Tâm lý của người Huế
Mặc dù chưa có công trình nghiên
cứu chuyên biệt về tâm lý của người
Huế (với nghĩa rộng hơn là người dân
tỉnh Thừa Thiên Huế) nhưng nhiều ý
kiến cho rằng một số mặt tiêu cực trong
tâm lý người Huế là một bất lợi cho phát
triển. Trong quá khứ, người Huế đã
từng tự hào rằng họ đã chống trả quyết
liệt lại sự xâm lăng về văn hoá lai căng
của Mỹ và Tây Âu một cách thành công.
Nhờ thế mà hiện nay nhiều nét đẹp
truyền thống của người Huế vẫn được
giữ gìn (thí dụ, tệ nạn ma tuý, mại dâm
ít hơn nhiều tỉnh, thành phố khác) và
chính điều đó góp một phần tạo nên
hình ảnh đẹp của văn hoá Huế.
Tuy nhiên, tâm lý bảo thủ, thích sự
ổn định, không thích thay đổi, không
dám mạo hiểm khi đứng trước thách
thức hoặc nguy cơ rủi ro, khi phải quyết
định đổi mới, thái độ quá cẩn trọng
trước các quyết định đầu tư của cán bộ,
công chức. vẫn là tâm lý chủ đạo. Rất
có thể, nhờ đó mà môi trường tự nhiên,
cảnh quan thiên nhiên và diện mạo kiến
trúc của Huế vẫn còn được bảo vệ.
Nhưng cũng có thể, chính vì thế mà
nhiều người được hỏi về đánh giá tốc độ
phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung và thành phố Huế nói riêng trả
lời là “chậm”.
Tâm lý “mệ” ở những người dân
bình thường, không liên quan gì đến
hoàng tộc (có thể hiểu nôm na là tính
cách “con nhà lính, tính nhà quan”)
đang tạo ra một lớp người ngại lao động
chân tay. Người Huế thường không tự
nguyện làm những công việc lao động
chân tay nặng nhọc như chặt mía (cuối
những năm 1990), đào ao nuôi tôm (thợ
đấu), xây dựng cầu đường (thường làm
giữa trời nắng), xây dựng các công trình
thuỷ điện (phải đi theo công trình).
Hiện nay, ở nông thôn, số thanh niên đã
tốt nghiệp phổ thông trung học nhưng
không đủ điểm vào đại học nhiều,
nhưng không quyết tâm tìm kiếm việc
làm tại chỗ hoặc xuất khẩu lao động.
Các công ty xuất khẩu lao động của tỉnh
Thừa Thiên Huế thường chỉ tuyển được
người từ các tỉnh khác, ngoài tỉnh Thừa
Thiên Huế. Một số sẵn sàng vào thành
phố Hồ Chí Minh lao động đơn giản,
hoặc có tổ chức (tỷ lệ nhỏ) hoặc tự do,
cho dù thu nhập thấp.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Về thuận lợi và thách thức của tỉnh Thừa Thiên Huế trong phát triển bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Về THUậN LợI Và THáCH THứC CủA TỉNH
THừA THIÊN HUế TRONG PHáT TRIểN BềN VữNG
Đỗ NAM (*)
ở duyên hải miền trung Việt Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trên
trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục hành lang Đông -
Tây nối Thailand - Lào - Việt Nam theo đ−ờng 9. Nổi tiếng với các
di tích đ−ợc UNESCO công nhận, Thừa Thiên Huế là điểm đến −a
thích trên bản đồ du lịch của Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên,
Thừa Thiên Huế vẫn ch−a phát triển đ−ợc nh− tiềm năng sẵn có.
Bài viết này xem xét một số lợi thế và thách thức của tỉnh hiện nay
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung.
I. Bối cảnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Theo quy hoạch và quyết định của
Chính phủ, vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ) miền Trung là “một trong
những vùng phát triển năng động của
cả n−ớc, đảm bảo vai trò hạt nhân tăng
tr−ởng và thúc đẩy phát triển khu vực
miền Trung và Tây Nguyên” (1), bao
gồm các tỉnh và thành phố: Thừa Thiên
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Bình Định, trong đó, tỉnh Thừa
Thiên Huế là địa ph−ơng duy nhất
thuộc khu vực Bắc Trung bộ đ−ợc quy
hoạch nằm trong khu KTTĐ miền
Trung. Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô
(tỉnh Thừa Thiên Huế) cùng với khu
kinh tế mở Chu Lai (tỉnh Quảng Nam),
khu kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng
Ngãi) và khu kinh tế Nhơn Hội (tỉnh
Bình Định) đóng vai trò quan trọng
trong vùng kinh tế này.
Theo quyết định của Thủ t−ớng
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trong
vùng KTTĐ miền Trung phải phấn đấu
đạt 7 chỉ tiêu, trong đó có 3 chỉ tiêu về
kinh tế, ∗3 chỉ tiêu về xã hội và 1 chỉ
tiêu về an ninh, chính trị và môi
tr−ờng. Về kinh tế, vùng KTTĐ miền
Trung phấn đấu có tốc độ tăng tr−ởng
GDP từ 1,2 lần (giai đoạn 2006-2010)
đến 1,25 lần (giai đoạn 2011-2020) tốc
độ tăng tr−ởng bình quân cả n−ớc, tỷ lệ
đóng góp của vùng vào GDP của cả
n−ớc chiếm 5,5% vào năm 2010 và 6,5%
vào năm 2020; giá trị xuất khẩu bình
quân đầu ng−ời/ năm đạt 375 USD
năm 2010 và 2.530 USD năm 2020;
mức đóng góp của vùng vào thu ngân
sách của cả n−ớc đạt 6% vào năm 2010
(∗) Chủ tịch Liên hiệp Hội Khoa học-Kỹ thuật
Thừa Thiên Huế.
Về thuận lợi và thách thức 31
Bảng: GDP và tốc độ tăng tr−ởng của tỉnh Thừa Thiên Huế so sánh với vùng
KTTĐ miền Trung qua các năm
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
GDP (giá so sánh 1994) Tốc độ tăng tr−ởng
2000 2005 2008 2010 2001-2005 2006-2008 2006-2010
Tổng GDP
Vùng KTTĐ miền Trung 14,60 23,90 33,70 43,10 10,30 12,10 12,50
Tỉnh Thừa Thiên Huế 2,20 3,50 4,90 6,10 9,60 12,20 12,06
GDP công nghiệp và xây dựng
Vùng KTTĐ miền Trung 3,90 8,50 13,00 19,30 16,90 15,20 18,30
Tỉnh Thừa Thiên Huế 0,70 1,30 2,00 2,70 15,00 15,70 15,60
GDP dịch vụ
Vùng KTTĐ miền Trung 5,90 9,30 13,40 16,60 9,50 13,00 12,30
Tỉnh Thừa Thiên Huế 1,00 1,50 2,20 2,70 8,20 13,00 12,60
GDP nông nghiệp
Vùng KTTĐ miền Trung 4,80 6,20 7,30 7,20 5,30 5,60 3,00
Tỉnh Thừa Thiên Huế 0,50 0,66 0,70 0,75 4,20 16,60 2,60
Nguồn: Niên giám Thống kê và báo cáo thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 các tỉnh,
thành phố.
và 7% vào năm 2020. Về xã hội, các
tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ miền
Trung phấn đấu nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo đến năm 2010 đạt 50%; giữ
tỷ lệ thất nghiệp ở mức 4% vào năm
2020, mỗi năm giải quyết đ−ợc từ 60
đến 70 ngàn chỗ làm mới; tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống d−ới 8,8% vào năm
2010 và khoảng 2% vào năm 2020. Về
môi tr−ờng, quyết định của Thủ t−ớng
không đặt ra chỉ tiêu cụ thể, mà chỉ đặt
mục tiêu chung “Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự xã hội và môi tr−ờng
bền vững ở đô thị và nông thôn”.
Số liệu trong bảng trên cho thấy, tốc
độ tăng tr−ởng bình quân năm của tỉnh
Thừa Thiên Huế tăng chậm, nh−ng
GDP bình quân đầu ng−ời của tỉnh đạt
khá. Khoảng cách về GDP bình quân
đầu ng−ời của tỉnh Thừa Thiên Huế so
với mức GDP bình quân đầu ng−ời của
vùng KTTĐ miền Trung và khu vực Bắc
Trung Bộ có xu h−ớng tăng lên. Năm
2010 GDP bình quân đầu ng−ời của tỉnh
Thừa Thiên Huế đạt 1.150 USD, cao
hơn so với mức trung bình của vùng
KTTĐ miền Trung và khu vực Bắc
Trung bộ. Tỉnh Quảng Ngãi đứng đầu
trong các tỉnh, thành phố vùng KTTĐ
miền Trung về tổng vốn đầu t− trong 5
năm qua, đồng thời cũng là tỉnh có tốc
độ tăng tr−ởng cao nhất trong khu vực.
Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt
Nam công bố chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh năm 2009 cho thấy: Thành phố
Đà Nẵng xếp thứ nhất với 75,96 điểm,
thuộc nhóm rất tốt; các tỉnh Bình Định
xếp thứ 7 với 65,97 điểm, Thừa Thiên
Huế xếp thứ 14 với 64,23 điểm và
32 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2011
Quảng Nam xếp thứ 25 với 61,08 điểm,
thuộc nhóm tốt; tỉnh Quảng Ngãi xếp
thứ 58 với 52,24 điểm, thuộc nhóm
trung bình.
Đánh giá tỉnh Thừa Thiên Huế
trong bối cảnh phát triển kinh tế với
khu vực miền Trung, có thể thấy rằng,
Thừa Thiên Huế vẫn ch−a phát triển
mạnh và bền vững nh− kỳ vọng. Mức độ
đạt và đóng góp ch−a cao, ch−a tạo đ−ợc
nhiều đột phá. Những phân tích d−ới
đây phần nào lý giải cho vấn đề trên.
II. Những lợi thế trong phát triển của Thừa Thiên Huế
1. Di sản văn hóa thế giới và tính
đặc sắc của văn hoá Huế
Nằm ở khoảng giữa của Tổ quốc, là
nơi hội tụ các nền văn hoá lớn đã từng
tồn tại trên đất n−ớc Việt Nam, là mảnh
đất đ−ợc lựa chọn làm thủ phủ Đàng
trong rồi kinh đô của triều đại phong
kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế đ−ợc thừa h−ởng
một nền văn hoá đặc sắc do lịch sử để
lại, từ kiến trúc cung điện, đền đài, lăng
tẩm đến nhà v−ờn truyền thống, từ
nghệ thuật dân gian đến nhã nhạc cung
đình, từ trò chơi nơi đình làng đến hoạt
động tín ng−ỡng nơi thờ cúng, từ các sản
phẩm thủ công lớn nh− đại hồng chung,
nhỏ nh− cành hoa giấy đến kho tàng
chữ Nôm có mặt khắp các làng, xã, từ
các món ăn hàng ngày đ−ợc nâng lên
thành nghệ thuật ẩm thực đến cách ứng
xử thân thiện với thiên nhiên. Tiêu biểu
cho nền văn hoá đặc sắc đó là quần thể
di tích cố đô Huế và nhã nhạc cung đình
Huế đ−ợc công nhận là di sản văn hoá
vật thể (năm 1993) và phi vật thể (năm
2003) của thế giới.
Trong nhiều tr−ờng hợp, khi nói đến
những giá trị văn hoá đặc sắc của vùng
đất, đến tính cách của những con ng−ời,
đến những món ăn ngon, những sản vật
nổi tiếng của địa ph−ơng thì khái niệm
văn hoá Huế v−ợt ra xa ngoài giới hạn
hành chính của thành phố Huế. ở một
ph−ơng diện nào đó, tính đặc sắc về văn
hoá Huế đã đ−ợc thừa nhận cả ở tầm
quốc gia và quốc tế. Thế nh−ng, vẫn còn
những vấn đề cần đ−ợc tiếp tục nghiên
cứu để thấu hiểu sâu sắc hơn, để giữ gìn
và phát huy giá trị của nó với t− cách
một th−ơng hiệu đã đ−ợc hình thành và
phát triển trong nhiều trăm năm, qua
nhiều thế hệ, một th−ơng hiệu không
một địa ph−ơng nào trong cả n−ớc có
đ−ợc. Thông qua các ch−ơng trình
quảng bá và các Festival, l−ợng du
khách đến tham quan Huế hàng năm
ngày càng tăng, doanh thu từ du lịch
tăng mạnh nh−ng trong giai đoạn tới,
Thừa Thiên Huế cần tiếp tục “đa dạng
hóa sản phẩm du lịch, phát triển hạ
tầng dịch vụ du lịch, tuyên truyền,
quảng bá du lịch gắn với quảng bá văn
hóa Huế, Festival Huế và Festival Nghề
truyền thống Huế năm 2011; xây dựng
“Ch−ơng trình công bố và giới thiệu
những điều độc đáo và sản phẩm, dịch
vụ đặc sắc của du lịch Thừa Thiên Huế”
(2) để có thể phát huy đ−ợc tối đa lợi thế
này.
2. Lợi thế về vị trí địa lý
Dù xét trên ph−ơng diện nào, địa lý
tự nhiên, địa lý kinh tế hay địa lý chính
trị, thì vị trí địa lý t−ơng đối của tỉnh
Thừa Thiên Huế đối với cả n−ớc và khu
vực là một lợi thế.
Giao thông là hạ tầng cơ sở quan
trọng trong bất cứ giai đoạn phát triển
nào, của bất cứ địa ph−ơng hay quốc
gia nào. Vị trí đầu mối, điểm trung lộ,
điểm giao cắt trong mạng l−ới giao
thông đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng hàng
không theo chiều nam bắc, theo trục
Về thuận lợi và thách thức 33
đông tây, cả hiện tại và trong t−ơng lai,
chắc chắn là một lợi thế của bất cứ địa
ph−ơng nào.
Trong khi đó, rõ ràng là, tỉnh Thừa
Thiên Huế có 3 đ−ờng trục giao thông
đ−ờng bộ và đ−ờng sắt là quốc lộ 1A,
đ−ờng Hồ Chí Minh và đ−ờng sắt thống
nhất chạy qua. Theo trục này, một cách
t−ơng đối, tỉnh Thừa Thiên Huế và
thành phố Huế có thể coi là nằm ở trung
lộ. Theo trục đông tây, tỉnh Thừa Thiên
Huế, cùng với tỉnh Quảng Trị, là điểm
xuất phát từ phía đông, đi về phía tây,
qua cửa khẩu Lao Bảo, sang Lào,
Thailand hết sức nhanh chóng. Vị trí
trung lộ, đầu mối giao thông của tỉnh
Thừa Thiên Huế trên trục giao thông
đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng hàng không
tạo ra cho tỉnh một lợi thế khi tỉnh
Thừa Thiên Huế nằm ở điểm giữa của
“con đ−ờng di sản miền Trung” kết nối 5
di sản thế giới của Việt Nam: Khu bảo
tồn thiên nhiên Phong Nha – Kẻ Bàng
(tỉnh Quảng Bình), quần thể di tích cố
đô Huế và nhã nhạc cung đình Huế
(tỉnh Thừa Thiên Huế), thánh địa Mỹ
Sơn và đô thị cổ Hội An (tỉnh Quảng
Nam).
3. Về tài nguyên thiên nhiên
Nằm ở vị trí giao thoa giữa hai miền
khí hậu, có đủ núi, sông, đầm phá và
biển, Thừa Thiên Huế có nguồn tài
nguyên thiên nhiên đa dạng về chủng
loại, đặc sắc về giá trị, một số tài
nguyên đ−ợc đánh giá cao ở tầm quốc
gia và quốc tế, đ−ợc coi là tiêu biểu của
Việt Nam và khu vực, nh− các khu rừng
kín th−ờng xanh, m−a mùa nhiệt đới ở
khu vực Bạch Mã – Hải Vân và đầm
phá n−ớc lợ ven bờ lớn nhất Đông Nam
á – hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai,
tạo ra lợi thế so sánh nhất định so với
các địa ph−ơng khác về tài nguyên thiên
nhiên. Lợi thế đó đã đ−ợc thể hiện một
phần khi Chính phủ lựa chọn Thừa
Thiên Huế là địa ph−ơng đại diện cho
14 tỉnh duyên hải miền Trung xây dựng
Bảo tàng Thiên nhiên khu vực duyên
hải miền Trung nằm trong hệ thống các
bảo tàng thiên nhiên của quốc gia.
Việt Nam có tất cả 12 đầm phá n−ớc
lợ ven bờ tập trung ở các tỉnh duyên hải
miền Trung, trong đó tỉnh Thừa Thiên
Huế có 2 đầm phá là đầm phá Tam
Giang – Cầu Hai và đầm Lập An hay
đầm Lăng Cô. Tam Giang – Cầu Hai là
đầm phá tiêu biểu nhất trong 12 đầm
phá ở Việt Nam, có diện tích mặt n−ớc
bằng tổng diện tích mặt n−ớc của tất cả
11 đầm phá còn lại. Đây là một vực n−ớc
chứa đựng những tài nguyên vô giá, do
ch−a nghiên cứu đầy đủ và hạn chế về
công nghệ nên chúng ta ch−a khai thác
và phát huy hết các giá trị to lớn của
chúng. Nh−ng có thể, điều đó lại là “của
để dành” cho các thế hệ mai sau. Những
điều kiện tự nhiên thuận lợi, vẻ đẹp của
cảnh quan thiên nhiên, giá trị kinh tế
của nguồn lợi thuỷ sinh, những lợi ích
sinh thái của đa dạng sinh học... là
những cơ sở để phát triển kinh tế tổng
hợp khu vực đầm phá, ven biển, trong
đó có du lịch đầm phá với những sản
phẩm mới, đặc sắc có một không hai.
Chính vì vậy, gần đây, Chính phủ đã
phê duyệt đề án Phát triển kinh tế vùng
đầm phá ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
(9).
4. Về nguồn lực khoa học và công
nghệ
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
có trên 50 tổ chức nghiên cứu và triển
khai thuộc mọi thành phần kinh tế
đang hoạt động, trong đó có gần 10 tổ
chức ngoài nhà n−ớc, có 08 tr−ờng đại
học và 06 tr−ờng cao đẳng, trong đó có
34 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2011
01 tr−ờng đại học ngoài công lập. Ngoài
ra còn có các học viện, viện, phân viện
nghiên cứu, các trung tâm, chi nhánh,
văn phòng đại diện của các tổ chức khoa
học công nghệ trung −ơng, vùng, miền,
tạo thành một hệ thống các tổ chức
khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh
vực với đội ngũ khoa học công nghệ
hùng hậu, đứng thứ ba trong cả n−ớc về
số l−ợng. Đặc biệt, đội ngũ các nhà khoa
học xã hội và nhân văn của tỉnh đ−ợc
giới khoa học trong n−ớc và quốc tế
đánh giá cao qua các công trình nghiên
cứu văn hoá, lịch sử, Huế học... Đặc
biệt, Bệnh viện Trung −ơng Huế - bệnh
viện “tây y” có lịch sử lâu đời nhất n−ớc,
bệnh viện thứ ba đ−ợc Bộ Y tế xếp hạng
đặc biệt trong cả n−ớc (cùng với bệnh
viện Bạch Mai ở Hà Nội và bệnh viện
Chợ Rẫy ở thành phố HCM) đã và đang
khẳng định vị thế của một trung tâm y
tế chuyên sâu và hiện đại, đứng thứ ba
về tổng thể, và đứng thứ nhất trong một
số tiêu chí nh− thời gian chữa bệnh
ngắn nhất và chi phí chữa bệnh thấp
nhất.
III. Những thách thức chủ yếu trong quá trình phát
triển
Bên cạnh những lợi thế, tỉnh Thừa
Thiên Huế cũng gặp phải nhiều thách
thức không nhỏ. Đó là điều kiên tự
nhiên khắc nghiệt, nguồn đầu t− cho cơ
sở hạ tầng kinh tế thấp, cơ cấu ngành
khoa học công nghệ bị khuyết các ngành
mang tính công nghệ, kỹ thuật kéo theo
trình độ công nghệ trong khu vực sản
xuất, kinh doanh thấp và một số mặt
tiêu cực trong tâm lý của ng−ời dân.
1. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
Đất canh tác trên lãnh thổ tỉnh
Thừa Thiên Huế ít do phần lớn diện tích
tự nhiên là núi cao có độ dốc lớn, lại bị
chia cắt bởi núi, đèo và sông, suối nên
đất đai không tập trung; l−ợng m−a lớn
và tập trung trong một thời gian ngắn
gây ra lũ lụt và ngập úng, tr−ợt lở đất,
xói lở bờ sông, đất đai kém màu mỡ do
xói mòn vì m−a nhiều và dốc... là những
điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông
nghiệp hàng hoá. Vì vậy, quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn sẽ khó khăn hơn các địa
ph−ơng khác. Điều kiện khí hậu khắc
nghiệt cũng ảnh h−ởng đến ngành du
lịch, cũng nh− các di sản bị tác động của
thiên nhiên làm h− hại, xuống cấp. Khu
vực ven biển có nhiều tiềm năng phát
triển du lịch lại bị xói lở, xâm thực cộng
với mùa m−a lũ trùng với mùa đông
lạnh, độ ẩm cao làm cho thời gian khai
thác các cơ sở du lịch (các khu nghỉ
d−ỡng, khách sạn, nhà hàng, bãi biển...)
ngắn, không đủ 12 tháng. Đây thực sự
là bài toán nan giải mà tỉnh Thừa Thiên
Huế cần tìm ra giải pháp khắc phục.
Việc khai thác các tour du lịch đến
Bạch Mã – một địa điểm có cảnh quan
thiên nhiên hết sức hấp dẫn nh−ng
cũng là nơi có l−ợng m−a lớn nhất n−ớc
và có độ ẩm rất cao – là một ví dụ cho
bất lợi do khí hậu khắc nghiệt gây ra và
biện pháp khắc phục vẫn ch−a có. Một
ví dụ khác là khu vực bãi biển Thuận
An vốn rất rộng và đẹp, với bãi cát
trắng, n−ớc trong và sạch. Những năm
90 của thế kỷ tr−ớc, các công ty t− vấn
của Pháp đã giúp tỉnh Thừa Thiên Huế
quy hoạch Thuận An thành một quần
thể kiến trúc du lịch cao cấp. Nh−ng
ch−a kịp kêu gọi đầu t− thì bờ biển liên
tục bị xói lở (có thể do ảnh h−ởng của
biến đổi khí hậu), đặc biệt là trong trận
lũ lịch sử năm 1999 toàn bộ bãi biển
Thuận An bị xoá sổ mà điểm nhấn là
Về thuận lợi và thách thức 35
dải đất hẹp ở làng Hoà Duân bị “đánh
thủng” thành cửa biển mới. Đến nay,
bằng cố gắng của con ng−ời, bãi biển ở
khu vực này đang dần dần phục hồi,
nh−ng khó có thể trở lại nh− thời tr−ớc
những năm 1990.
Hiện tại, để khắc phục bất lợi về
thời tiết, ngành du lịch đang xây dựng
ch−ơng trình du lịch “Huế trong m−a”
nhằm phá bỏ hàng rào t− duy cũ để có
thể tận dụng cơ hội từ các yếu tố thiên
nhiên bất lợi, khai thác những sản
phẩm du lịch độc đáo liên quan đến
m−a Huế vốn đã đi vào thơ ca nhạc hoạ.
2. Nguồn đầu t− cơ sở hạ tầng kinh
tế thấp
Vốn là vùng giáp ranh trong chiến
tranh, nên trong một thời gian dài tr−ớc
năm 1975 tỉnh Thừa Thiên Huế gần
nh− không đ−ợc đầu t− xây dựng hạ
tầng cơ sở kinh tế. Ngành nghề kinh tế
chủ yếu của tỉnh Thừa Thiên Huế tr−ớc
giải phóng vẫn là nông nghiệp. Sau
ngày đất n−ớc thống nhất, nhất là từ
ngày tỉnh Thừa Thiên Huế đ−ợc tái lập,
tỉnh đã tập trung tăng c−ờng đầu t−
phát triển các nguồn lực cơ bản: đất đai,
nguồn vốn, nhân lực và khoa học công
nghệ. Nh−ng sự tăng c−ờng các nguồn
lực đó là ch−a đủ để tạo nên sự nhảy vọt
bứt phá về kinh tế: mặc dù tốc độ tăng
tr−ởng kinh tế của tỉnh duy trì ở mức
khá cao, cao hơn mức trung bình của cả
n−ớc, nh−ng kinh tế tỉnh Thừa Thiên
Huế vẫn thuộc loại kém phát triển. Các
chỉ số phát triển thuộc loại trung bình
yếu (khoảng từ hạng 30-35 trong số 63
tỉnh, thành trong cả n−ớc). Ước thực
hiện năm 2010, tổng sản phẩm nội địa
của tỉnh (GDP) bình quân đầu ng−ời
năm 2010 mới đạt 1.150 USD, cao hơn
so với các tỉnh duyên hải miền Trung
(1.125 USD) nh−ng vẫn còn thua mức
trung bình của cả n−ớc (1.200 USD). Tỷ
lệ hộ nghèo là 7%, thấp hơn các tỉnh
duyên hải miền Trung (12,1-12,5%) và
trung bình cả n−ớc (<10%).
Đặc biệt, những năm gần đây, cơ sở
hạ tầng kinh tế đã đ−ợc quan tâm đầu
t− xây dựng, nh−ng vẫn ch−a hoàn
chỉnh, đồng bộ, lại bị h− hại vì lũ lụt
th−ờng xuyên nên ch−a tạo thành cơ sở
hạ tầng cho các ngành kinh tế - xã hội
phát triển. Mức độ đô thị hoá, nếu tính
trên tỷ lệ đô thị, diện tích, dân số thì
không thua kém các tỉnh trong khu vực
Bắc Trung bộ và các tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, nh−ng nếu tính đến nguồn vốn
đầu t− cho các công trình xây dựng ở các
đô thị thì chủ yếu vẫn từ ngân sách nhà
n−ớc, vì vậy bộ mặt đô thị thay đổi
chậm.
Rõ ràng là, nếu tự lực, các tỉnh vốn
nghèo nh− Thừa Thiên Huế, dù có cố
gắng bao nhiêu cũng rất khó v−ợt lên,
nếu không có sự hỗ trợ từ ngân sách
trung −ơng một cách mạnh mẽ hơn.
3. Cơ cấu các ngành khoa học và
công nghệ do lịch sử để tại kéo theo
trình độ công nghệ trong khu vực sản
xuất, kinh doanh hạn chế
Mặc dù, có nguồn lực khoa học công
nghệ lớn, nh−ng là về số l−ợng, trong
khi cơ cấu nguồn lực này của hệ thống
các tr−ờng đại học trên địa bàn nghiêng
hẳn về các ngành về khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội, mà thiếu những
ngành có tính chất khoa học kỹ thuật,
khoa học ứng dụng hoặc công nghệ. Số
l−ợng các bằng phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp rất hiếm. Hơn nữa, nằm trong
xu thế chung của cả n−ớc, Đại học Huế
vẫn đang trong quá trình phấn đấu trở
36 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2011
thành đại học nghiên cứu, các công bố
quốc tế còn ít. Các phòng thí nghiệm,
trang thiết bị khoa học của các tr−ờng
đại học, các tổ chức khoa học công nghệ
trung −ơng đóng trên địa bàn và của địa
ph−ơng, hoặc còn thiếu, hoặc trùng lặp,
không đồng bộ, lạc hậu, lại ch−a đ−ợc sử
dụng hết công suất, năng lực; ch−a có
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia.
Nguồn lực khoa học công nghệ thực
sự nằm ở những tài sản trí tuệ: phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích do đội
ngũ các nhà khoa học công nghệ nghiên
cứu, phát triển. Thế nh−ng, nếu xét
theo ph−ơng diện này thì nguồn lực
khoa học công nghệ của tỉnh lại hết sức
nhỏ. Theo số liệu của cơ quan quản lý
nhà n−ớc về sở hữu trí tuệ trên địa bàn
thì tài sản sở hữu trí tuệ của hệ thống
các tổ chức khoa học công nghệ trên địa
bàn là hết sức nghèo nàn: Đến nay trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không có
bằng phát minh nào, có 09 đơn đăng ký
bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích và
trong số đó có 05 bằng sáng chế và giải
pháp hữu ích đã đ−ợc Nhà n−ớc chấp
nhận bảo hộ. Trong 5 năm, từ năm 2006
đến năm 2010, tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ
có 04 công trình đ−ợc nhận các giải
th−ởng về khoa học và kỹ thuật cấp
quốc gia (giải th−ởng VIFOTECH),
không có các giải th−ởng cao hơn.
Hệ quả trực tiếp của tình trạng trên
là trình độ và năng lực công nghệ của
các cơ sở sản xuất và dịch vụ thấp (tất
nhiên, trình độ và năng lực công nghệ
thấp không chỉ vì lý do cơ cấu ngành
khoa học công nghệ, mà còn nhiều lý do
khác nữa). Ch−a có đánh giá đầy đủ và
chính thức về trình độ công nghệ trong
khu vực sản xuất, kinh doanh, nh−ng
các thông tin đều xác nhận rằng, ngoài
một số lĩnh vực, doanh nghiệp đ−ợc −u
tiên đầu t− nh− viễn thông, công nghệ
thông tin, d−ợc phẩm, dệt sợi... tự đánh
giá hoặc đ−ợc đánh giá là có trình độ
khá so với cả n−ớc, trình độ công nghệ
của các doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế còn lạc hậu. Đây sẽ là thách thức
rất lớn trong quá trình hội nhập.
4. Tâm lý của ng−ời Huế
Mặc dù ch−a có công trình nghiên
cứu chuyên biệt về tâm lý của ng−ời
Huế (với nghĩa rộng hơn là ng−ời dân
tỉnh Thừa Thiên Huế) nh−ng nhiều ý
kiến cho rằng một số mặt tiêu cực trong
tâm lý ng−ời Huế là một bất lợi cho phát
triển. Trong quá khứ, ng−ời Huế đã
từng tự hào rằng họ đã chống trả quyết
liệt lại sự xâm lăng về văn hoá lai căng
của Mỹ và Tây Âu một cách thành công.
Nhờ thế mà hiện nay nhiều nét đẹp
truyền thống của ng−ời Huế vẫn đ−ợc
giữ gìn (thí dụ, tệ nạn ma tuý, mại dâm
ít hơn nhiều tỉnh, thành phố khác) và
chính điều đó góp một phần tạo nên
hình ảnh đẹp của văn hoá Huế.
Tuy nhiên, tâm lý bảo thủ, thích sự
ổn định, không thích thay đổi, không
dám mạo hiểm khi đứng tr−ớc thách
thức hoặc nguy cơ rủi ro, khi phải quyết
định đổi mới, thái độ quá cẩn trọng
tr−ớc các quyết định đầu t− của cán bộ,
công chức... vẫn là tâm lý chủ đạo. Rất
có thể, nhờ đó mà môi tr−ờng tự nhiên,
cảnh quan thiên nhiên và diện mạo kiến
trúc của Huế vẫn còn đ−ợc bảo vệ.
Nh−ng cũng có thể, chính vì thế mà
nhiều ng−ời đ−ợc hỏi về đánh giá tốc độ
phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung và thành phố Huế nói riêng trả
lời là “chậm”.
Tâm lý “mệ” ở những ng−ời dân
bình th−ờng, không liên quan gì đến
hoàng tộc (có thể hiểu nôm na là tính
Về thuận lợi và thách thức 37
cách “con nhà lính, tính nhà quan”)
đang tạo ra một lớp ng−ời ngại lao động
chân tay. Ng−ời Huế th−ờng không tự
nguyện làm những công việc lao động
chân tay nặng nhọc nh− chặt mía (cuối
những năm 1990), đào ao nuôi tôm (thợ
đấu), xây dựng cầu đ−ờng (th−ờng làm
giữa trời nắng), xây dựng các công trình
thuỷ điện (phải đi theo công trình)...
Hiện nay, ở nông thôn, số thanh niên đã
tốt nghiệp phổ thông trung học nh−ng
không đủ điểm vào đại học nhiều,
nh−ng không quyết tâm tìm kiếm việc
làm tại chỗ hoặc xuất khẩu lao động.
Các công ty xuất khẩu lao động của tỉnh
Thừa Thiên Huế th−ờng chỉ tuyển đ−ợc
ng−ời từ các tỉnh khác, ngoài tỉnh Thừa
Thiên Huế. Một số sẵn sàng vào thành
phố Hồ Chí Minh lao động đơn giản,
hoặc có tổ chức (tỷ lệ nhỏ) hoặc tự do,
cho dù thu nhập thấp.
Một số đồng bào dân tộc thiểu số có
đóng góp cho đất n−ớc trong kháng
chiến nay có t− t−ởng trông chờ, h−ởng
thụ, ỷ lại vào các chế độ, chính sách của
Nhà n−ớc. Số hộ tự cố gắng v−ơn lên
thoát khỏi đói nghèo ít, nên số l−ợng các
dự án hỗ trợ đồng bào ở khu vực này rất
nhiều nh−ng tỷ lệ đói nghèo vẫn lớn.
Tóm lại, phát huy những lợi thế
sẵn có và giải quyết những thách thức
đang tồn tại trong bối cảnh phát triển
chung của vùng và cả n−ớc sẽ giúp tỉnh
Thừa Thiên Huế phát triển mạnh mẽ
theo h−ớng bền vững trong giai đoạn
hiện nay.
Tài liệu tham khảo
1. Quyết định 148/2004/QĐ-TTg ngày
13/8/2004 về ph−ơng h−ớng chủ yếu
phát triển kinh tế xã hội vùng
KTTĐ miền Trung đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020.
2. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo
cáo số 125/BC-UBND, ngày
6/12/2010.
3. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
kinh tế xã hội năm 2010 và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2011.
Báo cáo trình Hội nghị tỉnh uỷ tỉnh
Thừa Thiên Huế khoá XIV lần thứ
2. Huế: 02/12/2010.
4. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số liệu tổng điều tra dân số thời
điểm 1/4/2009.
5. Tỉnh uỷ tỉnh Thừa Thiên Huế. Biểu
3, phụ lục của Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa
Thiên Huế (khoá XIII) trình Đại hội
đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ 14,
Huế: 9/2010.
6. Urban Solutions BV. Kế hoạch quản
lý di sản Huế, Việt Nam, giai đoạn
II và III: Từ lộ trình đến kế hoạch,
từ kế hoạch đến thực hiện. Holland:
Rotterdam, 9/2010.
7. Quyết định số 1029/QĐ-TTg ngày
17/07/2009 phê duyệt quy hoạch
cảng hàng không quốc tế Phú Bài,
tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2020 và định h−ớng 2030.
8. Quyết định số 86/2006/QĐ-TTg ngày
20/04/2006 về việc phê duyệt quy
hoạch hệ thống bảo tàng thiên nhiên
của Việt Nam.
9. Quyết định số 1955/2009/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 về phê duyệt quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ve_thuan_loi_va_thach_thuc_cua_tinh_thua_thien_hue_trong_pha.pdf