Viêm loét dạ dày tá tràng do helicobacter pylori ở trẻ em: Đặc điểm lâm sàng, nội soi và hiệu quả tiệt khuẩn của phác đồ OAC
Viêm loét dạ dày tá tràng do HP ở trẻ em
thường gặp ở trẻ từ 5 – 10 tuổi với những biểu
hiện triệu chứng tiêu hóa không đặc hiệu
thường nhất là đau bụng kéo dài nôn ói ợ hơi
và táo bón. Đa số triệu chứng cải thiện sau điều
trị. Tổn thương nội soi nhiều nhất là viêm dạ
dày và hoặc viêm tá tràng dạng nốt. Điều trị
kinh điển bằng phác đồ OAC có 48/99 (485%)
bệnh nhi vẫn còn HP gợi ý đến khả năng thất
bại tiệt khuẩn ngày càng tăng đang được đề cập
đến trong những năm gần đây và đòi hỏi những
nghiên cứu chuyên sâu quy mô lớn hơn để
đánh giá
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm loét dạ dày tá tràng do helicobacter pylori ở trẻ em: Đặc điểm lâm sàng, nội soi và hiệu quả tiệt khuẩn của phác đồ OAC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 294
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI
Ở TRẺ EM: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI
VÀ HIỆU QUẢ TIỆT KHUẨN CỦA PHÁC ĐỒ OAC.
Nguyễn Cẩm Tú*, Phạm Thị Ngọc Tuyết*, Nguyễn Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu. Viêm loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori (HP) ở trẻ em có những điểm khác so với người
lớn. Nghiên cứu này nhằm mô tả những biểu hiện lâm sàng, bất thường trên nội soi và bước đầu khảo sát hiệu
quả tiệt khuẩn của phác đồ đầu tay OAC (omeprazole, amoxicilline, clarithromycin) ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp. 99 trẻ gồm 46 nam và 53 nữ được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng bằng
nội soi, xác định HP bằng urease test, sinh thiết có vi khuẩn và có kháng nguyên HP trong phân sẽ được hỏi
bệnh, khám lâm sàng và điều trị bằng phác đồ OAC. Sau 2 tuần ngưng thuốc hoàn toàn, các biểu hiện lâm sàng
và HP trong phân được đánh giá lại.
Kết quả. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng (92,9%). Hơn 50% trẻ có người thân đau dạ dày, đa số
là ba mẹ. Nội soi biểu hiện viêm dạ dày 64,6%, viêm cả dạ dày và tá tràng 25,3%, loét tá tràng 10%. Viêm dạng
nốt và sung huyết thường gặp nhất. Đa số trẻ cải thiện triệu chứng sau điều trị. Tiệt trừ HP với phác đồ OAC
đạt 51,5%.
Kết luận. Viêm loét dạ dày tá tràng do HP ở trẻ em biểu hiện triệu chứng không đặc hiệu. Sau điều trị bằng
phác đồ OAC, 48,5% trẻ vẫn còn nhiễm HP.
Từ khóa. Helicobacter pylori, viêm loét dạ dày tá tràng, tiệt khuẩn HP.
ABSTRACT
HELICOBACTER PYLORI INDUCED GASTRITIS AND PEPTIC ULCER DISEASE IN CHILDREN:
CLINICAL FEATURES, ENDOSCOPIC FINDINGS AND EFFICACY OF OAC REGIMEN IN
ERADICATION THERAPY
Nguyen Cam Tu Pham Thi Ngoc Tuyet Nguyen Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 294 - 301
Objectives. There are many different features in Helicobacter pylori induced gastritis and peptic ulcer
disease between children and adults. The aim of this study was to describe the clinical presentation, endoscopic
abnormalities and preliminary evaluation of the efficacy of the first-line therapy in HP eradication in children.
Methods. A total of 99 children (46 boys and 53 girls) were diagnosed by upper endoscopy to have gastritis
and peptic ulcer disease. HP determination based on positive rapid urease test, histologic findings. All these
children were treated by OAC regimen. Stool antigen was tested before starting therapy and 2 weeks after
removal of medication. Clinical features, medical history, family history, major pre- and post-treatment
symptoms and endoscopic findings were recorded.
Results. The most frequent symptom is abdominal pain (92,9%). More than 50% children have a positive
family history of epigastric pain, especially parents. Endoscopy reveal gastritis 64,6%, gastritis associated with
duodenitis 25,3%, duodenal ulcer 10%. Nodular and erythematous gastritis are common in children. Major
* Khoa Tiêu Hóa – Bệnh Viện Nhi Đồng 2 ** Bộ Môn Nhi – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: Email: mikamiyds@yahoo.com.vn; ĐT: 0909556063
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 295
symptoms are improved after treatment. The HP eradication rate with OAC regimen is 51.5%.
Conclusions. Clinical manifestations of HP induced gastritis and peptic ulcer disease in children are
unspecific. 48,5% patients were still infected by HP after treatment.
Keyword. Helicobacter pylori, gastritis, peptic ulcer disease, HP eradication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
HP hiện diện trong dạ dày trên 50% dân số
thế giới đa số nhiễm từ nhỏ hay ở tuổi thành
niên. Tại các nước đang phát triển tần suất
nhiễm HP khá cao. Ở Việt Nam hơn 70% dân số
người lớn khỏe mạnh nhiễm HP chưa có nghiên
cứu nào tầm soát tỉ lệ nhiễm HP ở trẻ em.
Về điều trị phác đồ kinh điển đầu tay trong
viêm loét dạ dày tá tràng do HP ở trẻ em bao
gồm 3 thuốc phối hợp: 2 kháng sinh và 1 kháng
tiết acid trong đó thường dùng nhất là
Omezprazole Amoxicillin và Clarithromycin.
Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy thất bại
điều trị với phác đồ trên đang ngày càng cao
hiệu quả tiệt khuẩn HP từ 80% còn 60% (16 27).
Tại Việt Nam theo nghiên cứu của Phạm
Trung Dũng năm 1996 – 1997 tỉ lệ viêm loét dạ
dày tá tràng ở trẻ em có biểu hiện triệu chứng
đường tiêu hóa trên là 396% trong đó 444%
nhiễm HP (30). Năm 2004 một nghiên cứu khác
của Nguyễn Văn Bàng cho thấy tỉ lệ nhiễm HP ở
trẻ có triệu chứng tiêu hóa trên là 667% trong
đó tỉ lệ nhiễm HP ở trẻ có tổn thương dạ dày
qua nội soi là 70% ở trẻ có tổn thương tá tràng là
952% (29). Những nghiên cứu khác gần đây ở trẻ
em đề cập đến đặc điểm giải phẫu học (2003) (28)
giá trị các xét nghiệm chẩn đoán (2006) (24) biến
chứng xuất huyết tiêu hóa ở trẻ nhiễm HP (2008)
(26) so sánh hiệu quả phác đồ điều trị (2006) (27)
đau bụng mãn và nhiễm HP (2009) (14) nhưng
chưa có nghiên cứu nào mô tả đặc điểm lâm
sàng cũng như tình hình hiệu quả điều trị HP
trong viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em.
Từ thực trạng nêu trên nghiên cứu này
được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm lâm
sàng sang thương đại thể trên nội soi và hiệu
quả tiệt khuẩn của phác đồ OAC trong viêm loét
dạ dày tá tràng do HP ở trẻ em nhập viện từ
01/2009 đến 09/2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhi viêm loét dạ dày tá tràng do HP
nhập khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
01/2009 đến 09/2009.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhi có biểu hiện viêm loét dạ dày tá
tràng xác định qua nội soi.
- Mô học mẩu sinh thiết niêm mạc dạ dày
có HP.
- Kháng nguyên HP trong phân (HPSA)
dương tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhi đã được chẩn đoán và điều trị
nhiễm HP trước đó.
- Bệnh nhi đã được điều trị kháng sinh ức
chế bơm proton anti H2 thuốc NSAIDs hay
aspirin trong 4 tuần trước nội soi.
- Không được điều trị phác đồ OAC.
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được hỏi bệnh
khám lâm sàng điều trị theo phác đồ OAC và
được đánh giá lại lâm sàng và kiểm tra HP trong
phân sau 2 tuần ngưng thuốc hoàn toàn.
Thu thập dữ liệu và xử lý bằng phần mềm
Stata 10.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Từ 01 – 09/2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có
hơn 200 trẻ nội soi chẩn đoán viêm loét dạ dày
tá tràng do HP. Tuy nhiên chỉ có 99 trẻ đủ tiêu
chuẩn được đưa vào nghiên cứu. 99 bệnh nhi
gồm 46 nam (465%) và 53 nữ (535%) được nội
soi chẩn đoán điều trị và theo dõi đầy đủ với độ
tuổi trung bình 75 tuổi lớn nhất 15 tuổi nhỏ
nhất 3 tuổi. Đa số bệnh nhi đến từ TPHCM
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 296
(636%) còn lại từ các tỉnh thành rải rác (363%)
chủ yếu là Đồng Nai và Bình Dương.
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N = 99).
Đặc điểm chung Số trẻ Tỷ lệ %
Tuổi
< 5 tuổi 21 21,1
5 – 10 tuổi 66 66,7
>10 tuổi 12 12,1
Giới
Nam 46 46,5
Nữ 53 53,5
Địa chỉ
TPHCM 63 63,6
Tỉnh khác 36 36,3
Lý do nhập viện và thời gian bệnh: Đa số
bệnh nhi nhập viện vì đau bụng.
81
12
5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Số ca
Đau bụng Xuất huyết
tiêu hóa trên
Khác
Lý do nhập viện
Biểu đồ 1. Lý do nhập viện.
18
52
29
0
10
20
30
40
50
60
Số ca
< 1 tháng 1 tháng ‐ 12
tháng
> 12 tháng
Thời gian bệnh
Biểu đồ 2. Thời gian bệnh.
Tiền căn: Số người sống chung nhà với trẻ
trung bình 468 người nhiều nhất là 12 người. >
50% có người trong gia đình cùng sống đau dạ
dày nhiều nhất là mẹ kế đến là ba. Đa số không
có bệnh mạn tính đi kèm.
Biểu hiện lâm sàng
Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều
trị (n=99).
Số trẻ (tỉ lệ %)
Đặc điểm
Trước điều trị Sau điều trị
p
Đau bụng 92 (92,9) 42 (42,4) <0,001
Ói 46 (46,5) 9 (9,2) <0,001
Ói máu 13 (13,3) 0
Buồn nôn 32 (32,3) 3 (3,0) <0,001
Ợ hơi 47 (47,5) 7 (7,0) <0,001
Chán ăn 39 (39,4) 10 (10,1) <0,001
Tiêu phân đen 20 (20,2) 4 (4,0) <0,001
Tiêu chảy kéo dài 9 (9,1) 0
Táo bón 50 (50,5) 8 (8,1) <0,001
Thiếu máu 16 (16,2) Không thống kê
Trẻ thường đau bụng vị trí thượng vị
(4646%) và quanh rốn (3939%) thời điểm đau
thay đổi có khi cả ngày (196%) có khi mơ hồ
không rõ khi nào (185%) và thường liên quan
đến bữa ăn (652%).
Tổn thương trên nội soi
Bảng 3. Phân bố vị trí tổn thương (N=99).
Vị trí tổn thương Số trẻ Tỷ lệ %
Dạ dày 64 64,5
Dạ dày và tá tràng 35 35,5
Bảng 4. Phân bố tổn thương tại dạ dày (N= 99).
Vị trí tổn thương Số trẻ Tỷ lệ %
Phình vị 31 31,3
Thân vị 57 57,6
Hang môn vị 98 96,99
Số vùng tổn thương
Bảng 5. Phân bố số vùng tổn thương (N=99).
Số vùng tổn thương Số trẻ Tỷ lệ %
1 30 30,3
2 31 31,3
3 23 23,2
4 15 15,2
Loại sang thương
Bảng 6. Phân bố mức độ tổn thương (N=99).
Loại sang thương Số trẻ Tỷ lệ %
Viêm dạ dày 64 64,6
Viêm dạ dày và tá tràng 25 25,3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 297
Loại sang thương Số trẻ Tỷ lệ %
Loét dạ dày 0 0
Loét tá tràng 0 0
Viêm dạ dày và loét tá tràng 8 8,1
Loét dạ dày tá tràng 2 2,0
Các dạng tổn thương đại thể trên nội soi
Bảng 7. Phân bố tổn thương đại thể trên nội soi.
Dạng tổn
thương
Phình vị
(n)
Thân vị
(n)
Hang môn
vị (n)
Hành tá
tràng (n)
Bình thường 68 42 1 64
Sung huyết 14 15 42 5
Dạng nốt 2 30 46 13
Phù nề 5 8 5 3
Viêm trợt 2 2 3 4
Chấm xuất huyết 8 1 1 0
Loét 0 1 1 10
Tổng cộng 99 99 99 99
Tiệt trừ HP
Sau điều trị có 48/99 (485%) trẻ còn HP
trong phân.
Bảng 8. Mối liên quan giữa tiệt trừ HP và biểu hiện
lâm sang.
HPSA dương
tính (n)
HPSA âm
tính (n)
Chi bình
phương
P
Đau bụng 29 13 12,35 < 0,001
Ói 7 2 3,53 0,006
Ợ hơi 3 4 0,095 0,757
Chán ăn 5 5 0,01 0,919
Tiêu phân
đen
3 1 1,173 0,279
Táo bón 6 2 2,45 0,118
Buồn nôn 2 1 0,409 0,522
BÀN LUẬN
Có nhiều nghiên cứu cho rằng tần suất viêm
loét dạ dày tá tràng ở trẻ em đang có khuynh
hướng tăng dần trong những năm gần đây. Ở
Việt Nam chưa có những nghiên cứu dịch tễ về
số mới mắc và hiện mắc ở trẻ em. Năm 2002 tại
BV Nhi Đồng 1 có 237 ca nội soi tiêu hóa trên
nhưng chỉ có 41 trường hợp viêm loét dạ dày tá
tràng do HP(28). Một nghiên cứu gần đây cho
thấy trong vòng 8 tháng (09/2007-05/2008) ở 2
bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 có 110
trường hợp trẻ viêm loét dạ dày tá tràng do HP
có xuất huyết tiêu hóa(26). Nghiên cứu khác tại
Nhi Đồng 1 năm 2007-2008 có 84 trẻ viêm loét dạ
dày tá tràng có đau bụng mạn (14). Nghiên cứu
của chúng tôi trong vòng 09 tháng đầu năm 2009
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 đã có đến hơn 200
trường hợp chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng
do HP. Điều đó có thể do kỹ thuật nội soi tiêu
hóa ở trẻ em phổ biến và an toàn hơn số lượng
bệnh nhi được chỉ định nội soi rộng rãi hơn
đồng thời cũng cho thấy có khả năng tần suất
viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em thực sự không
hiếm gặp.
Nhiễm HP đa số xảy ra từ nhỏ có thể 50%
trước 5 tuổi và 90% khi đến tuổi thành niên.
Trong một nghiên cứu trên 569 trẻ Bangladesh
từ 2 đến 10 tuổi tỉ lệ nhiễm HP hiện mắc là 42%
lúc 2 tuổi và tăng nhanh 67% lúc 10 tuổi. Những
kết quả tương tự được báo cáo tại các nước Peru
Gambia và Trung Quốc(19). Trong nghiên cứu
của chúng tôi trẻ viêm loét dạ dày tá tràng do
HP có độ tuổi trung bình là 75 tuổi tập trung
nhiều từ 5-10 tuổi (58 ca) nhỏ nhất là 3 tuổi.
Nhóm trẻ < 5 tuổi chiếm 21 ca (21%). Có thể vì
dân số nghiên cứu của chúng tôi là trẻ có triệu
chứng và được nội soi chẩn đoán xác định viêm
loét dạ dày tá tràng nên có sự khác biệt về phân
bố tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt về giới không có
ý nghĩa tương tự như y văn(2325).
Đa số trẻ sống ở thành phố (63%) còn lại
36% phân bố rải rác các tỉnh thành. Có lẽ vì trẻ
sống ở TP thuận tiện cho việc theo dõi khi tái
khám mặc dù trong những nghiên cứu ở Úc Bỉ
so sánh tần suất nhiễm HP giữa thành thị và
vùng nông thôn xa cho thấy tỉ lệ tương ứng là
754% và 723%(1). Một nghiên cứu khác trên dân
số người lớn ở Hà Nội và Hà Tây cho thấy nguy
cơ nhiễm HP ở người dân Hà Tây (40%) thấp
hơn người Hà Nội(9).
Hầu hết trẻ viêm loét dạ dày tá tràng do
HP không có những triệu chứng đặc hiệu.
Trong nhiều nghiên cứu triệu chứng thường
gặp nhất là đau bụng (633%). Trên 90% trẻ có
tổn thương loét trên nội soi biểu hiện đau
bụng và trên 55% trong số đó đau bụng là
triệu chứng duy nhất(18). Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 9293% trẻ đau bụng và thường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 298
đau kéo dài trung bình 39 tháng có 293% ca
đau trên 1 năm. Đây cũng chính là lý do nhập
viện thường gặp nhất. Sau điều trị 4 tuần
505% trẻ không còn đau bụng sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0001). Điều này
cũng được ghi nhận trong y văn và các báo cáo
về viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em(31823 25).
Mặc dù có nhiều bằng chứng cho thấy
không có mối liên hệ giữa đau bụng mạn và
nhiễm HP nhưng có những bàn cãi giữa nhiễm
HP và đau thượng vị ở trẻ em có và không có
kèm viêm loét dạ dày tá tràng(22). Thống kê ở trẻ
em nhiễm HP đa số không triệu chứng(522). Tuy
nhiên những trường hợp viêm dạ dày tá tràng
nói chung có thể do HP hay do nguyên nhân
khác như thuốc stress hay hội chứng Zollinger
Ellison đều có biểu hiện đau thượng vị nôn ói
hay xuất huyết tiệu hóa trên(32325). Dân số nghiên
cứu của chúng tôi là những trẻ bệnh do đó đau
bụng ở những trẻ này có khả năng do viêm loét
dạ dày tá tràng có thể có và không có liên quan
đến vai trò của HP.
Viêm loét dạ dày tá tràng có thể gây xuất
huyết tiêu hóa rõ ràng hay tiềm ẩn có thể kèm
đau bụng hoặc không. Ở trẻ em xuất huyết tiêu
hóa thường liên quan đến loét tá tràng. Một số
nghiên cứu cho thấy 1/4 trẻ loét tá tràng có xuất
huyết tiêu hóa tiềm ẩn(23). Mẫu chúng tôi có
333% trẻ có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa trên
(ói máu và tiêu phân đen) và 166% trẻ có thiếu
máu. Đây cũng là biến chứng thường gặp nhất
trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng(3). Kết quả
này cũng tương tự nghiên cứu của Ngô Thị Kim
Loan về xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ viêm loét
dạ dày tá tràng do HP(26).
Một điểm đáng chú ý trong nghiên cứu của
chúng tôi là có 50 trẻ viêm loét dạ dày tá tràng
do HP có biểu hiện táo bón (505%) và triệu
chứng này cải thiện sau điều trị (505% so với
81%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0001). Trong y văn cũng như các nghiên cứu về
HP táo bón ít được đề cập tới như một triệu
chứng bệnh mà thường liên quan đến tác dụng
phụ của các thuốc phối hợp điều trị hơn.
Những biểu hiện khác như buồn nôn ói
chán ăn ợ hơi tiêu chảy có tần suất tương tự
như trong y văn và các nghiên cứu khác(3222325).
Nghiên cứu của Phạm Trung Dũng tỉ lệ viêm
loét dạ dày tá tràng ở trẻ em có biểu hiện triệu
chứng đường tiêu hóa trên là 396%(30). Ngoài ra
hầu hết các triệu chứng này đều cải thiện sau
điều trị (p<0001). Điều này khác với một số
nghiên cứu chỉ có khoảng 33% trẻ cải thiện triệu
chứng sau điều trị và thường cải thiện chủ yếu
trong loét tá tràng(325).
Về tiền căn gia đình Roma và cs báo cáo
57% trẻ nhiễm HP có viêm loét dạ dày tá tràng
thường có người thân thế hệ thứ nhất mắc bệnh
dạ dày(20). Nhiều tác giả khẳng định nhiễm HP ở
trẻ từ ba mẹ nguy cơ cao nhất từ mẹ sang con(21).
Nghiên cứu của chúng tôi có 707% bệnh nhi có
ít nhất một người sống chung biểu hiện đau dạ
dày nhiều nhất là mẹ kế đến là ba. Số người
sống cùng với trẻ trung bình 468 người. Từ đó
cần chú ý những trẻ có biểu hiện triệu chứng
tiêu hóa có khả năng viêm loét dạ dày tá tràng
một khi ba mẹ đã mắc bệnh trước đó.
Tổn thương trên nội soi thường ở vùng hang
vị. Trong một nghiên cứu có 44% viêm loét dạ
dày HP tổn thương tại hang vị. Những tác giả
khác cũng có cùng nhận xét(3252628). Chúng tôi
nhận thấy trong 99 trẻ khảo sát tổn thương dạ
dày chiếm ưu thế (646%) trong đó chủ yếu
vùng hang môn vị (989%) còn lại tổn thương cả
dạ dày và tá tràng (354%) không có trường hợp
nào tổn thương đơn độc tại tá tràng. Tổn thương
có thể khu trú một hay nhiều nơi phối hợp với tỷ
lệ tương đương nhau (30%) riêng nhóm bệnh
nhi có 4 tổn thương phối hợp bao gồm viêm có
hay không kèm loét toàn bộ dạ dày và tá tràng
chiếm 15%.
Trong nhiễm HP biểu hiện trên nội soi có
thể bình thường viêm sung huyết phù nề viêm
trợt viêm chấm xuất huyết loét và đặc biệt viêm
dạng nốt(23). Viêm dạng nốt thường gặp ở trẻ em
hơn người lớn và được báo cáo từ 30 - 90%(132328).
Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương này đặc
hiệu cho HP (985%) và có giá trị tiên đoán
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 299
dương đến 917%(13). Nghiên cứu của chúng tôi
cũng ghi nhận viêm dạng nốt thường gặp nhất
(371% ở hành tá tràng 469% ở hang môn vị
526% ở thân vị và 64% ở phình vị).
Những nghiên cứu về vị trí tổn thương loét
thấy rằng 1/3 trẻ loét ở dạ dày chủ yếu vùng
hang vị trong khi đó có đến ¾ trẻ loét ở hành tá
tràng(23). Tỷ lệ loét ở nghiên cứu chúng tôi không
nhiều chỉ có 2/99 (202%) trường hợp loét ở dạ
dày (thân vị hang môn vị) và 10/99 (101%) trẻ
loét tá tràng gần giống với những báo cáo ở các
vùng Bắc Mỹ Châu Âu và Úc (18-5%)(23).
Nghiên cứu đa trung tâm ở châu Âu trên 1200
trẻ có triệu chứng tiêu hóa và nhiễm HP tổn
thương loét chiếm 35% ở trẻ < 6 tuổi 46% trẻ từ
6 – 11 tuổi và 104% trẻ trên 12 tuổi(12) trong khi
nghiên cứu tại Nhật tỷ lệ này gần 20%(11). Ngược
lại viêm dạ dày do HP ở trẻ em thường gặp
hơn. Nghiên cứu trên trẻ đau bụng mạn có
nhiễm HP được nội soi tác giả Hoàng Thị
Thanh Thủy ghi nhận 422% có viêm dạ dày
352% viêm loét tá tràng(14). Khác với chúng tôi
viêm dạ dày chiếm đa số 64/99 (644%) 25/99
(253%) viêm dạ dày và tá tràng chỉ có 2 trường
hợp loét cả dạ dày và tá tràng và không có
trường hợp nào loét tá tràng đơn độc.
Vấn đề đặt ra là chẩn đoán sớm những trẻ
viêm dạ dày tá tràng trước khi tiến triển thành
loét và có biến chứng.
Chúng tôi thu thập những dữ liệu lâm sàng
bằng cách hỏi bệnh sử xét nghiệm tìm HP trong
phân ghi nhận lại trước và sau điều trị. Rất
nhiều nghiên cứu trước đây khẳng định xét
nghiệm tìm kháng nguyên trong phân đơn giản
ít xâm lấn và khả thi cho tất cả trẻ với độ nhạy
và đặc hiệu khá cao trên 95%(824) nên chúng tôi
chọn HP trong phân để đánh giá tiệt khuẩn sau
điều trị.
Những nghiên cứu trước đây báo cáo tỷ lệ
tiệt trừ HP với phác đồ OAC 75-80%(47). Gần đây
nhiều nghiên cứu đề cập đến tình trạng kháng
thuốc tăng dần(10). HP kháng clarithromycin và
metronidazole được báo cáo nhiều nhất(212). Một
khảo sát đa trung tâm ở châu Âu cho thấy tỉ lệ
kháng clarithromycin ở trẻ em và thanh niên cao
hơn nhiều so với tuổi khác(17). Một nghiên cứu
khác đánh giá mức độ kháng thuốc ở trẻ em
châu Âu châu Mỹ và Nhật dựa trên điều trị tiệt
khuẩn cho thấy tỷ lệ kháng clarithromycin dao
động từ 10-45% trong đó ở Nhật là 29%(6). Gần
đây một nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi trên
240 trẻ em từ 3-15 tuổi tại Viện Nhi Trung Ương
sử dụng amoxicillin clarithromycin và
lanzoprazole nhận thấy tỷ lệ tiệt trừ HP là
547%(15). Trong 99 ca chúng tôi theo dõi sau điều
trị có 48 (48%) trẻ còn HP trong phân. Nguyên
nhân thất bại điều trị chủ yếu do các chủng HP
kháng thuốc và không tuân thủ điều trị. 96/99
trẻ được khảo sát đều tuân thủ điều trị(17). Do đó
mặc dù nghiên cứu của chúng tôi không phải
mù đôi có nhóm chứng mà chỉ dựa vào quan sát
lâm sàng và sự biến mất kháng nguyên HP
trong phân nhưng kết quả trên vẫn gợi ý khả
năng kháng thuốc ngày càng cao và đòi hỏi cần
có những nghiên cứu chuyên biệt quy mô lớn
hơn để đánh giá.
Như đã đề cập ở trên các triệu chứng lâm
sàng đều cải thiện sau điều trị 4 tuần phác đồ
OAC. Khi phân tích những trẻ vẫn còn triệu
chứng chúng tôi nhận thấy có mối liên quan
giữa triệu chứng đau bụng và tiệt trừ HP (p <
0001) trong khi những triệu chứng còn lại như
buồn nôn nôn ói ợ hơi chán ăn tiêu phân
đen táo bón đều không liên quan. Điều này
cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu
trước đây: tiệt trừ HP có thể cải thiện đau
bụng ở trẻ(20). Do đó ở những trẻ vẫn còn đau
bụng sau điều trị phác đồ đầu tay khả năng
cần tiếp tục điều trị tiệt trừ HP khi có bằng
chứng còn nhiễm.
KẾT LUẬN
Viêm loét dạ dày tá tràng do HP ở trẻ em
thường gặp ở trẻ từ 5 – 10 tuổi với những biểu
hiện triệu chứng tiêu hóa không đặc hiệu
thường nhất là đau bụng kéo dài nôn ói ợ hơi
và táo bón. Đa số triệu chứng cải thiện sau điều
trị. Tổn thương nội soi nhiều nhất là viêm dạ
dày và hoặc viêm tá tràng dạng nốt. Điều trị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 300
kinh điển bằng phác đồ OAC có 48/99 (485%)
bệnh nhi vẫn còn HP gợi ý đến khả năng thất
bại tiệt khuẩn ngày càng tăng đang được đề cập
đến trong những năm gần đây và đòi hỏi những
nghiên cứu chuyên sâu quy mô lớn hơn để
đánh giá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aguemon B. D. M. J. Struelens A. Massougbodji E. M.
Ouendo (2005) "Prevalence and risk-factors for
Helicobacter pylori infection in urban and rural Beninese
populations". Clin Microbiol Infect 11 (8) 611-7.
2. Cameron E. A. K. U. Powell L. Baldwin P. Jones G. D.
Bell S. G. Williams (2004) "Helicobacter pylori: antibiotic
resistance and eradication rates in Suffolk UK 1991-2001".
J Med Microbiol 53 (Pt 6) 535-8.
3. Costantino De Giacomo (2004) Helicobacter pylori gastritis
and peptic ulcer disease. IN Stefano Guandalini (Ed.)
Textbook of Pediatric Gastroenterology and Nutrition.
Taylor & Francis
4. Courillon-Mallet A. (2008) "(Treatment of Helicobacter
pylori infection)". Presse Med Traitement de l'infection a
Helicobacter pylori. 37 (3 Pt 2) 535-8.
5. Daugule I. M. Rowland (2008) "Helicobacter pylori
infection in children". Helicobacter 13 Suppl 1 41-6.
6. Dupont C. N. Kalach J. Raymond (2003) "Helicobacter
pylori and antimicrobial susceptibility in children". J
Pediatr Gastroenterol Nutr 36 (3) 311-3.
7. Egan B. J. L. Marzio H. O'Connor C. O'Morain (2008)
"Treatment of Helicobacter pylori infection". Helicobacter
13 Suppl 1 35-40.
8. Gisbert J. P. F. de la Morena V. Abraira (2006) "Accuracy
of monoclonal stool antigen test for the diagnosis of H.
pylori infection: a systematic review and meta-analysis".
Am J Gastroenterol 101 (8) 1921-30.
9. Hoang T. T. C. Bengtsson D. C. Phung M. Sorberg M.
Granstrom (2005) "Seroprevalence of Helicobacter pylori
infection in urban and rural Vietnam". Clin Diagn Lab
Immunol 12 (1) 81-5.
10. Kalach N. M. Bergeret P. H. Benhamou C. Dupont J.
Raymond (2001) "High levels of resistance to
metronidazole and clarithromycin in Helicobacter pylori
strains in children". J Clin Microbiol 39 (1) 394-7.
11. Kato S. Y. Nishino K. Ozawa M. Konno S.-i. Maisawa S.
Toyoda H. Tajiri S. Ida T. Fujisawa K. Iinuma (2004)
"The prevalence of Helicobacter pylori in Japanese
children with gastritis or peptic ulcer disease". Journal of
Gastroenterology 39 (8) 734-738.
12. Koletzko S. F. Richy P. Bontems J. Crone N. Kalach M.
L. Monteiro F. Gottrand D. Celinska-Cedro E. Roma-
Giannikou G. Orderda S. Kolacek P. Urruzuno M. J.
Martinez-Gomez T. Casswall M. Ashorn H. Bodanszky
F. Megraud (2006) "Prospective multicentre study on
antibiotic resistance of Helicobacter pylori strains obtained
from children living in Europe". Gut 55 (12) 1711-6.
13. Luzza F. L. Pensabene M. Imeneo M. Mancuso A.
Contaldo L. Giancotti A. M. La Vecchia M. C. Costa P.
Strisciuglio C. Docimo F. Pallone S. Guandalini (2001)
"Antral nodularity identifies children infected with
Helicobacter pylori with higher grades of gastric
inflammation". Gastrointestinal Endoscopy 53 (1) 60-64.
14. Mỹ H. T. T. T. L. T. (2009) "Đặc điểm bệnh nhân đau bụng
mãn có chỉ định nội soi dạ dày xác định nhiễm Helicobacter
pylori tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007-2008". Y học TP
Hồ Chí Minh. Hội nghị nhi khoa Việt Nam lần thứ XIX Vol
13 188-194.
15. Nguyen V. B. G. K. Nguyen D. C. Phung K. Okrainec J.
Raymond C. Dupond O. Kremp N. Kalach G. Vidal-
Trecan (2006) "Intra-familial transmission of Helicobacter
pylori infection in children of households with multiple
generations in Vietnam". Eur J Epidemiol 21 (6) 459-63.
16. Oderda G. P. Shcherbakov P. Bontems P. Urruzuno C.
Romano F. Gottrand M. J. Gomez A. Ravelli P.
Gandullia E. Roma S. Cadranel C. De Giacomo R. B.
Canani V. Rutigliano E. Pehlivanoglu N. Kalach P.
Roggero D. Celinska-Cedro B. Drumm T. Casswall M.
Ashorn S. N. Arvanitakis (2007) "Results from the
pediatric European register for treatment of Helicobacter
pylori (PERTH)". Helicobacter 12 (2) 150-6.
17. Malfertheiner P F. M. C O’Morain F BazzoliE El-Omar
D Graham R HuntT Rokkas N Vakil E J Kuipers and The
European Helicobacter Study Group (2007) "Current
concepts in the management of Helicobacter pylori
infection: the Maastricht III Consensus Report". Gut 56
772-781.
18. Quinn S. M. Rowland B. Drumm (2003) "Peptic ulcer
disease in children". Current Paediatrics 13 (2) 107-113.
19. Robert W F. J. John Clemens (2003) "Helicobacter in
developping country". Microbe and infection 5 705–713.
20. Roma E. Y. Kafritsa J. Panayiotou R. Liakou A.
Constantopoulos (2001) "Is peptic ulcer a common cause of
upper gastrointestinal symptoms?". European Journal of
Pediatrics 160 (8) 497-500.
21. Rothenbacher D. M. Winkler T. Gonser G. Adler H.
Brenner (2002) "Role of infected parents in transmission of
helicobacter pylori to their children". Pediatr Infect Dis J
21 (7) 674-9.
22. Spee L. A. A. M. B. Madderom M. Pijpers Y. van
Leeuwen M. Y. Berger "Association Between Helicobacter
pylori and Gastrointestinal Symptoms in Children".
Pediatrics 125 (3) e651-669.
23. Sullivan P. B. (2010) "Peptic ulcer disease in children".
Paediatrics and Child Health 20 (10) 462-464.
24. Trần Thị Thanh Tâm P. T. N. T. Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyễn Thúc Bội Ngọc Mai Văn Bôn (2008) "Giá trị của xét
nghiệm kháng nguyên HP trong phân trong chẩn đoán
nhiễm Helicobacter pylori có triệu chứng ở trẻ em". Y Hoc
TP. Ho Chi Minh 12 (109-113).
25. Blanchard SS Czinn SJ (2007) Peptic ulcer disease in
children. IN Kliegman (Ed.) Nelson's Textbook of
Pediatrics. 18th ed. Saunders
26. Ngô Thị Kim Loan (2008) "Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa ở
trẻ viêm loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori tại
khoa Tiêu Hóa Bệnh Viện Nhi Đồng 1 và 2.". Luận văn Thạc
sỹ y khoa.
27. Nguyễn Thị Việt Hà Lê Thị Lan Anh Phan Thu Minh
Nguyễn Gia Khánh (2008) "Đánh giá kết quả thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên mù đôi so sánh hai phác đồ sử dụng
metronidazole hoặc clarithromycin điều trị nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 301
Helicobacter pylori ở trẻ em Việt Nam.". Y học TP Hồ Chí
Minh. Hội nghị nhi khoa Việt Nam lần thứ XIX 12 (4).
28. Nguyễn Trọng Trí (2003) "Đặc điểm nhiễm Helicobacter
pylori tại Bệnh viện Nhi Đồng 1". Luận văn Thạc sỹ y khoa.
29. Nguyễn Văn Bàng (2004) "Nhiễm Helicobacter và bệnh lý dạ
dày tá tràng ở trẻ em". Tạp chí nghiên cứu y học
30. Phạm Trung Dũng, Đào Thị Lý "Loét dạ dày tá tràng ở Việt
Nam tại Bệnh viện Nhi Đồng 1". Thời sự y dược học 137-
139.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viem_loet_da_day_ta_trang_do_helicobacter_pylori_o_tre_em_da.pdf