Xác định giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính

Đậm độ của sỏi ở vị trí đường mật chính thường gặp: 50 – 149 H.U. Nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam trước đây cho thấy đặc điểm của sỏi mật ở người Việt Nam, cũng như các nước lân cận phần lớn sỏi được cấu tạo bởi sắc tố mật, có nhiều ở đường mật chính, thành phần chính là bilirubinate calcium (10,15) nên đậm độ cao. Đậm độ sỏi không phụ thuộc vào vị trí, ĐMTGP, ĐMTGT, kích thước sỏi lớn hay nhỏ. Giá trị chẩn đoán sỏi OMC qua CCLĐT với độ nhạy 90,63%, gần tương đồng tác giả Dusdurova(6) I và Chung WS(3), độ đặc hiệu 80%, gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), độ chính xác 85%, gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), giá trị tiên đoán dương 80,5%, gần giống tác giả Sugiyama M(22). Độ chính xác 85 %, gần giống tác Hồ Quốc Việt. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với độ nhạy 92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác 89,5%, giá trị tiên đoán dương 94,7%, gần bằng hoặc cao hơn tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21) là do hơi đường mật trong nghiên cứu chúng tôi chiếm tỉ lệ thấp 1,5%, đậm sỏi trong nghiên cứu cao từ 50 – 149 H.U và máy CCLĐT 6 lát cắt nên giá trị trong nghiên cứu cao hơn. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGT với độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 86,6%, độ chính xác 88%, giá trị tiên đoán dương 76,9%, các giá trị trong nghiên cứu chúng tôi gần bằng và cao hơn tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21). Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đóan sỏi OMC có kích thước ≥10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích thước <10 mm. Đối với sỏi ĐMTGP: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị cao và đồng đều hơn giá trị trong chẩn đoán sỏi kích thước<10mm. Đối với sỏi ĐMTGT: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị cao và đồng đều hơn giá trị trong chẩn đoán sỏi kích thước <10mm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 60 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  66 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN   TRONG CHẨN ĐOÁN SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH   Trần Cảnh Đức*, Lê Nguyên Khôi*, Hồ Hoàng Phương*, Trần Minh Thiệu*, Nguyễn Tấn Quốc*,   Ngô Mạnh Thắng*, Võ Đại Dũng*, Đoàn Văn Trân*, Ngô Hoàng Kiến Tâm*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Sỏi đường mật là bệnh thường gặp, gây tổn thất kinh tế cho gia đình và xã hội. Trên thế giới,  xuất độ của bệnh vào khoảng 5‐7%. Giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính dao  động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài ra, đậm độ của sỏi đường mật chưa ghi nhận qua các nghiên cứu  trong nước.   Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh của sỏi đường mật chính qua chụp cắt lớp điện  toán (vị trí, kích thước, đậm độ). Khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh sỏi đường mật qua chụp cắt lớp điện toán  và can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi.  Phương pháp và  đối  tượng nghiên  cứu: Cắt ngang phân  tích,  thực hiện  từ  tháng 1/2012  đến  tháng  7/2013 tại khoa Ngoại Tổng Hợp BVCCTV được chẩn đoán sỏi đường mật chính.  Kết quả: Trong 67 BN nghiên cứu, tuổi hay gặp sỏi đường mật  là 30 – 69. Tỉ  lệ nữ  / nam: 2,05. Triệu  chứng lúc nhập viện: đau thượng vị, đau HSP chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là: 79,1%, 85,1 %. Bệnh nhân có tăng  bilirubin TP  trong máu chiếm  tỉ  lệ cao  (68,7%). Tiền sử có điều  trị sỏi đường mật 41/67  (61,19%). NSĐM  xuyên gan qua da và qua đường hầm được tạo khi PT chiếm tỉ lệ cao 55,3%. Chẩn đoán sỏi mật lúc vào viện  chiếm tỉ lệ cao (76,1%). Trong số sỏi đường mật chính theo kết quả CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ lệ cao (53,7%),  kế là sỏi ĐMTGP và ĐMTGT. Kích thước sỏi ở đường mật chính phần lớn ≥ 10 mm. Đậm độ của sỏi phần lớn  50‐149 HU và không phụ thuộc vị trí, kích thước. Giá trị chẩn đoán sỏi OMC qua CCLĐT với độ nhạy 90,63%,  độ đặc hiệu 80%, độ chính xác 85%, giá trị tiên đoán dương 80,5%. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với độ nhạy  92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác 89,5%, giá trị tiên đoán dương 82,7 %. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGT  với độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 86,6%, độ chính xác 88%, giá trị tiên đoán dương 76,9%. Độ nhạy, độ đặc hiệu  trong chẩn đóan sỏi OMC có kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích thước < 10 mm. Đối với sỏi  ĐMTGP: kích  thước ≥ 10 mm, các giá  trị  từ 75 %  trở  lên cao hơn giá  trị  trong chẩn đoán sỏi kích  thước <  10mm. Đối với sỏi ĐMTGT: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị từ 72 % trở lên cao và đồng đều hơn giá trị trong  chẩn đoán sỏi kích thước < 10mm.   Kết luận: Vị trí của sỏi đường mật chính qua CCLĐT thường gặp lần lượt ở OMC, ĐMTGP và ĐMTGT.  Phần lớn sỏi đường mật chính có kích thước ≥ 10 mm. Đậm độ sỏi phần lớn 50 – 149 HU. Đậm độ sỏi không  phụ thuộc vào: vị trí, kích thước. Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán sỏi đường mật chính qua CCLĐT ≥  80%. Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán sỏi OMC kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên cao hơn sỏi < 10  mm với độ nhạy, độ đặc hiệu từ 60% trở lên. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP và ĐMTGT qua CCLĐT với kích  thước ≥ 10 mm cao và đồng đều hơn so với sỏi kích thước < 10 mm   Từ khóa: Giá trị của chụp cắt lớp điện toán. Sỏi đường mật chính. Đậm độ sỏi.   ABSTRACT  DETERMINING THE VALUE OF CT IN THE DIAGNOSIS OF HEPATIC MAIN BILIARY STONES  * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương  Tác giả liên lạc: Bs.CKII. Trần Cảnh Đức ĐT: 0989594067 Email: canhductran@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  67 Tran Canh Duc, Le Nguyen Khoi, Ho Hoang Phuong, Tran Minh Thieu, Nguyen Tan Quoc,   Ngo Manh Thang, Vo Dai Dung, Doan Van Tran, Ngo Hoang Kien Tam  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 67 ‐ 72  Background: Common biliary  stones  is a disease affecting  the health  reduced working  capacity,  causing  economic loss to the family and society. Worldwide, the incidence of the disease is about 5‐7%. Value of CT in the  diagnosis  of  hepatic main  biliary  stones  varies  and  depends  on many  factors.  In  addition,  the  attenuation  of  biliary stones is also of interest and is not recognized by the researchs in the country. Study objectives: Survey  rates  the  image  characteristics  of  primary  biliary  stones  through  computerized  tomography  (location,  size,  attenuation). Surveying the relationship between  images of main biliary stones through computer tomography  and endoscopic biliary interventions remove the stones.  Materials and Methods: cross‐sectional analysis, 67 determined patients carried out from Jan 2012 to July  2013 at the Surgery Department of Trung Vuong Emergency Hospital diagnosed hepatic main biliary stones.   Results: In the 67 patients studied, common patient age is 30 ‐ 69. Ratio of female / male: 2.05. Symptoms  at admission: epigastric pain, abdominal pain percentage, respectively: 79.1%, 85.1%. Patients with  increased  blood  complete  bilirubin  accounts  for  high  percentage  (68.7%). History  of  treatment  for  biliary  stones 41/67  (61.19%). Endoscopic  retrgrade  cholangiography  to be  created with high  rate of 55.3 %. Diagnosis of biliary  stones at  the hospital high proportion  (76.1%). Among  the main hepatic biliary  stones according CT  results,  choledocholithiasis with high proportion (53.7%), followed by the right intrahepatic and left intrahepatic biliary  stones. The main hepatic biliary stone dimension, mostly ≥ 10 mm. Attenuation of stones at the position, size,  most attenuation 50‐149 HU. Diagnostic value of choledocholithiasis through CT with a sensitivity of 90.63%,  specificity 80%, accuracy of 85%, positive predictive value 80.5%. Diagnostic value of right intrahepatic biliary  stones with a sensitivity of 92.3%, specificity of 87.8%, accuracy of 89.5%, positive predictive value of 82.7%.  Diagnostic value of left intrahepatic biliary stones with a sensitivity of 90.9%, specificity of 86.6%, accuracy of  88%, positive predictive value of 76.9%. Sensitivity, specificity in the choledocholithiasis diagnosis with size ≥ 10  mm close 82% or more, higher  than  the  size <10 mm. Sensitivity,  specificity  in  the  right  intrahepatic biliary  stones diagnosis with size ≥ 10 mm around 75% or more, higher than the size <10 mm Sensitivity, specificity in  the left intrahepatic biliary stones diagnosis with size ≥ 10 mm around 72% or more, higher than the size <10  mm.  Conclusions:The main hepatic biliary stone dimension, mostly ≥ 10 mm. Attenuation of the main hepatic  biliary stones on CT image, mostly 50 ‐ 149 HU. Attenuation does not depend on: the location, size. Sensitivity,  specificity  in  the  main  hepatic  biliary  stone  diagnosis  through  CT  ≥  80%.  Sensitivity,  specificity  in  the  choledocholithiasis diagnosis with size ≥ 10 mm close 82% or more, higher than  the size <10 mm. Diagnostic  value of main hepatic biliary stones with size ≥ 10 mm is higher than the size <10 mm.   Keyword: Value of CT in the diagnosis. Hepatic main biliary stones. Attennuation.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Sỏi  đường  mật  là  bệnh  thường  gặp,  ảnh  hưởng  đến  sức  khỏe  làm  giảm  khả  năng  lao  động, gây tổn thất kinh tế cho gia đình và xã hội.  Trên  thế giới, xuất  độ  của bệnh vào khoảng 5‐ 7%. Ngoài yếu tố địa lý, bệnh sỏi mật có những  đặc điểm khác nhau tùy vào yếu tố: dân tộc; sự  tăng  tiết bilirubine, đặc biệt  là bilirubine không  liên  hợp;  nhiễm  vi  trùng  hoặc  ký  sinh  trùng  đường ruột; chế độ ăn; sự ứ đọng dịch mật. Ở  các nước Âu, Mỹ tỉ lệ mắc bệnh sỏi mật rất cao,  chủ yếu là sỏi túi mật, còn sỏi đường mật chính  lại rất ít(10,11,15,22), và đa số là sỏi cholesterol. Nhiều  công trình nghiên cứu ở Việt Nam trước đây cho  thấy  đặc  điểm  của  sỏi mật  ở người Việt Nam,  cũng như  các nước  lân  cận phần  lớn  sỏi  được  cấu  tạo bởi  sắc  tố mật,  có nhiều  ở  đường mật  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  68 chính và chủ yếu ở ống mật chủ. Độ nhạy của  siêu  âm  chẩn  đoán  sỏi OMC  khoảng  50%  (30‐  90%)(5,8,9,12), khi có khí trong tá tràng, độ nhạy chỉ  còn  15‐40%(16,17,23),  độ  đặc  hiệu  68%(17). Qua  các  công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, việc  phát hiện sỏi mật qua chụp cắt lớp điện toán có  độ  nhạy  dao  động  trong  khoảng  từ  62%  đến  97%, đối với sỏi OMC và sỏi đường mật  trong  gan  là  63%‐  97%(1,2,18,20). Trong  khi  độ  đặc  hiệu  trong chẩn đoán sỏi mật cao hơn khoảng 75% ‐  100%(1,2,5,7,13,19,20). Độ chính xác 73,9% ‐ 96,7%(1,3,7,10).  Gíá trị tiên đoán dương trong chẩn đoán sỏi mật  thay đổi từ 80% ‐ 100%(13,18). Giá trị của chụp cắt  lớp  điện  toán  trong  chẩn  đoán  sỏi  đường mật  chính dao động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.  Ngoài  ra,  đậm  độ  của  sỏi  đường mật  cũng  là  điều  cần  quan  tâm  và  chưa  ghi  nhận  qua  các  nghiên cứu trong nước.  Mục tiêu nghiên cứu   Khảo sát tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh của sỏi  đường mật chính qua chụp cắt lớp điện toán (vị  trí, kích thước, đậm độ). Khảo sát mối liên quan  giữa hình ảnh sỏi đường mật qua chụp cắt  lớp  điện toán và can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi.  PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Cắt ngang phân tích.  Địa điểm nghiên cứu  Khoa Ngoại Tổng hợp BVCCTV.  Đối tượng nghiên cứu  Tiêu chuẩn chọn bệnh  Sỏi  đường mật  chính không phân biệt giới  tính và tuổi.  Có chụp phim cắt  lớp điện  toán cản quang  trước  can  thiệp  nội  soi  đường mật  lấy  sỏi  tại  BVCCTV.  Được nội soi đường mật lấy sỏi sau khi nhập  viện.  Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân không đồng ý CCLĐT và NSĐM  lấy sỏi.  KẾT QUẢ  Qua kết quả nghiên cứu 67 bệnh nhân được  thực hiện CCLĐT tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng  Vương, từ tháng 1/2012 đến tháng 7/2013, chúng  tôi có kết quả như sau:  Tuổi   Tuổi trung bình: 51,5.   Giới  Nam:  22  (32,8 %),  nữ:  45  (67,2 %).  Đa  số  bệnh nhân là nữ giới, tỉ lệ nữ / nam: 2,05. Thời  gian có sỏi ≤ 4 năm của bệnh nhân chiếm tỉ lệ  cao (80,6%). Triệu chứng lúc nhập viện thường  gặp  là  đau  thượng  vị,  đau HSP.  Bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  có  tăng  bilirubin  TP  trong máu chiếm  tỉ  lệ cao  (68,7%). Tiền sử  có  điều  trị  sỏi  đường  mật  41/67  (61,1%).  Phương pháp can thiệp trong tiền sử là NSĐM  xuyên gan qua da và qua đường hầm được tạo  khi  PT  chiếm  tỉ  lệ  cao  55,3%. Chẩn  đoán  sỏi  mật lúc vào viện chiếm tỉ lệ cao (76,1%). Có thể  nhiều  trường hợp BN  sỏi mật vào viện  trong  bệnh cảnh viêm đường mật nhưng bác sĩ  lâm  sàng  chỉ  chẩn  đoán  bệnh  chính  là  sỏi  mật.  Trong  số  sỏi  đường mật  chính  theo  kết  quả  CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ lệ cao (53,7%).  Đậm  độ  của  sỏi  ở  các vị  trí  trong  đường  mật chính thường gặp  50 – 149 H.U   Đậm độ TB (H.U) Vị trí sỏi OMC ĐMTGP ĐMTGT < 50 8 (22,2) 8 (27,6) 6 (23,1) 50 – 149 25 (69,4) 19 (65,5) 19 (73,1) ≥ 150 3 (8,3) 2 (6,9) 1 (3,8) Tổng 36 29 26 Đậm độ của sỏi thường gặp  50 – 149 HU đối với sỏi đường mật chính dù  có kích thước lớn hay nhỏ.  Vị trí sỏi Đậm độ TB (H.U) Kích thước sỏi (mm) < 10 ≥ 10 OMC 50-149 5/10(50,0) 20/26(76,9) ĐMTGP 50-149 6/11(54,5) 3/18(72,2) ĐMTGT 50-149 5/10(50,0) 14/16(87,5) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  69 Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi theo  vị trí.  Vị trí sỏi Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác Tiên đoán dương Tiên đoán âm OMC 90,63% 80,00% 85,07% 80,56% 90,32% ĐMTGP 92,31% 87,80% 89,55% 82,76% 94,74% ĐMTGT 90,91% 86,67% 88,06% 76,92% 95,12% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy  giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi OMC so  với các tác giả khác.  Giá trị chẩn đoán Tác giả ĐN (%) ĐĐH (%) GTTĐD (%) ĐCX (%) Anderson SW(1) 72-78 95-96 91,5-92,5 Chung WS(3) 88,9 88,9-92,6 88,9-90,7 Dusdurova I (2003)(6) 93,3 90,9 Hồ Quốc Việt (2008)(10) 85,2 81,5 83,3 Kim HJ (2007)(16) 97 96 96,7 Đỗ Đ Công (2005)(4) 70,07 100 100 Nguyễn H Phong(21) 62,1 94,1 73,9 Neitlich JD (1997)(19) 88 97 94 Sugiyama M (1997)(22) 71 97 80 Chúng tôi 90,6 80 80,5 85 Giá  trị  của  CCLĐT  trong  chẩn  đoán  sỏi  ĐMTGP ở nghiên cứu của chúng  tôi so với các  tác giả khác.  Tác giả ĐN (%) ĐĐH (%) GTTĐD (%) ĐCX (%) Nguyễn Hoàng Phong(21) 72,7 91,4 72,7 86,9 Chúng tôi 92,3 87,8 82,7 89,5 Giá  trị  của  CCLĐT  trong  chẩn  đoán  sỏi  ĐMTGT ở nghiên cứu của chúng  tôi so với các  tác giả khác.  Tác giả ĐN (%) ĐĐH (%) GTTĐD (%) ĐCX (%) Nguyễn Hoàng Phong(21) 76,2 92 84,7 88,8 Chúng tôi 90,9 86,6 76,9 88 Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán sỏi theo  OMC kích thước.  Kích thước sỏi OMC Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác Tiên đoán dương Tiên đoán âm < 10mm 60,00% 92,98% 88,06% 60,00% 92,98% ≥ 10 mm 81,82% 82,22% 82,09% 69,23% 90,24% Giá  trị  của  CCLĐT  trong  chẩn  đoán  sỏi  ĐMTGP theo kích thước.  Kích thước sỏi ĐMTGP Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính Tiên đoán Tiên đoán âm xác dương < 10mm 66,67% 88,52% 86,57% 36,36% 96,43% ≥ 10mm 75,00% 93,62% 88,06% 83,33% 89,80% Giá  trị  của  CCLĐT  trong  chẩn  đoán  sỏi  ĐMTGT theo kích thước.  Kích thước sỏi ĐMTGT Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác Tiên đoán dương Tiên đoán âm < 10 mm 75,00% 88,89% 88,06% 30,00% 98,25% ≥ 10 mm 72,22% 93,88% 88,06% 81,25% 90,20% BÀN LUẬN  Qua  nghiên  cứu  cho  thấy  tuổi  trung  bình  bệnh nhân: 51,5, gần giống các tác giả khác(7,14,18).  Về giới: nam: 22(32,8 %), nữ: 45(67,2 %),  đa  số  bệnh nhân là nữ giới, tỉ lệ nữ/nam: 2,05. Tỉ lệ này  cũng phù hợp với nhiều tác giả là đa số hay gặp  ở  nữ(7,15,18).  Thời  gian  có  sỏi  ≤  4  năm  của  bệnh  nhân  chiếm  tỉ  lệ  cao  (80,6 %). Triệu  chứng  lúc  nhập  viện  thường  gặp  là  đau  thượng  vị,  đau  HSP và vàng da. Bệnh nhân  trong nghiên  cứu  chúng tôi có tăng bilirubin TP trong máu chiếm  tỉ  lệ cao (68,7%), phù hợp với triệu chứng vàng  da trên lâm sàng, chiếm tỉ lệ (77,6 %). Tiền sử có  điều trị sỏi đường mật 41/67 (61,1%).  Phương  pháp  can  thiệp  trong  tiền  sử  là  NSĐM  xuyên  gan  qua  da  và  qua  đường  hầm  được  tạo  khi  PT  chiếm  tỉ  lệ  cao  55,3 %. Chẩn  đoán sỏi mật lúc vào viện chiếm tỉ lệ cao (76,1%).  Có  thể nhiều  trường hợp BN  sỏi mật vào viện  trong bệnh cảnh viêm đường mật nhưng bác sĩ  lâm sàng chỉ chẩn đoán bệnh chính  là sỏi mật.  Trong  số  sỏi  đường  mật  chính  theo  kết  quả  CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ  lệ cao (53,7%), có  thể là do nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu  khảo sát về sỏi đường mật chính, về giải phẫu  OMC dài hơn  các  ống  gan phải,  ống  gan  trái,  ống gan chung và ống túi mật. Hơn nữa đây là  nơi hợp lưu của các ống gan gan chung, ống túi  mật và cũng có vị trí nằm thấp hơn nên tạo điều  kiện tích tích tụ sỏi.    Đậm độ của sỏi ở vị trí đường mật chính  thường  gặp:  50  –  149  H.U.  Nhiều  công  trình  nghiên cứu ở Việt Nam trước đây cho thấy đặc  điểm của sỏi mật ở người Việt Nam, cũng như  các nước lân cận phần  lớn sỏi được cấu tạo bởi  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  70 sắc  tố mật, có nhiều ở đường mật chính,  thành  phần chính là bilirubinate calcium (10,15) nên đậm  độ cao. Đậm độ sỏi không phụ thuộc vào vị trí,  ĐMTGP, ĐMTGT, kích thước sỏi lớn hay nhỏ.     Giá  trị  chẩn  đoán  sỏi OMC qua CCLĐT  với  độ  nhạy  90,63%,  gần  tương  đồng  tác  giả  Dusdurova(6) I và Chung WS(3), độ đặc hiệu 80%,  gần giống tác giả Hồ Quốc Việt(10), độ chính xác  85%, gần giống  tác giả Hồ Quốc Việt(10), giá  trị  tiên  đoán  dương  80,5%,  gần  giống  tác  giả  Sugiyama M(22). Độ chính xác 85 %, gần giống tác  Hồ Quốc Việt. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với  độ nhạy 92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác  89,5%, giá trị tiên đoán dương 94,7%, gần bằng  hoặc cao hơn tác giả Nguyễn Hoàng Phong(21) là  do hơi  đường mật  trong nghiên  cứu  chúng  tôi  chiếm tỉ lệ thấp 1,5%, đậm sỏi trong nghiên cứu  cao từ 50 – 149 H.U và máy CCLĐT 6 lát cắt nên  giá trị trong nghiên cứu cao hơn.     Giá  trị  chẩn  đoán  sỏi  ĐMTGT  với  độ  nhạy  90,9%,  độ  đặc  hiệu  86,6%,  độ  chính  xác  88%, giá  trị  tiên  đoán dương 76,9%,  các giá  trị  trong nghiên cứu chúng tôi gần bằng và cao hơn  tác  giả Nguyễn Hoàng  Phong(21).  Độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu  trong  chẩn  đóan  sỏi  OMC  có  kích  thước ≥10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích  thước <10 mm. Đối với sỏi ĐMTGP: kích thước ≥  10 mm, các giá  trị cao và đồng đều hơn giá  trị  trong chẩn đoán sỏi kích  thước<10mm. Đối với  sỏi ĐMTGT: kích thước ≥ 10 mm, các giá trị cao  và đồng đều hơn giá trị trong chẩn đoán sỏi kích  thước <10mm.   KẾT LUẬN    Vị  trí  của  sỏi  đường  mật  chính  qua  CCLĐT  thường gặp  lần  lượt  ở OMC,  ĐMTGP  và  ĐMTGT. Phần  lớn  sỏi  đường mật  chính  có  kích thước ≥ 10 mm. Đậm độ sỏi phần lớn 50 –  149 HU. Đậm độ sỏi không phụ thuộc vào: vị trí,  kích  thước.  Độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu  trong  chẩn  đoán  sỏi  đường mật  chính qua CCLĐT  ≥ 80%.  Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán sỏi OMC  kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên cao hơn sỏi  < 10 mm với độ nhạy, độ đặc hiệu  từ 60 %  trở  lên. Giá  trị  chẩn  đoán  sỏi ĐMTGP và ĐMTGT  qua CCLĐT với kích thước ≥ 10 mm cao và đồng  đều hơn so với sỏi kích thước < 10 mm.   TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Anderson  SW,  Rho  E,  unjin,  Soto  JA  (2008).  “Detection  of  Biliary Duct Narrowing and Choledocholithiasis: Accurracy  of Portal Venous Phase Multidetector CT”. RSNA, Radiology:  vol 247: number 2, pp, 418‐427.  2. Attasararanya  S,  Fogel  EL,  Lehman  GA  (2008),  “Choledocholithiasis,  Ascending  Cholangitis  and  Gallstone  Pancreatitis”. Med cli N’ Am 92, pp, 926,929.  3. Chung  WS,  Park  MS,  Yoon  SW,  Yu  JS,  Kim  KW  (2007),  “Diagnostic  accuracy  of  multidetective‐  row  computed  tomography  for common bile duct calculi:  is  it necessary  to  add  non‐contrast‐enhanced  images?”,  J  computed  Assist  Tomography, 31(4), pp, 508‐512.  4. Đỗ Đình Công, Nguyễn Việt Thành (2005), “Nhận xét giá trị  chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán  sỏi đường mật chính”, Nhà xuất bản Y học TP.HCM, tập 9,  phụ bản số 1, tr, 49 ‐53.  5. Đỗ Trọng Hải, Nguyễn Hoàng Bắc  (2009), “Nghiên cứu chỉ  định và đánh giá kết quả các phương pháp điều  trị sỏi ống  mật  chủ  kèm  sỏi  túi  mật”,  Y  học  T.P.HCM  *Vol  13‐  supplement of No 1‐2009, tr, 51‐58.   6. Dusdurova  I,  Danaci  M,  Bektas  A  (2003),  “Unenhanced  helical  computed  tomography  in  the  diagnosis  of  choledocholithiasis”, Tani Girisim Radyol, 9(2), pp, 213‐219.  7. Eisen, Dominitz  JA,  Faigel DO  et  al  (2001),  “An  annotated  algorheorithm  for  the  evaluation  of  choledocholithiasis”,  Gastrointest Endosc, 53, pp, 864‐866.  8. Fan  ST,  Choi  TK,  Chan  FL  (1990),  “Role  of  computed  tomography  in  the  management  of  recurrent  pyogenic  cholangitis”, Aust N Z J Surg, Aug, 60(8), pp, 599‐605.  9. FederleMP, Cello  JP, Laing  FC  (1982),  “Recurrent pyogenic  cholangitis  in  Asian  immigrants,  Use  of  ultrasonography,  computed  tomography  and  cholangiography”,  Radiology,  143 (1), pp, 151‐6.  10. Hồ Quốc Việt (2008), “Giá trị của chụp cắt lớp điện toán 64 lát  cắt trong chẩn đoán tắc mật ngoài gan do sỏi”, Luận văn Thạc  sĩ Y học, Đại học Y dược TP.HCM, tr, 90.  11. Huỳnh Thị Kiểu, Châu Ngọc Hoa (2009), “Sỏi mật, Bệnh học  nội khoa”, Đại học Y dược TP.HCM, tr, 204‐210.  12. Itai  Y,  Araki  T,  Furui  S,  Tasaka  A  (1980),  “Computed  tomography  and  ultrasound  in  diagnosis  of  intrahepatic  calculi”, Radiology, 136, pp, 399‐405.  13. Jeffrey RP, Federle MP, Laing FC, Wall S,.(1983), “Computed  tomography of choledocholithiasis”, AJR, 140, pp. 1179‐1183.  14. Jimenez CI, Del Olmo Martinez L (2001), “Helical CT without  contrast  in  choledocholithiasis  diagnosis”,  Eur  Radiol,11(2),  pp, 197‐201.  15. Karvonen  J  (2009),  “Bile  duct  of  stones,  strictures  and  iatrogenic lesions: studies on early diagnosis and treatment”,  Turun Yliopiston Julkaisuja Annales Universitatis Turkuensis,  pp, 8‐20.  16. Kim HJ, Park DI, Park  JH  (2007),  “Multidetector  computed  tomography  cholangiography with multiplanar  reformation  for  the  assessment  of  patient  with  biliary  obstruction”.  J  Gastroenterol Hepatol, 22(3), pp, 400‐405.  17. Lim JH (1991), “Oriental cholangiohepatic pathologic clinical  and radiologic features”, AJR, 157, pp, 1162‐1166.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  71 18. Machi  J,  Sigel  B  (1992),  “Intraoperative  ultrasonography”,  Radiol Clin North AM, pp, 30‐1085.  19. Neitlich  JD,  Topazian  M,  Smith  RC,  GuptaA,  Burrell  MI,  Rosenfield  AT  (1997),  “Detection  of  choledocholithiasis:  comparision  of  unenhanced  helical  CT  and  endoscopic  retrograde  cholangiopancreatography”.  Radiology,  203,  pp,  753‐757.  20. Nguyễn Đình Hối (1997), “Bệnh sỏi đường mật ở Việt Nam”,  Hội  nghị  khoa  học  kỹ  thuật.Trường  Đại Học  Y Dược  TP  HCM‐BV Đồng Tháp, tr, 3‐13.   21. Nguyễn Hoàng Phong (2006), “Vai trò chụp cắt lớp điện toán  xoắn  ốc  trong  sỏi mật”, Luận văn Thạc  sĩ, Đại học Y dược  TP.HCM, tr, 48‐82.  22. Sugiyama M, Atomi Y  (1997), “Endoscopic ultrasonography  for diagnosing choledocholithiasis: a prospective comparative  study  with  ultrasonography  and  computed”,  Gastrointest  Endosc 45, pp,143‐146.   23. Verbesey  JE,  Desmond  HB  (2008),  “Common  Bile  Duct  Exploration for Choledocholithiasis”, Surgical clinics of North  America, pp, 1317‐1139.  Ngày nhận bài         20/08/2013.  Ngày phản biện nhận xét bài báo   29/08/2013.  Ngày bài báo được đăng:    10/10/2013 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_gia_tri_cua_chup_cat_lop_dien_toan_trong_chan_doan.pdf
Tài liệu liên quan