Đậm độ của sỏi ở vị trí đường mật chính
thường gặp: 50 – 149 H.U. Nhiều công trình
nghiên cứu ở Việt Nam trước đây cho thấy đặc
điểm của sỏi mật ở người Việt Nam, cũng như
các nước lân cận phần lớn sỏi được cấu tạo bởi
sắc tố mật, có nhiều ở đường mật chính, thành
phần chính là bilirubinate calcium (10,15) nên đậm
độ cao. Đậm độ sỏi không phụ thuộc vào vị trí,
ĐMTGP, ĐMTGT, kích thước sỏi lớn hay nhỏ.
Giá trị chẩn đoán sỏi OMC qua CCLĐT
với độ nhạy 90,63%, gần tương đồng tác giả
Dusdurova(6) I và Chung WS(3), độ đặc hiệu 80%,
gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), độ chính xác
85%, gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), giá trị
tiên đoán dương 80,5%, gần giống tác giả
Sugiyama M(22). Độ chính xác 85 %, gần giống tác
Hồ Quốc Việt. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với
độ nhạy 92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác
89,5%, giá trị tiên đoán dương 94,7%, gần bằng
hoặc cao hơn tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21) là
do hơi đường mật trong nghiên cứu chúng tôi
chiếm tỉ lệ thấp 1,5%, đậm sỏi trong nghiên cứu
cao từ 50 – 149 H.U và máy CCLĐT 6 lát cắt nên
giá trị trong nghiên cứu cao hơn.
Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGT với độ
nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 86,6%, độ chính xác
88%, giá trị tiên đoán dương 76,9%, các giá trị
trong nghiên cứu chúng tôi gần bằng và cao hơn
tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21). Độ nhạy, độ
đặc hiệu trong chẩn đóan sỏi OMC có kích
thước ≥10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích
thước <10 mm. Đối với sỏi ĐMTGP: kích thước ≥
10 mm, các giá trị cao và đồng đều hơn giá trị
trong chẩn đoán sỏi kích thước<10mm. Đối với
sỏi ĐMTGT: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị cao
và đồng đều hơn giá trị trong chẩn đoán sỏi kích
thước <10mm.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 92 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 66
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
TRONG CHẨN ĐOÁN SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH
Trần Cảnh Đức*, Lê Nguyên Khôi*, Hồ Hoàng Phương*, Trần Minh Thiệu*, Nguyễn Tấn Quốc*,
Ngô Mạnh Thắng*, Võ Đại Dũng*, Đoàn Văn Trân*, Ngô Hoàng Kiến Tâm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sỏi đường mật là bệnh thường gặp, gây tổn thất kinh tế cho gia đình và xã hội. Trên thế giới,
xuất độ của bệnh vào khoảng 5‐7%. Giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính dao
động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài ra, đậm độ của sỏi đường mật chưa ghi nhận qua các nghiên cứu
trong nước.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh của sỏi đường mật chính qua chụp cắt lớp điện
toán (vị trí, kích thước, đậm độ). Khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh sỏi đường mật qua chụp cắt lớp điện toán
và can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Cắt ngang phân tích, thực hiện từ tháng 1/2012 đến tháng
7/2013 tại khoa Ngoại Tổng Hợp BVCCTV được chẩn đoán sỏi đường mật chính.
Kết quả: Trong 67 BN nghiên cứu, tuổi hay gặp sỏi đường mật là 30 – 69. Tỉ lệ nữ / nam: 2,05. Triệu
chứng lúc nhập viện: đau thượng vị, đau HSP chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là: 79,1%, 85,1 %. Bệnh nhân có tăng
bilirubin TP trong máu chiếm tỉ lệ cao (68,7%). Tiền sử có điều trị sỏi đường mật 41/67 (61,19%). NSĐM
xuyên gan qua da và qua đường hầm được tạo khi PT chiếm tỉ lệ cao 55,3%. Chẩn đoán sỏi mật lúc vào viện
chiếm tỉ lệ cao (76,1%). Trong số sỏi đường mật chính theo kết quả CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ lệ cao (53,7%),
kế là sỏi ĐMTGP và ĐMTGT. Kích thước sỏi ở đường mật chính phần lớn ≥ 10 mm. Đậm độ của sỏi phần lớn
50‐149 HU và không phụ thuộc vị trí, kích thước. Giá trị chẩn đoán sỏi OMC qua CCLĐT với độ nhạy 90,63%,
độ đặc hiệu 80%, độ chính xác 85%, giá trị tiên đoán dương 80,5%. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với độ nhạy
92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác 89,5%, giá trị tiên đoán dương 82,7 %. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGT
với độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 86,6%, độ chính xác 88%, giá trị tiên đoán dương 76,9%. Độ nhạy, độ đặc hiệu
trong chẩn đóan sỏi OMC có kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích thước < 10 mm. Đối với sỏi
ĐMTGP: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị từ 75 % trở lên cao hơn giá trị trong chẩn đoán sỏi kích thước <
10mm. Đối với sỏi ĐMTGT: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị từ 72 % trở lên cao và đồng đều hơn giá trị trong
chẩn đoán sỏi kích thước < 10mm.
Kết luận: Vị trí của sỏi đường mật chính qua CCLĐT thường gặp lần lượt ở OMC, ĐMTGP và ĐMTGT.
Phần lớn sỏi đường mật chính có kích thước ≥ 10 mm. Đậm độ sỏi phần lớn 50 – 149 HU. Đậm độ sỏi không
phụ thuộc vào: vị trí, kích thước. Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán sỏi đường mật chính qua CCLĐT ≥
80%. Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán sỏi OMC kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên cao hơn sỏi < 10
mm với độ nhạy, độ đặc hiệu từ 60% trở lên. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP và ĐMTGT qua CCLĐT với kích
thước ≥ 10 mm cao và đồng đều hơn so với sỏi kích thước < 10 mm
Từ khóa: Giá trị của chụp cắt lớp điện toán. Sỏi đường mật chính. Đậm độ sỏi.
ABSTRACT
DETERMINING THE VALUE OF CT IN THE DIAGNOSIS OF HEPATIC MAIN BILIARY STONES
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: Bs.CKII. Trần Cảnh Đức ĐT: 0989594067 Email: canhductran@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 67
Tran Canh Duc, Le Nguyen Khoi, Ho Hoang Phuong, Tran Minh Thieu, Nguyen Tan Quoc,
Ngo Manh Thang, Vo Dai Dung, Doan Van Tran, Ngo Hoang Kien Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 67 ‐ 72
Background: Common biliary stones is a disease affecting the health reduced working capacity, causing
economic loss to the family and society. Worldwide, the incidence of the disease is about 5‐7%. Value of CT in the
diagnosis of hepatic main biliary stones varies and depends on many factors. In addition, the attenuation of
biliary stones is also of interest and is not recognized by the researchs in the country. Study objectives: Survey
rates the image characteristics of primary biliary stones through computerized tomography (location, size,
attenuation). Surveying the relationship between images of main biliary stones through computer tomography
and endoscopic biliary interventions remove the stones.
Materials and Methods: cross‐sectional analysis, 67 determined patients carried out from Jan 2012 to July
2013 at the Surgery Department of Trung Vuong Emergency Hospital diagnosed hepatic main biliary stones.
Results: In the 67 patients studied, common patient age is 30 ‐ 69. Ratio of female / male: 2.05. Symptoms
at admission: epigastric pain, abdominal pain percentage, respectively: 79.1%, 85.1%. Patients with increased
blood complete bilirubin accounts for high percentage (68.7%). History of treatment for biliary stones 41/67
(61.19%). Endoscopic retrgrade cholangiography to be created with high rate of 55.3 %. Diagnosis of biliary
stones at the hospital high proportion (76.1%). Among the main hepatic biliary stones according CT results,
choledocholithiasis with high proportion (53.7%), followed by the right intrahepatic and left intrahepatic biliary
stones. The main hepatic biliary stone dimension, mostly ≥ 10 mm. Attenuation of stones at the position, size,
most attenuation 50‐149 HU. Diagnostic value of choledocholithiasis through CT with a sensitivity of 90.63%,
specificity 80%, accuracy of 85%, positive predictive value 80.5%. Diagnostic value of right intrahepatic biliary
stones with a sensitivity of 92.3%, specificity of 87.8%, accuracy of 89.5%, positive predictive value of 82.7%.
Diagnostic value of left intrahepatic biliary stones with a sensitivity of 90.9%, specificity of 86.6%, accuracy of
88%, positive predictive value of 76.9%. Sensitivity, specificity in the choledocholithiasis diagnosis with size ≥ 10
mm close 82% or more, higher than the size <10 mm. Sensitivity, specificity in the right intrahepatic biliary
stones diagnosis with size ≥ 10 mm around 75% or more, higher than the size <10 mm Sensitivity, specificity in
the left intrahepatic biliary stones diagnosis with size ≥ 10 mm around 72% or more, higher than the size <10
mm.
Conclusions:The main hepatic biliary stone dimension, mostly ≥ 10 mm. Attenuation of the main hepatic
biliary stones on CT image, mostly 50 ‐ 149 HU. Attenuation does not depend on: the location, size. Sensitivity,
specificity in the main hepatic biliary stone diagnosis through CT ≥ 80%. Sensitivity, specificity in the
choledocholithiasis diagnosis with size ≥ 10 mm close 82% or more, higher than the size <10 mm. Diagnostic
value of main hepatic biliary stones with size ≥ 10 mm is higher than the size <10 mm.
Keyword: Value of CT in the diagnosis. Hepatic main biliary stones. Attennuation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi đường mật là bệnh thường gặp, ảnh
hưởng đến sức khỏe làm giảm khả năng lao
động, gây tổn thất kinh tế cho gia đình và xã hội.
Trên thế giới, xuất độ của bệnh vào khoảng 5‐
7%. Ngoài yếu tố địa lý, bệnh sỏi mật có những
đặc điểm khác nhau tùy vào yếu tố: dân tộc; sự
tăng tiết bilirubine, đặc biệt là bilirubine không
liên hợp; nhiễm vi trùng hoặc ký sinh trùng
đường ruột; chế độ ăn; sự ứ đọng dịch mật. Ở
các nước Âu, Mỹ tỉ lệ mắc bệnh sỏi mật rất cao,
chủ yếu là sỏi túi mật, còn sỏi đường mật chính
lại rất ít(10,11,15,22), và đa số là sỏi cholesterol. Nhiều
công trình nghiên cứu ở Việt Nam trước đây cho
thấy đặc điểm của sỏi mật ở người Việt Nam,
cũng như các nước lân cận phần lớn sỏi được
cấu tạo bởi sắc tố mật, có nhiều ở đường mật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 68
chính và chủ yếu ở ống mật chủ. Độ nhạy của
siêu âm chẩn đoán sỏi OMC khoảng 50% (30‐
90%)(5,8,9,12), khi có khí trong tá tràng, độ nhạy chỉ
còn 15‐40%(16,17,23), độ đặc hiệu 68%(17). Qua các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, việc
phát hiện sỏi mật qua chụp cắt lớp điện toán có
độ nhạy dao động trong khoảng từ 62% đến
97%, đối với sỏi OMC và sỏi đường mật trong
gan là 63%‐ 97%(1,2,18,20). Trong khi độ đặc hiệu
trong chẩn đoán sỏi mật cao hơn khoảng 75% ‐
100%(1,2,5,7,13,19,20). Độ chính xác 73,9% ‐ 96,7%(1,3,7,10).
Gíá trị tiên đoán dương trong chẩn đoán sỏi mật
thay đổi từ 80% ‐ 100%(13,18). Giá trị của chụp cắt
lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật
chính dao động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Ngoài ra, đậm độ của sỏi đường mật cũng là
điều cần quan tâm và chưa ghi nhận qua các
nghiên cứu trong nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh của sỏi
đường mật chính qua chụp cắt lớp điện toán (vị
trí, kích thước, đậm độ). Khảo sát mối liên quan
giữa hình ảnh sỏi đường mật qua chụp cắt lớp
điện toán và can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi.
PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang phân tích.
Địa điểm nghiên cứu
Khoa Ngoại Tổng hợp BVCCTV.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Sỏi đường mật chính không phân biệt giới
tính và tuổi.
Có chụp phim cắt lớp điện toán cản quang
trước can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi tại
BVCCTV.
Được nội soi đường mật lấy sỏi sau khi nhập
viện.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý CCLĐT và NSĐM
lấy sỏi.
KẾT QUẢ
Qua kết quả nghiên cứu 67 bệnh nhân được
thực hiện CCLĐT tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương, từ tháng 1/2012 đến tháng 7/2013, chúng
tôi có kết quả như sau:
Tuổi
Tuổi trung bình: 51,5.
Giới
Nam: 22 (32,8 %), nữ: 45 (67,2 %). Đa số
bệnh nhân là nữ giới, tỉ lệ nữ / nam: 2,05. Thời
gian có sỏi ≤ 4 năm của bệnh nhân chiếm tỉ lệ
cao (80,6%). Triệu chứng lúc nhập viện thường
gặp là đau thượng vị, đau HSP. Bệnh nhân
trong nghiên cứu chúng tôi có tăng bilirubin
TP trong máu chiếm tỉ lệ cao (68,7%). Tiền sử
có điều trị sỏi đường mật 41/67 (61,1%).
Phương pháp can thiệp trong tiền sử là NSĐM
xuyên gan qua da và qua đường hầm được tạo
khi PT chiếm tỉ lệ cao 55,3%. Chẩn đoán sỏi
mật lúc vào viện chiếm tỉ lệ cao (76,1%). Có thể
nhiều trường hợp BN sỏi mật vào viện trong
bệnh cảnh viêm đường mật nhưng bác sĩ lâm
sàng chỉ chẩn đoán bệnh chính là sỏi mật.
Trong số sỏi đường mật chính theo kết quả
CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ lệ cao (53,7%).
Đậm độ của sỏi ở các vị trí trong đường
mật chính thường gặp
50 – 149 H.U
Đậm độ TB (H.U)
Vị trí sỏi
OMC ĐMTGP ĐMTGT
< 50 8 (22,2) 8 (27,6) 6 (23,1)
50 – 149 25 (69,4) 19 (65,5) 19 (73,1)
≥ 150 3 (8,3) 2 (6,9) 1 (3,8)
Tổng 36 29 26
Đậm độ của sỏi thường gặp
50 – 149 HU đối với sỏi đường mật chính dù
có kích thước lớn hay nhỏ.
Vị trí sỏi Đậm độ TB (H.U)
Kích thước sỏi (mm)
< 10 ≥ 10
OMC 50-149 5/10(50,0) 20/26(76,9)
ĐMTGP 50-149 6/11(54,5) 3/18(72,2)
ĐMTGT 50-149 5/10(50,0) 14/16(87,5)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 69
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi theo
vị trí.
Vị trí
sỏi
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
Độ chính
xác
Tiên đoán
dương
Tiên
đoán âm
OMC 90,63% 80,00% 85,07% 80,56% 90,32%
ĐMTGP 92,31% 87,80% 89,55% 82,76% 94,74%
ĐMTGT 90,91% 86,67% 88,06% 76,92% 95,12%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy
giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi OMC so
với các tác giả khác.
Giá trị chẩn đoán
Tác giả
ĐN
(%) ĐĐH (%)
GTTĐD
(%) ĐCX (%)
Anderson SW(1) 72-78 95-96 91,5-92,5
Chung WS(3) 88,9 88,9-92,6 88,9-90,7
Dusdurova I (2003)(6) 93,3 90,9
Hồ Quốc Việt
(2008)(10) 85,2 81,5 83,3
Kim HJ (2007)(16) 97 96 96,7
Đỗ Đ Công (2005)(4) 70,07 100 100
Nguyễn H Phong(21) 62,1 94,1 73,9
Neitlich JD (1997)(19) 88 97 94
Sugiyama M
(1997)(22) 71 97 80
Chúng tôi 90,6 80 80,5 85
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi
ĐMTGP ở nghiên cứu của chúng tôi so với các
tác giả khác.
Tác giả ĐN (%)
ĐĐH
(%)
GTTĐD
(%)
ĐCX
(%)
Nguyễn Hoàng Phong(21) 72,7 91,4 72,7 86,9
Chúng tôi 92,3 87,8 82,7 89,5
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi
ĐMTGT ở nghiên cứu của chúng tôi so với các
tác giả khác.
Tác giả ĐN (%)
ĐĐH
(%)
GTTĐD
(%)
ĐCX
(%)
Nguyễn Hoàng Phong(21) 76,2 92 84,7 88,8
Chúng tôi 90,9 86,6 76,9 88
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi theo
OMC kích thước.
Kích
thước sỏi
OMC
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
Độ
chính
xác
Tiên đoán
dương
Tiên
đoán âm
< 10mm 60,00% 92,98% 88,06% 60,00% 92,98%
≥ 10 mm 81,82% 82,22% 82,09% 69,23% 90,24%
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi
ĐMTGP theo kích thước.
Kích thước
sỏi ĐMTGP
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
Độ
chính
Tiên
đoán
Tiên
đoán âm
xác dương
< 10mm 66,67% 88,52% 86,57% 36,36% 96,43%
≥ 10mm 75,00% 93,62% 88,06% 83,33% 89,80%
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi
ĐMTGT theo kích thước.
Kích thước
sỏi ĐMTGT
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
Độ
chính
xác
Tiên
đoán
dương
Tiên
đoán âm
< 10 mm 75,00% 88,89% 88,06% 30,00% 98,25%
≥ 10 mm 72,22% 93,88% 88,06% 81,25% 90,20%
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình
bệnh nhân: 51,5, gần giống các tác giả khác(7,14,18).
Về giới: nam: 22(32,8 %), nữ: 45(67,2 %), đa số
bệnh nhân là nữ giới, tỉ lệ nữ/nam: 2,05. Tỉ lệ này
cũng phù hợp với nhiều tác giả là đa số hay gặp
ở nữ(7,15,18). Thời gian có sỏi ≤ 4 năm của bệnh
nhân chiếm tỉ lệ cao (80,6 %). Triệu chứng lúc
nhập viện thường gặp là đau thượng vị, đau
HSP và vàng da. Bệnh nhân trong nghiên cứu
chúng tôi có tăng bilirubin TP trong máu chiếm
tỉ lệ cao (68,7%), phù hợp với triệu chứng vàng
da trên lâm sàng, chiếm tỉ lệ (77,6 %). Tiền sử có
điều trị sỏi đường mật 41/67 (61,1%).
Phương pháp can thiệp trong tiền sử là
NSĐM xuyên gan qua da và qua đường hầm
được tạo khi PT chiếm tỉ lệ cao 55,3 %. Chẩn
đoán sỏi mật lúc vào viện chiếm tỉ lệ cao (76,1%).
Có thể nhiều trường hợp BN sỏi mật vào viện
trong bệnh cảnh viêm đường mật nhưng bác sĩ
lâm sàng chỉ chẩn đoán bệnh chính là sỏi mật.
Trong số sỏi đường mật chính theo kết quả
CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ lệ cao (53,7%), có
thể là do nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu
khảo sát về sỏi đường mật chính, về giải phẫu
OMC dài hơn các ống gan phải, ống gan trái,
ống gan chung và ống túi mật. Hơn nữa đây là
nơi hợp lưu của các ống gan gan chung, ống túi
mật và cũng có vị trí nằm thấp hơn nên tạo điều
kiện tích tích tụ sỏi.
Đậm độ của sỏi ở vị trí đường mật chính
thường gặp: 50 – 149 H.U. Nhiều công trình
nghiên cứu ở Việt Nam trước đây cho thấy đặc
điểm của sỏi mật ở người Việt Nam, cũng như
các nước lân cận phần lớn sỏi được cấu tạo bởi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 70
sắc tố mật, có nhiều ở đường mật chính, thành
phần chính là bilirubinate calcium (10,15) nên đậm
độ cao. Đậm độ sỏi không phụ thuộc vào vị trí,
ĐMTGP, ĐMTGT, kích thước sỏi lớn hay nhỏ.
Giá trị chẩn đoán sỏi OMC qua CCLĐT
với độ nhạy 90,63%, gần tương đồng tác giả
Dusdurova(6) I và Chung WS(3), độ đặc hiệu 80%,
gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), độ chính xác
85%, gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), giá trị
tiên đoán dương 80,5%, gần giống tác giả
Sugiyama M(22). Độ chính xác 85 %, gần giống tác
Hồ Quốc Việt. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với
độ nhạy 92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác
89,5%, giá trị tiên đoán dương 94,7%, gần bằng
hoặc cao hơn tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21) là
do hơi đường mật trong nghiên cứu chúng tôi
chiếm tỉ lệ thấp 1,5%, đậm sỏi trong nghiên cứu
cao từ 50 – 149 H.U và máy CCLĐT 6 lát cắt nên
giá trị trong nghiên cứu cao hơn.
Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGT với độ
nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 86,6%, độ chính xác
88%, giá trị tiên đoán dương 76,9%, các giá trị
trong nghiên cứu chúng tôi gần bằng và cao hơn
tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21). Độ nhạy, độ
đặc hiệu trong chẩn đóan sỏi OMC có kích
thước ≥10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích
thước <10 mm. Đối với sỏi ĐMTGP: kích thước ≥
10 mm, các giá trị cao và đồng đều hơn giá trị
trong chẩn đoán sỏi kích thước<10mm. Đối với
sỏi ĐMTGT: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị cao
và đồng đều hơn giá trị trong chẩn đoán sỏi kích
thước <10mm.
KẾT LUẬN
Vị trí của sỏi đường mật chính qua
CCLĐT thường gặp lần lượt ở OMC, ĐMTGP
và ĐMTGT. Phần lớn sỏi đường mật chính có
kích thước ≥ 10 mm. Đậm độ sỏi phần lớn 50 –
149 HU. Đậm độ sỏi không phụ thuộc vào: vị trí,
kích thước. Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn
đoán sỏi đường mật chính qua CCLĐT ≥ 80%.
Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán sỏi OMC
kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên cao hơn sỏi
< 10 mm với độ nhạy, độ đặc hiệu từ 60 % trở
lên. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP và ĐMTGT
qua CCLĐT với kích thước ≥ 10 mm cao và đồng
đều hơn so với sỏi kích thước < 10 mm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson SW, Rho E, unjin, Soto JA (2008). “Detection of
Biliary Duct Narrowing and Choledocholithiasis: Accurracy
of Portal Venous Phase Multidetector CT”. RSNA, Radiology:
vol 247: number 2, pp, 418‐427.
2. Attasararanya S, Fogel EL, Lehman GA (2008),
“Choledocholithiasis, Ascending Cholangitis and Gallstone
Pancreatitis”. Med cli N’ Am 92, pp, 926,929.
3. Chung WS, Park MS, Yoon SW, Yu JS, Kim KW (2007),
“Diagnostic accuracy of multidetective‐ row computed
tomography for common bile duct calculi: is it necessary to
add non‐contrast‐enhanced images?”, J computed Assist
Tomography, 31(4), pp, 508‐512.
4. Đỗ Đình Công, Nguyễn Việt Thành (2005), “Nhận xét giá trị
chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán
sỏi đường mật chính”, Nhà xuất bản Y học TP.HCM, tập 9,
phụ bản số 1, tr, 49 ‐53.
5. Đỗ Trọng Hải, Nguyễn Hoàng Bắc (2009), “Nghiên cứu chỉ
định và đánh giá kết quả các phương pháp điều trị sỏi ống
mật chủ kèm sỏi túi mật”, Y học T.P.HCM *Vol 13‐
supplement of No 1‐2009, tr, 51‐58.
6. Dusdurova I, Danaci M, Bektas A (2003), “Unenhanced
helical computed tomography in the diagnosis of
choledocholithiasis”, Tani Girisim Radyol, 9(2), pp, 213‐219.
7. Eisen, Dominitz JA, Faigel DO et al (2001), “An annotated
algorheorithm for the evaluation of choledocholithiasis”,
Gastrointest Endosc, 53, pp, 864‐866.
8. Fan ST, Choi TK, Chan FL (1990), “Role of computed
tomography in the management of recurrent pyogenic
cholangitis”, Aust N Z J Surg, Aug, 60(8), pp, 599‐605.
9. FederleMP, Cello JP, Laing FC (1982), “Recurrent pyogenic
cholangitis in Asian immigrants, Use of ultrasonography,
computed tomography and cholangiography”, Radiology,
143 (1), pp, 151‐6.
10. Hồ Quốc Việt (2008), “Giá trị của chụp cắt lớp điện toán 64 lát
cắt trong chẩn đoán tắc mật ngoài gan do sỏi”, Luận văn Thạc
sĩ Y học, Đại học Y dược TP.HCM, tr, 90.
11. Huỳnh Thị Kiểu, Châu Ngọc Hoa (2009), “Sỏi mật, Bệnh học
nội khoa”, Đại học Y dược TP.HCM, tr, 204‐210.
12. Itai Y, Araki T, Furui S, Tasaka A (1980), “Computed
tomography and ultrasound in diagnosis of intrahepatic
calculi”, Radiology, 136, pp, 399‐405.
13. Jeffrey RP, Federle MP, Laing FC, Wall S,.(1983), “Computed
tomography of choledocholithiasis”, AJR, 140, pp. 1179‐1183.
14. Jimenez CI, Del Olmo Martinez L (2001), “Helical CT without
contrast in choledocholithiasis diagnosis”, Eur Radiol,11(2),
pp, 197‐201.
15. Karvonen J (2009), “Bile duct of stones, strictures and
iatrogenic lesions: studies on early diagnosis and treatment”,
Turun Yliopiston Julkaisuja Annales Universitatis Turkuensis,
pp, 8‐20.
16. Kim HJ, Park DI, Park JH (2007), “Multidetector computed
tomography cholangiography with multiplanar reformation
for the assessment of patient with biliary obstruction”. J
Gastroenterol Hepatol, 22(3), pp, 400‐405.
17. Lim JH (1991), “Oriental cholangiohepatic pathologic clinical
and radiologic features”, AJR, 157, pp, 1162‐1166.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 71
18. Machi J, Sigel B (1992), “Intraoperative ultrasonography”,
Radiol Clin North AM, pp, 30‐1085.
19. Neitlich JD, Topazian M, Smith RC, GuptaA, Burrell MI,
Rosenfield AT (1997), “Detection of choledocholithiasis:
comparision of unenhanced helical CT and endoscopic
retrograde cholangiopancreatography”. Radiology, 203, pp,
753‐757.
20. Nguyễn Đình Hối (1997), “Bệnh sỏi đường mật ở Việt Nam”,
Hội nghị khoa học kỹ thuật.Trường Đại Học Y Dược TP
HCM‐BV Đồng Tháp, tr, 3‐13.
21. Nguyễn Hoàng Phong (2006), “Vai trò chụp cắt lớp điện toán
xoắn ốc trong sỏi mật”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y dược
TP.HCM, tr, 48‐82.
22. Sugiyama M, Atomi Y (1997), “Endoscopic ultrasonography
for diagnosing choledocholithiasis: a prospective comparative
study with ultrasonography and computed”, Gastrointest
Endosc 45, pp,143‐146.
23. Verbesey JE, Desmond HB (2008), “Common Bile Duct
Exploration for Choledocholithiasis”, Surgical clinics of North
America, pp, 1317‐1139.
Ngày nhận bài 20/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 29/08/2013.
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_gia_tri_cua_chup_cat_lop_dien_toan_trong_chan_doan.pdf