Hiện đại hóa hành chính
Mục tiêu, nhiệm vụ của hiện đại hóa
hành chính là đẩy mạnh ứng dụng thành
tựu của khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước. Đã triển
khai thực hiện Đề án “Tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước” ban hành kèm
theo Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày
29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, và
các đề án về “Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin” ban hành kèm theo các
quyết định của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Đến nay, hạ tầng công nghệ
thông tin được xây dựng, về cơ bản, đã
đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các
cơ quan nhà nước. Hầu hết các bộ, ngành
ở trung ương và các địa phương đã triển
khai thực hiện có kết quả hệ thống thư
điện tử trong giải quyết công việc. Việc
áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động
của cơ quan hành chính đạt được kết quả
tích cực. Thực hiện đề án đổi mới phương
thức điều hành và hiện đại hóa công sở
cũng đạt được kết quả rõ rệt: một số bộ,
ngành đã xây dựng được trụ sở mới, một
số địa phương xây dựng trung tâm hành
chính tập trung hiện đại. Đổi mới lề lối
và phương thức làm việc, hội họp giấy tờ
hành chính và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
hành chính có chuyển biến tích cực
Tóm lại, sau gần 20 năm tiến hành
cải cách hành chính, về cơ bản, chúng ta
đã thực hiện được các mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra. Trên tất cả các lĩnh vực cải cách
hành chính đều đạt được những kết quả
đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền,
nền kinh tế thị trường và mở cửa, hội
nhập quốc tế, nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh
các kết quả đạt được, cải cách hành chính
còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Cần
phải đẩy mạnh cải cách hành chính hơn
nữa nhằm khắc phục, tạo điều kiện thuận
lợi để vận dụng, áp dụng có hiệu quả các
thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0
vào xây dựng và phát triển nhanh và bền
vững hơn kinh tế - xã hội của đất nước.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Việt Nam 20 năm cải cách hành chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 01/2019
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế
Cải cách, hoàn thiện thể chế với mục
tiêu xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ,
đầy đủ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền,
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và mở cửa, hội nhập quốc tế,
trong đó trọng tâm là xây dựng thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, của nền hành chính
nhà nước, thể chế về bảo vệ quyền con
người, quyền dân chủ của người dân.
- Về thể chế kinh tế thị trường, đã xây
dựng và hoàn thiện được các luật quan
trọng, như Luật đất đai, Luật ngân sách,
Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh
nghiệp, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật
thương mại, Luật sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, Luật thuế tài nguyên,
Luật quản lý nợ công, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt, Luật giá trị gia tăng, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, Luật quản lý tài
sản công,
- Về thể chế trong các lĩnh vực lao
động, y tế, dân số - gia đình và xã hội, đã
VIỆT NAM: 20 NĂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
PGS. TS. Văn Tất Thu *
Tóm tắt: Cải cách hành chính ở nước ta được thực hiện theo các Nghị quyết của
Hội nghị Trung ương 8 (Khóa VII), Hội nghị Trung ương 3 và 7 (Khóa VIII), Hội nghị
Trung ương 5 (Khóa X) và các chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010 và 2011-2020. Mục tiêu và nhiệm vụ cải cách hành chính là xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước; cải cách hoàn thiện thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải
cách, hoàn thiện bộ máy hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
viên chức nhà nước; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
Từ khóa: Cải cách hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, thủ tục hành chính.
Abstract: Administrative reform in Viet Nam has been carrying out under the
resolutions of the 8th conference (7th Congress), the 3rd and 7th conference (8th
Congress), the 5th conference of the Central Committee (10th Congress), and the overall
programs of the State administrative reform for the periods 2001-2010 and 2011-2020.
The reform aims and missions at building a democratic, spotless and strong, professional
and modern administrative system on the principle of legally constituted state under the
leadership of the Party; setting up the officials and civil servants of good qualification
and capability to meet the requirements of the national construction and development;
reforming to perfect the institution; reforming administrative procedures; reforming to
perfect the state administrative apparatus; building and improving the quality of state
officials and civil servants; reforming public finance, modernizing administration.
Key words: administrative reform, State officials and civil servants, administrative
procedures.
* Chủ nhiệm Khoa Quản lý nhà nước
84
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 01/2019
xây dựng và hoàn thiện các luật và pháp
lệnh: Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội,
Luật dạy nghề, Luật y tế, Luật khám chữa
bệnh, Luật người cao tuổi, Luật chữ thập
đỏ, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật
trẻ em, Luật thanh niên, Luật phòng chống
bệnh truyền nhiễm, Luật hóa chất, Luật an
toàn thực phẩm, Luật bình đẳng giới, Luật
hôn nhân, Pháp lệnh dân số, kế hoạch hóa
gia đình, Pháp lệnh người có công,
- Về thể chế văn hóa, giáo dục, khoa
học - công nghệ và bảo vệ môi trường, đã
xây dựng và hoàn thiện: Luật bảo vệ di sản
văn hóa, Luật lưu trữ, Luật thư viện, Luật
xuất bản, Luật điện ảnh, Luật báo chí, Luật
công nghệ thông tin, Luật bưu chính, Luật
thể dục thể thao, Luật giáo dục và đào tạo,
Luật giáo dục đại học, Luật khoa học và
công nghệ, Luật sở hữu trí tuệ, Luật tầng
số vô tuyến điện, Luật công nghệ cao, Luật
năng lượng nguyên tử, Luật bảo vệ môi
trường, Luật đa dạng sinh học,
- Về thể chế trong lĩnh vực bảo vệ Tổ
quốc, đã xây dựng và hoàn thiện: Luật quốc
phòng, Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt
Nam, Luật dân quân tự vệ, Luật giáo dục
quốc phòng - an ninh, Luật công an nhân
dân, Luật phòng chống tội phạm, Luật phòng
chống ma túy, Luật hải quan, Luật hàng hải,
Luật cơ yếu, Pháp lệnh lực lượng cảnh sát
biển, Pháp lệnh cảnh sát môi trường, Pháp
lệnh công nghiệp quốc phòng,
- Về thể chế trong lĩnh vực đối ngoại
và hợp tác quốc tế, đã xây dựng và hoàn
thiện: Luật ký kết gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế, Luật cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, Pháp lệnh ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
- Về thể chế thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
đã xây dựng, hoàn thiện: Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng,
chống tham nhũng.
- Về thể chế về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước và con người trong
bộ máy nhà nước, đã xây dựng và hoàn
thiện: Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức
Tòa án Nhân dân tối cao, Luật tổ chức Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao, Luật tổ chức
Chính phủ, Luật chính quyền địa phương,
Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức.
- Về thể chế về quyền con người, quyền
dân chủ và xác định mối quan hệ giữa các
cơ quan nhà nước với công dân, đã hoàn
thiện và xây dựng: Luật trưng cầu dân ý,
Luật tiếp cận thông tin, Luật tín ngưỡng
tôn giáo, Luật khiếu nại tố cáo, Pháp lệnh
dân chủ ở xã, phường, thị trấn, v.v.
Trên cơ sở các luật, pháp lệnh do Quốc
hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban
hành, Chính phủ ban hành các nghị định,
Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết
định, các Bộ trưởng ban hành các thông
tư, thông tư liên tịch quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện, đã tạo ra hệ thống
thể chế tương đối đầy đủ trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Hệ
thống thể chế đã được ban hành cơ bản đáp
ứng được mục đích, yêu cầu cải cách hành
chính, đã tạo ra cơ sở pháp lý cho kinh tế
- xã hội của đất nước phát triển, đáp ứng
cơ bản các yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng
nhà nước pháp quyền của dân, do dân và
vì dân, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, mở cửa, hội nhập quốc
tế, phát huy dân chủ xã hội, bảo vệ có hiệu
qủa quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân. Hệ thống thể chế đã trở thành công
cụ quan trọng để nhà nước quản lý và điều
hành tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học
- công nghệ, môi trường, an ninh - quốc
phòng và hợp tác quốc tế. Đó là các kết
quả đáng ghi nhận trên lĩnh vực cải cách,
xây dựng và hoàn thiện thể chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính được coi là
khâu đột phá trong cải cách nền hành chính.
85
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 01/2019
Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính
là rà soát, cắt giảm, loại bỏ những thủ tục
hành chính không thực sự cần thiết trong
quản lý hành chính, trong giải quyết công
việc và các yêu cầu của người dân, tạo điều
kiện thông thoáng cho kinh tế - xã hội phát
triển và mong muốn của người dân.
Cải cách thủ tục hành chính được
tiến hành trên cơ sở quy định tại các nghị
quyết của Chính phủ, các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Kết quả đạt được
là cho đến nay các thủ tục hành chính về
các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người
dân và doanh nghiệp, như đất đai, đầu
tư, xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký
kinh doanh, hải quan, thuế, kho bạc, xuất,
nhập khẩu, đã được rà soát, sửa đổi, cắt
giảm nhiều. Theo báo cáo tóm tắt tổng
kết chương trình cải cách hành chính giai
đoạn 2001-2010 của Chính phủ, có trên
5.500 thủ tục hành chính được rà soát,
trong đó có 453 thủ tục được kiến nghị
bãi bỏ, hủy bỏ, 3.749 thủ tục hành chính
được kiến nghị sửa đổi, bổ sung, 288 thủ
tục hành chính được thay thế, đạt tỷ lệ
81%. Cũng theo báo cáo của Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính về sơ kết công tác
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2015, thì việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính theo 25 Nghị quyết chuyên
đề của Chính phủ do các bộ, ngành trung
ương thực hiện đến hết qúy I năm 2016 đã
đạt 4.524/4.723 thủ tục, đạt tỷ lệ 95,5%.
Như vậy, cải cách thủ tục hành chính cho
đến nay đã đạt kết quả đáng khích lệ.
Cải cách thủ tục hành chính kết hợp
với việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thong, cũng tạo điều kiện thuận
lợi thông thoáng trong xử lý, giải quyết
công việc và nhu cầu của người dân.
3. Cải cách, hoàn thiện bộ máy
hành chính nhà nước
Cải cách, hoàn thiện bộ máy hành
chínhlà nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của cải
cách hành chính. Ưu điểm lớn nhất trong
cải cách, kiện toàn bộ máy hành chính là
đã xác định đúng các chủ trương, giải pháp
làm tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước,
như tách quản lý hành chính của nhà nước
với quản lý sản xuất - kinh doanh; tách cơ
quan hành chính công quyền với đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công để có cơ chế quản lý
phù hợp; đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền
trách nhiệm giữa Chính phủ, các bộ ngành
trung ương với chính quyền cấp tỉnh, giữa
các cấp chính quyền địa phương; đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động, sự nghiệp
dịch vụ công; tổ chức bộ quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực. Nhờ xác định đúng các chủ
trương, giải pháp cải cách bộ máy hành
chính nên đã điểu chỉnh một bước cơ bản,
quan trọng về chức năng, nhiệm vụ của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa
phương các cấp để khắc phục những chồng
chéo, trùng lắp trong hoạt động của bộ máy
bộ máy hành chính. Kết quả nổi bật là cơ
cấu Chính phủ ngày một tinh gọn, giảm
đáng kể số lượng các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cụ thể, từ
năm 2001, tức từ nhiệm kỳ Khóa X (1997-
2002), Chính phủ có 48 cơ quan (23 bộ, cơ
quan ngang bộ và 28 cơ quan thuộc Chính
phủ). Đến Khóa XI (2002-2007), giảm
còn 37 cơ quan (26 bộ, cơ quan ngang bộ
và 11 cơ quan thuộc Chính phủ); Khóa XII
(2007-2011) còn 30 cơ quan (22 bộ, cơ
quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc Chính
phủ). Từ năm 2011 đến nay, cơ cấu bộ máy
hành chính ở trung ương vẫn giữ nguyên,
nhưng cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị bên trong các bộ, ngành được
sắp xếp, kiện toàn, loại bỏ cơ bản sự trùng
lặp, chồng chéo. Kết quả nổi bật trong cải
cách bộ máy hành chính ở trung ương là
đã từng bước tinh giản cơ cấu tổ chức của
Chính phủ theo nguyên tắc bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực và mỗi việc, mỗi lĩnh
86
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 01/2019
vực do một cơ quan của Chính phủ quản
lý thống nhất và chịu trách nhiệm chính.
Đến nay đầu mối các cơ quan hành chính
ở trung ương đã giảm rõ rệt.
- Phân cấp thẩm quyền trách nhiệm
giữa trung ương và địa phương là điều
kiện tiên quyết, là giải pháp quan trọng
nhằm tinh giản bộ máy và nâng cao hiệu
quả quản lý. Chính phủ đã có Nghị quyết
số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 về
tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nước giữa Chính phủ và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016
về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính
phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Về cơ bản, đến nay chính
quyền địa phương đã được phân cấp thẩm
quyền trên nhiều lĩnh vực, góp phần tạo ra
những chuyển biến, kết quả tích cực trong
hoạt động của chính quyền địa phương
cũng như các bộ, ngành trung ương. Các
bộ, ngành trung ương chủ yếu tập trung
vào khâu hoạch định thể chế, chính sách
và tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra. Các
địa phương được tăng thẩm quyền đã phát
huy được tinh thần tự chủ, năng động và
sáng tạo. Thực hiện phân cấp gắn với cải
cách thủ tục hành chính đã giảm phiền
hà, giải quyết nhanh gọn thủ tục cho công
dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài
trên nhiều lĩnh vực, nhất là đất đai, đầu
tư và xây dựng, hải quan, thuế xuất nhập
khẩu, thành lập doanh nghiệp, v.v.
- Cải cách bộ máy hành chính ở địa
phương được thực hiện theo các quy định
của Chính phủ về cơ quan chuyên môn của
UBND cấp tỉnh, thành và UBND cấp quận,
huyện. Các sở, ngành thuộc tỉnh, thành và
các phòng, ban thuộc quận, huyện cũng
được sắp xếp, kiện toàn theo hướng quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực. Kết quả là từ năm
2001 đến nay số lượng các sở, ngành và các
phòng, ban trong cả nước giảm đáng kể.
Một yêu cầu cải cách lớn về bộ máy
hành chính địa phương là thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng Nhân dân
huyện, quận, phường tiến tới tổ chức hợp
lý chính quyền địa phương theo Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 (Khóa X).
Đã triển khai thực hiện thí điểm ở 10 tỉnh,
thành cho kết quả tốt, nhưng rất tiếc là kết
quả đó không được nhân rộng và duy trì.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có
đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước, phục vụ
đắc lực nhân dân là một mục tiêu quan
trọng của cải cách hành chính. Cơ sở pháp
lý để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
là Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998,
Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ
sung năm 2003, Luật cán bộ, công chức
năm 2008. Ưu điểm và kết quả chủ yếu
đạt được trong xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức là đã phân biệt, tách công chức
hành chính với viên chức sự nghiệp để có
cơ chế quản lý phù hợp; xây dựng được hệ
thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công
chức làm căn cứ để tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức. Trong quản lý cán bộ, công
chức, đã có những cải cách, đổi mới nhất
định từ xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển, tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, bố trí sử dụng, thi
nâng ngạch, bổ nhiệm đến khen thưởng,
kỷ luật. Nhất là từ khi có Luật cán bộ, công
chức, đã xúc tiến xây dựng vị trí việc làm
và cơ cấu cán bộ, công chức; hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn chức danh (đến tháng
12/2015 đã ban hành được 47 chức danh
ngạch công chức); đã đổi mới nâng cao
chất lượng tuyển dụng, thi nâng ngạch theo
vị trí việc làm và nguyên tắc cạnh tranh; đã
87
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 01/2019
hoàn thiện cơ chế đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức theo Nghi định số 56/2015/
NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ; đã
triển khai thực hiện chính sách tinh giảm
biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức; đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; đã tiến hành cải cách tiền lương, bảo
hiểm xã hội, Ngoài ra, còn triển khai Đề
án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức” ban hành kèm theo Quyết định
số 1557 QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ
tướng Chính phủ, với mục tiêu xây dựng
nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động, minh bạch, hiệu quả”. Nhờ
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp quan trọng nêu trên, đến nay đã xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có
số chất lượng, trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cơ
bản đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra. Đội ngũ cán bộ, công chức dã có
những đóng góp to lớn trong sự nghiệp đổi
mới, xây dựng và phát triển đất nước.
5. Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính là nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nhà nước, nhất
là nguồn lực tài chính, cho phát triển kinh tế
- xã hội; đổi mới cơ chế chính sách tài chính
đối với các doanh nghiệp nhà nước, các tập
đoàn kinh tế, các tổng công ty; quản lý chặt
chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức
nợ chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong
giới hạn an toàn; đổi mới cơ bản cơ chế
sử dụng kinh phí nhà nước theo hướng lấy
mục tiêu hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu;
chuyển các đơn vị sự nghiệp công sang cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đổi mới
cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan
hành chính nhà nước theo hướng xóa bỏ
chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế,
thay thế bằng cấp ngân sách dựa trên kết
quả và chất lượng hoạt động, hướng vào
kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo
mục tiêu nhiệm vụ; đồng thời đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp dịch
vụ công. Đã thu được các kết quả tích cực
trong việc hoàn thiện chính sách và hệ
thống thuế; các chính sách về thu nhập, tiền
lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân
sách, bảo đảm tích lũy hợp lý cho đầu tư
phát triển, dành nguồn lực cho con người;
đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với
doanh nghiệp; đổi mới cơ chế tài chính đối
với cơ quan hành chính nhà nước theo chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ; đối với đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006, Nghị quyết số 40/NQ-CP
ngày 09/8/2012 và Nghị định số 16/2015/
NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Đã đạt được các kết quả nhất định
trong việc đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào
tạo, y tế, thể dục - thể thao, đồng thời đã có
những đổi mới trong phân bộ thu chi ngân
sách nhà nước.
6. Hiện đại hóa hành chính
Mục tiêu, nhiệm vụ của hiện đại hóa
hành chính là đẩy mạnh ứng dụng thành
tựu của khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước. Đã triển
khai thực hiện Đề án “Tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước” ban hành kèm
theo Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày
29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, và
các đề án về “Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin” ban hành kèm theo các
quyết định của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Đến nay, hạ tầng công nghệ
thông tin được xây dựng, về cơ bản, đã
đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các
cơ quan nhà nước. Hầu hết các bộ, ngành
ở trung ương và các địa phương đã triển
khai thực hiện có kết quả hệ thống thư
88
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 01/2019
điện tử trong giải quyết công việc. Việc
áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động
của cơ quan hành chính đạt được kết quả
tích cực. Thực hiện đề án đổi mới phương
thức điều hành và hiện đại hóa công sở
cũng đạt được kết quả rõ rệt: một số bộ,
ngành đã xây dựng được trụ sở mới, một
số địa phương xây dựng trung tâm hành
chính tập trung hiện đại. Đổi mới lề lối
và phương thức làm việc, hội họp giấy tờ
hành chính và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
hành chính có chuyển biến tích cực
Tóm lại, sau gần 20 năm tiến hành
cải cách hành chính, về cơ bản, chúng ta
đã thực hiện được các mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra. Trên tất cả các lĩnh vực cải cách
hành chính đều đạt được những kết quả
đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền,
nền kinh tế thị trường và mở cửa, hội
nhập quốc tế, nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh
các kết quả đạt được, cải cách hành chính
còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Cần
phải đẩy mạnh cải cách hành chính hơn
nữa nhằm khắc phục, tạo điều kiện thuận
lợi để vận dụng, áp dụng có hiệu quả các
thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0
vào xây dựng và phát triển nhanh và bền
vững hơn kinh tế - xã hội của đất nước.
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn
phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội, 2016.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tám BCH TƯ Đảng CSVN Khóa VII, Hà Nội, 1995.
3. Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH TƯ Đảng Khóa VIII. NXB Chính tri quốc
gia, Hà Nội, 1997.
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH TƯ Đảng Khóa VIII. NXB Chính tri quốc
gia, Hà Nội, 1999.
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCH TƯ Đảng Khóa XI. NXB Chính tri quốc
gia, Hà Nội, 2007.
6. Quyết định số 136/2001/ ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. NXB
Chính tri quốc gia, Hà Nội, 2001.
7. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 18/10/2012 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. NXB Chính tri quốc
gia, Hà Nội, 2012.
8. Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề an “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”. NXB Chính tri quốc
gia, Hà Nội, 2013.
9. Nghị quyết số 21/NQ-Cp ngày 21/3/2011 của Chính phủ về phân cấp quản
lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố tực thuộc Trung ương. NXB
Chính tri quốc gia, Hà Nội, 2011.
10. Văn Tất Thu (1998). Nhận thức đúng nguyên nhân tồ taih của cải cách hành
chính để có giải pháp xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh. Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 2(28).
11. Văn Tất Thu (2008). Cải cách hành chính để giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân. Tạp chí Mặt trận, số 53/3.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viet_nam_20_nam_cai_cach_hanh_chinh.pdf