hạt nhân nhỏ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201814
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 2. Minh họa carcinoma tuyến vỏ thượng thận: tế
bào và nhân dị dạng
3.2. Đặc điểm lâm sàng
- Tuổi trung bình 40,37 ± 11,57 (19-69)
Bảng 2. Phân chia độ tuổi
Độ tuổi < 40 40-59 ≥ 60 Ghi chú
Số bệnh
nhân
43 36 5
Tỷ lệ % 52,2 % 42,9% 5,9%
Nhận xét: độ tuổi >=60 (người cao tuổi) chiếm tỷ
lệ thấp.
- Giới: Nữ 59 bệnh nhân, nam 25 bệnh nhân. Tỷ lệ
nữ/nam = 2,36
- Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu
chứng
Hội
chứng
Cushing
Hội
chứng
Conn
Phrocromo
cytom
Không
triệu
chứng
Số bệnh
nhân
2 16 9 57
Tỷ lệ % 2,4 19,0 10,7 67,9
Nhận xét: bệnh nhân tình cờ phát hiện u thượng
thận là 67,9% chiếm tỷ lệ cao nhất, không ghi nhận hội
chứng cường Androgen.
3.3. Kết quả siêu âm
- Vị trí: U thượng thận phải có 43 bệnh nhân chiếm
tỷ lệ 51,2%
U thượng thận trái có 41 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
48,8%.
Nhận xét: u thượng thận không có sự khác biệt về
vị trí (p=0,09).
- Kích thước trung bình là 50,52 mm ± 27,19 mm
(10-136mm), trong đó u TTT phải 45,77 mm ± 20,79
mm (10-100mm) và u TTT trái 53,32 mm ± 32,12 mm
(15-136mm). Nhận xét: u TTT trái khi phát hiện có kích
thước lớn hơn u TTT phải (p=0,04)
Bảng 4. Phân bố kích thước u thượng thận
Kích thước u ≤ 30 mm
30-50
mm
> 50mm Ghi chú
Số bệnh
nhân
20 32 32
% 23,8 38,1 38,1
Nhân xét: bệnh nhân có khối u TTT kích thước nhỏ
(≤ 30mm) chiếm tỷ lệ thấp 23,8%. Như vậy đa số bệnh
nhân vào viện có khối u kích thước vừa và lớn.
Bảng 5. Độ echo của khối u thận
Độ echo Dày Hỗn hợp Kém Nang
Số bệnh
nhân
2 40 35 7
Tỷ lệ % 2,4 47,6 41,7 8,3
Nhận xét: khối u TTT dạng echo dày và dạng nang
chiếm tỷ lệ thấp.
- Trên siêu âm thấy khối u TTT có vỏ bao rõ, giới
hạn rõ 77 bệnh nhân (91,7%). Và 7 bệnh nhân (8,3%)
giới hạn không rõ, không rõ vỏ bao, có khuynh hướng
xâm lấn.
- Trên siêu âm không phát hiện hạch ổ bụng, huyết
khối tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch thận.
- Có 1 bệnh nhân kết quả siêu âm là u gan phải,
kết quả CT-scan là u gan phải. Bệnh nhân vào Khoa U
gan và có chỉ định phẫu thuật. Khi mổ phát hiện ra chẩn
đoán sai, là u TTT phải. Sau đó mời Khoa Ngoại tiết
niệu vào mổ tiếp.
- Có 1 bệnh nhân kết quả siêu âm là u đuôi tụy, kết
quả CT-scan là u TTT trái. Bệnh nhân được phẫu thuật
và kết quả mổ và giải phẫu bệnh là u TTT trái.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 3. Hình ảnh minh họa u thượng thận phải trên
siêu âm
Hình 4. Hình ảnh minh họa u thận phải trên siêu âm
3.4. Nhóm bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là
u sắc bào lành tính
Gồm 23 bệnh nhân: 16 bệnh nhân nữ và 7 bệnh
nhân nam, tuổi trung bình 40 ± 8,85 (26-59), khối u bên
phải 10 và khối u bên trái 13, kích thước trung bình khối
u là 55,78 ± 23,23 mm (24-108mm). Về lâm sàng có 7
bệnh nhân có biểu hiện Phrocromocytom, 1 bệnh nhân
có biểu hiện hội chứng Conn và 15 bệnh nhân (65,2%)
không có triệu chứng lâm sàng gợi ý.
3.5. Nhóm bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u
tuyến vỏ thượng thận
Gồm 34 bệnh nhân: 25 bệnh nhân nữ và 9 bệnh
nhân, tuổi trung bình 40,64 ± 12,07 (19-69), khối u bên
phải và bên trái là 17, kích thước trung bình khối u là
35,5 ± 23,44 mm (10-140mm). Về lâm sàng hội chứng
Cushing 1 bệnh nhân, 14 bệnh nhân biểu hiện hội chứng
Conn, 2 bệnh nhân có biểu hiện Phrocromocytom và 17
bệnh nhân (50%) không có triệu chứng lâm sàng gợi ý.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Giải phẫu bệnh (GPB)
- Nguyễn Thị Khen, Trần Thanh Tùng, Bùi Thị
Hồng Khang [10] nghiên cứu GPB 52 bệnh nhân nhi u
thượng thận, kết quả u lành tính 9 (u sợi, u sắc bào, u
hạch thần kinh) u ác tính 41 (u nguyên bào thần kinh
chiếm ưu thế với 36 bệnh nhân).
- Phạm Minh Anh [12] nghiên cứu GPB 56 bệnh
nhân. Kết quả u vỏ 31 (55,3%)(u tuyến vỏ lành tính 27
và ung thư vỏ 4), u tủy 18 (32,2%) (u tế bào ưa crôm)
các loại u khác 7 (12,5%).
- Tiền Thanh Liêm [14] nghiên cứu GPB 87 bệnh
nhân: u vùng vỏ 57(65,5%) gồm u tuyến vỏ thượng
thận 34 (39,1%) Carcinoma tuyến vỏ thượng thận 10
(11,5%) và các u vỏ thượng thận khác 13 (14,9%). U
vùng tủy 30 (34,5%) có u sắc bào 22 (25,3%) u hạch
thần kinh 8 (9,2%).
- Chúng tôi có 84 kết quả GPB: u vỏ 38 (45,2%)
(u tuyến vỏ lành tính 34, u tuyến vỏ ác tính 4) u tủy 28
(33,4%) (u sắc bào lành tính 23, u mỡ tủy thương thận
5) di căn TTT 6 (7,1%), các loại u khác 12 (14,2%)
- Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt với báo cáo
của Nguyễn Thị Khen và cộng sự vì chúng tôi nghiên
cứu ở người lớn, không có sự khác biệt với báo cáo
của Phạm Minh Anh vì cùng nghiên cứu ở người lớn.
4.2. Đặc điểm chung của nghiên cứu:
- Hoàng Văn Khả, Huỳnh Tấn Trí, Trần Xuân Hòa
[5] phẫu thuật 14 u thượng thận có 9 bệnh nhân nữ
và 5 bệnh nhân nam tỷ lệ nữ/nam là 1,8, tuổi trung
bình 42,4, vị trí bên trái 6 bên phải 8, kích thước khối
u trung bình 46,2mm, tình cờ phát hiện 6 bệnh nhân
(42,8%).
- Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh, Vũ Lê Chuyên
[8] phẫu thuật nội soi 53 bệnh nhân u TTT: tỷ lệ nữ/nam
31/22=1,41, vị trí u phải/trái 33/20, kích thước u 43 mm
(12-65mm), u sắc bào lành tính 15 (28,3%), u tuyến vỏ
lành tính 36 (67,9%), nang 2 (3,8%).
- Tiền Thanh Liêm [14] 87 bệnh nhân: nữ 50, nam
37, tỷ lệ nữ/nam=1/1.9. Có 17,2% bệnh nhân được
phát hiện một cách tình cờ khi kiểm tra sức khỏe. Tỷ
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201816
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
lệ bệnh nhân khai đau vùng hông hoặc đau hạ sường
là 42,5%, có thể xếp vào nhóm “tình cờ” vì triệu chứng
này thực chất không gợi ý “u thượng thận”. Nhóm bệnh
nhân có triệu chứng gợi ý u TTT (tăng huyết áp, hạ
kali) chiếm 13,8%.
- Chúng tôi có 84 bệnh nhân tỷ lệ nữ/nam là 2,36,
tuổi trung bình 40,37 ± 11,57 tuổi, tỷ lệ u bên phải/
trái là 1,05 kích thước trung bình của khối u là 50,52 ±
27,19mm, bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng
gợi ý u thượng thận là 67,9% trong đó u sắc bào lành
tính 27,4% và u tuyến vỏ lành tính 40,5%.
- Các nghiên cứu tiêu chuẩn chọn bệnh khác nhau,
vì vậy các kết quả có khác nhau. Tuy nhiên đặc điểm
chung là bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng gợi
ý u TTT chiếm tỷ lệ cao.
4.3. Liên quan kết quả giải phẫu bệnh và hình ảnh
siêu âm
Bảng 6. Kết quả giải phẫu bệnh và vị trí u
Kết quả GPB
P
n=43
T
n=41
Ghi chú
U sắc bào lành tính
10
(23,25%)
13
(31,70%)
U tuyến vỏ lành tính
17
(39,53%)
17
(41,46%)
Carcinoma di căn
5
(11,62%)
1
(2,44%)
U mỡ tủy
4
(9,30%)
1
(2,44%)
Kết quả khác
7
(16,27%)
9
(21,65%)
Bảng 7. Kết quả giải phẫu bệnh và độ echo của khối u
Kết quả GPB
Echo hỗn hợp
n=40
Echo kém
n=34
Ghi chú
U sắc bào lành tính 14 (35%) 6 (17,65%)
U tuyến vỏ lành tính 12 (30%)
20
(58,82%)
Carcinoma di căn 3 (5,5%) 3 (8,82%)
U mỡ tủy 4 (10%) 1 (2,94%)
Kết quả khác 7 (15,5%) 5 (14,70%)
Bảng 6 và bảng 7 cho chúng ta thấy:
- Vị trí u TTT phải và trái không gợi ý kết quả GPB
- U TTT echo kém thì tỷ lệ u tuyến vỏ lành tính
chiếm ưu thế 20/34=58,8%.
- U TTT echo hỗn hợp thì tỷ lệ u sắc bào lành tính
chiếm ưu thế 14/40=35%
4.4. Bàn luận về 2 ca siêu âm chẩn đoán sai
Bệnh nhân 1: không có triệu chứng lâm sàng gợi ý
u TTT phải. Khi siêu âm có kết quả là u gan phải. Bệnh
nhân được nhập viện và chỉ định phẫu thuật u gan, khi
mở bụng phẫu thuật viên phát hiện u TTT phải. Đây là
ca chẩn đoán sai, về mặt siêu âm cần lưu ý u TTT phải
có triệu chứng chèn đẩy tĩnh mạch chủ dưới. Tuy nhiên
đây là ca khó, khối u không còn vỏ bao, xâm lấn vào
gan phải. Bài giảng siêu âm các tác giả cũng nhắc tới
chẩn đoán phân biệt u gan phải và u TTT phải, dựa trên
hình ảnh chèn ép tĩnh mạch chủ dưới [1], [2].
Hijioka S và cộng sự đã nghiên cứu ứng dụng siêu
âm với chất tương phản để góp phần xác định chẩn
đoán u thượng thận [3].
Bệnh nhân 2: không triệu chứng lâm sàng, siêu
âm chẩn đoán u đuôi tụy. Khi chụp CT-scan chẩn đoán
u TTT trái, phẫu thuật xác định u TTT trái. Về siêu âm
vùng sau phúc mạc bên trái không có mốc để phân định
u thuộc đuôi tụy hay là thượng thận trái khi khối u có
kích thước lớn xâm lấn các tạng [13].
4.5. Bàn luận về vai trò siêu âm
- Tiền Thanh Liêm [14] báo cáo 17,2% bệnh nhân
được phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe. bệnh
nhân khai đau vùng hông hoặc đau hạ sườn là 42,5%,
có thể xếp vào nhóm “tình cờ” vì triệu chứng này thực
chất không gợi ý “u thượng thận”. Nhóm bệnh nhân có
triệu chứng gợi ý (tăng huyết áp, hạ kali): 13,8%.
- Trong nghiên cứu có 84 bệnh nhân, siêu âm phát
hiện u TTT 82 bệnh nhân. Siêu âm phát hiện u TTT mà
không có triệu chứng lâm sàng là 57 bệnh nhân chiếm
67,9%.
- Như vậy siêu âm là phương tiện tầm soát, phát
hiện sớm có hiệu quả và ý nghĩa lâm sàng
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 84 bệnh nhân phẫu thuật u thượng
thận 1/2014-6/2015
- Giải phẫu bệnh: u tuyến vỏ thượng thận 40,5%, u
sắc bào lành tính 27,4%.
- Lâm sàng: tuổi trung bình 40,37 ± 11,57 tỷ lệ nữ/
nam 2,36 nhóm bệnh nhân phát hiện tình cờ chiếm
67,9%.
- Siêu âm: vị trí khối u phải/trái # 1, kích thước
trung bình là 50,52 mm ± 27,19 mm, khối u dạng echo
hỗn hợp 47,6% và echo kém 41,7% và số bệnh nhân
có vỏ bao rõ, giới hạn rõ 77 bệnh nhân (91,7%). Siêu
âm xác định đúng u TTT 82/84 ca # 97,6%.
VI. KIẾN NGHỊ
Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu
khối u TTT tiến cứu, ứng dụng siêu âm hướng dẫn sinh
thiết u trước phẫu thuật [6],[7].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Hữu Nam, Diệp Bảo Tuấn, Phạm Hùng
Cường, Bùi Chí Viết, Phó Đức Mẫn, Nguyễn Bá Trung
(2005), “Bướu tuyến thượng thận: chẩn đoán và điều
trị”, tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ
bản số 4, tr 608-613.
2. Fassnacht M, Kenn W, Allolio B (2004),”
Adrenal tumors: how to establish malignancy ?”, J
Endocrinol Invest Apr (4): 387-99.
3. Hijioka S, Sawaki A, Misuno N, (2011),”Contrast-
enhanced endoscopic ultrasonography finding in
adrenal metastasis from renal cell carcinoma”, J Med
Utrason Apr 38(2): 89-92.
4. Hoàng Ngọc Linh, Hoàng Văn Thịnh, Trần Minh
Lâm, Hứa Thị Ngọc Hà, Trần Minh Thông (2003), “U tủy
mỡ thượng thận: báo cáo 5 trường hợp”, tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 4, tr 79-82.
5. Hoàng Văn Khả, Huỳnh Tấn Trí, Trần Xuân
Hòa (2014),”Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u tuyến
thượng thận qua nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình định”.
6. Lumach F, Borsato S, Tregnachi A, ..(2010),
“High risk malignancy in patients with incidentally
discovered adrenal masses: accuracy of adrenal
imaging and image-guided fine-needle aspiration
cytology”, Tumori may-Jum 93(3): 269-74.
7. Mazzaglia PJ, Monchik JM (2009),”Limited
value of adrenal biopsy in the evaluation of adrenal
neoplasm: adecade of experience”, Arch Surg, May
144(5): 465-70.
8. Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh, Vũ Lê Chuyên
(2007),”Kết quả 2 năm phẫu thuật cắt bướu tuyến
thượng thận qua nội soi sau phúc mạc”, Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh, tập 11, tr 224-227.
9. Nguyễn Thị Bích Đào, Hà Minh Châu
(2012),”Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
các trường hợp u sắc bào tủy thượng thận tại bệnh viện
Chợ rẫy năm 2005-2010”, Tạp chí Y học thành phố Hồ
Chí Minh, tập 16, trang 355-361.
10. Nguyễn Thị Khen, Trần Thanh Tùng, Bùi Thị
Hồng Khang (2003), “Bệnh lý tuyến thượng thận ở trẻ
em tại Bệnh viện Nhi đồng I”, tạp chí Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 4, tr 65-70.
11. Ôn Quang Phóng, Trần Bình Giang, Nguyễn
Đức Tiến (2015),”Ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều
trị các u tuyến thượng thận lành tính”, Tạp chí nghiên
cứu y học 95:30, trang 71-79.
12. Phạm Minh Anh (2010), “Nghiên cứu hình thái
học một số u tuyến thượng thận nguyên phát”, Tạp chí
Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr 682-688.
13. Podgorska J, Cieszanowski A, Bednarczuk T
(2012), “ Adrenal imaging”, Endokry nol Pol (291): 71-81.
14. Tiền Thanh Liêm (2007), “Đặc điểm giải phẫu
bệnh-lâm sàng u tuyến thượng thận”, Luận văn thạc sĩ
Y học, trường đại học Y – Dược thành phố Hồ Chí Minh.
15. Witteles RM, Kpalan EL, Roizen MF
(2000),”Sensitivity of diagnostic and localization tests
for pheochromocytoma in clinical practice”, Arch Intern
Med Sep 11: 160(16): 2521-4.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201818
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò siêu âm trong chẩn đoán u tuyến thượng thận.
Đối tượng-Phương pháp: Hồi cứu - Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 1/2014-6/2015 có 84 bệnh nhân (BN).
GPB: u tuyến vỏ thượng thận 34 (40,5%), u sắc bào lành tính 23(27,4%).
LS:tuổi 40,37±11,57 nữ/nam 2,36 và bệnh nhân không triệu chứng LS 57(67,9%).
Siêu âm: u thượng thận phải/trái tương đương, khối u 50,52±27,19mm, dạng echo hỗn hợp 47,6% echo kém
41,7%, u có vỏ bao giới hạn rõ 91,7%. Siêu âm xác định đúng u TTT 82/84 BN( 97,6%).
Kết luận:Tỷ lệ siêu âm xác định đúng u TTT và tình cờ phát hiện cao. Siêu âm có vai trò tầm soát, phát hiệm sớm.
Từ khóa: u tuyến thượng thận, siêu âm.
Người liên hệ: Lê Thanh Toàn; Email: ck2hvqylethanh@gmail.com
Người nhận bài: 3/10/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/11/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vai_tro_sieu_am_trong_chan_doan_u_tuyen_thuong_than.pdf