KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Thời gian sinh trưởng của giống lúa lai và
lúa thuần, trong vụ hè thu và vụ xuân đều tăng
lên khi lượng đạm bón tăng, tuy nhiên mức độ
tăng có khác nhau. Lượng đạm bón càng nhiều
thì chiều cao cuối cùng, khả năng đẻ nhánh của
cây lúa càng cao, nhưng tỷ lệ nhánh hữu hiệu
lại càng thấp, sâu bệnh gây hại càng phát sinh
nhiều, nhất là sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân,
chuột, bệnh khô vằn, bạc lá, đạo ôn
- Lượng phân đạm bón càng tăng thì năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
giống lúa qua các mùa vụ càng tăng, nhưng chỉ
tăng đến một giới hạn nhất định, nếu tăng quá
giới hạn thì phản tác dụng.
- Hiệu quả đạt cao nhất khi lượng phân đạm
bón cho: vụ hè thu, lúa lai 145kg/ha, lúa thuần
từ 125kg/ha; vụ xuân, lúa lai từ 175kg/ha, lúa
thuần từ 155kg/ha. Lượng đạm trên giảm
45kg/ha so với quy trình sản xuất lúa đã ban
hành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nghệ An khi đã bón đủ 10 tấn phân
chuồng, 400kg supe lân, 120kg clorua kali đối
với lúa lai (100kg đối với lúa thuần) và 500kg
vôi bột.
2. Kiến nghị
- Đề nghị cho xây dựng một số mô hình sản
xuất lúa với quy mô lớn (10-20ha) với giống
lúa lai, lúa thuần, trong vụ hè thu và vụ xuân
tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh theo
hướng giảm bình quân 4 kg đạm urê/ha.
- Trên cơ sở kết luận của đề tài, cùng kết
quả theo dõi mô hình, đề nghị Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh
Quy trình kỹ thuật đã ban hành về lượng phân
đạm bón cho cây lúa theo hướng giảm bình
quân 45kg phân đạm urê/ha đối với lúa lai, lúa
thuần trong vụ hè thu và vụ xuân. Phương pháp
bón: 50% bón lót, 30% bón thức đẻ nhánh và
20% bón đón nuôi đòng
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định lượng phân đạm bón hợp lý cho cây lúa tại một số vùng trọng điểm sản xuất lúa trên địa bàn Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 10/2016 [8]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ở Nghệ An, năng suất, sản lượng lúa
tăng nhanh qua các năm, nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật được tiếp thu và ứng dụng, tuy nhiên hiệu quả
kinh tế từ sản xuất lúa vẫn chưa cao. Một trong
những nguyên nhân đó là nông dân đang sử dụng quá
nhiều lượng đạm, bón nhiều lần, lúa đẻ nhánh không
tập trung, sâu bệnh phát triển, năng suất giảm, tác
động tiêu cực đến môi trường.
Đối với cây lúa thì đạm có vai trò quan trọng
trong việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy quá trình đẻ
nhánh và sự phát triển thân lá, dẫn đến tăng năng
suất. Tuy vậy, bón quá nhiều phân đạm không những
không làm tăng năng suất mà còn làm tăng sự xuất
hiện của sâu bệnh hại, gây ô nhiễm môi trường, thoái
hóa đất, tạo nên hiện tượng “phản đạm” dẫn đến mất
đạm, nếu bón không đúng cách có thể mất 60-70%
lượng đạm dưới cả 3 dạng: NH3, N2O, N2. Đặc biệt,
nhiễm bẩn môi trường do tích đọng nitrat là một vấn
đề rất nguy hại. Liều lượng phân đạm quá cao hoặc
không cân đối với các chất dinh dưỡng khác có thể
làm tăng hàm lượng nitrat trong nước uống, rau
xanh, các sản phẩm nông sản khác, gây ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng, tạo nên 2 loại bệnh phổ
biến: hội chứng trẻ xanh khi trẻ sơ sinh, ung thư dạ
dày ở người lớn tuổi (Nguyễn Như Hà, 2005, NXB
Nông nghiệp Hà Nội). Vì vậy, việc nghiên cứu lượng
Xác định lượng phân đạm bón hợp lý cho cây lúa
tại một số vùng trọng điểm sản xuất lúa trên địa bàn nghệ an
n Trần Minh Doãn
Hội KH&KT Nông nghiệp Nghệ An
đạm bón phù hợp cho cây lúa sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả phân bón, tăng
năng suất, chất lượng lúa gạo và mang lại hiệu quả
kinh tế cho nông dân. Đó là lý do đề tài “Xác định
lượng phân đạm bón hợp lý cho cây lúa tại một số
vùng trọng điểm sản xuất lúa trên địa bàn Nghệ
An” được triển khai thực hiện.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả điều tra thực trạng sản xuất lúa
Để xác định được lượng phân đạm bón hợp lý
cho cây lúa trên một số vùng trồng lúa trọng điểm
của tỉnh, đề tài đã tiến hành điều tra thực trạng sản
xuất lúa của 180 hộ đại diện cho nông dân 6 xã:
Văn Thành, Bắc Thành (huyện Yên Thành); Hưng
Long, Hưng Thông (huyện Hưng Nguyên); Thanh
Đồng, Thanh Lương (huyện Thanh Chương). Kết
quả điều tra cho thấy:
- Quy mô sản xuất lúa của các hộ nông dân
Nghệ An nói chung, vùng trọng điểm sản xuất lúa
nói riêng quá nhỏ, lại manh mún, bình quân 4,5
sào đất/hộ. Năng suất bình quân đạt 56,3 tạ/ha, 85-
90% sản lượng thóc dùng để ăn và chăn nuôi trong
hộ gia đình, chỉ có trên dưới 10-15% sản lượng
làm hàng hóa.
- Đầu tư phân bón cho lúa khá cao, bình quân
8 tấn phân chuồng, 400kg phân lân, 135kg phân
kali, 200kg phân đạm urê, 470kg phân NPK 8.10.3
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 10/2016 [9]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
cho 1ha. Như vậy, riêng lượng đạm đã bón quy ra
323,6kg urê/ha, tương ứng 148,8kg N/ha.
- Giá thành sản xuất bình quân gần 6.000 đồng/kg
thóc, trong khi giá thóc tốt trên thị trường chỉ 6.000-
6.500 đồng/kg, nên hiệu quả kinh tế đạt thấp. Hiệu quả
sản xuất lúa vụ xuân đạt cao hơn vụ hè thu, lúa thuần đạt
cao hơn lúa lai. Sản xuất lúa lai trong vụ hè thu đạt hiệu
quả rất thấp, thậm chí còn thua lỗ.
2. Kết quả phân tích lý hóa tính của đất trồng lúa
Tiến hành lấy mẫu và phân tích trên 200 mẫu đất của
6 xã đại diện cho các vùng trọng điểm lúa của tỉnh gồm:
Văn Thành, Bắc Thành (huyện Yên Thành); Hưng Long,
Hưng Thông (huyện Hưng Nguyên); Thanh Đồng,
Thanh Lương (huyện Thanh Chương), kết quả cho thấy:
- Hàm lượng đạm tổng số, đạm dễ tiêu, lân tổng số,
kali tổng số đều ở mức khá và giàu nhưng hàm lượng
lân dễ tiêu và kali dễ tiêu đều ở mức rất nghèo.
- Độ chua ở mức chua vừa đến rất chua.
- Dung tích hấp thu (CEC) ở mức thấp. Đất có thành
phần cơ giới từ cát pha thịt đến thịt nhẹ.
- Hàm lượng chất hữu cơ (OC) nghèo và trung bình.
3. Kết quả thí nghiệm đồng ruộng để xác định
lượng phân đạm bón hợp lý cho cây lúa
Thí nghiệm trên đồng ruộng để xác định lượng phân
đạm bón hợp lý cho cây lúa được bố trí trên địa bàn 6
xã: Văn Thành, Bắc Thành (huyện Yên Thành); Hưng
Long, Hưng Thông (huyện Hưng Nguyên); Thanh Đồng,
Thanh Lương (huyện Thanh Chương), trong vụ hè thu
năm 2015 và vụ xuân năm 2016. Mỗi xã gieo cấy 2
giống lúa: Kinh sở ưu 1588 (đại diện cho lúa lai) và
VTNA2 (đại diện cho lúa thuần). Mỗi giống
lúa gieo cấy trên 800m2 chia thành 4 ô, mỗi ô
200m2 (4 công thức).
Về lượng phân bón theo quy trình sản xuất
lúa của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành, cụ thể: 10 tấn phân chuồng,
400kg supe lân, 100kg clorua kali (đối với lúa
thuần) hoặc 120kg clorua kali (đối với lúa lai),
500kg vôi bột (làm nền).
Lượng phân đạm bón theo 4 công thức
(CT) khác nhau:
- Bón cho lúa lai vụ xuân: nền + 135kg;
175kg; 220kg và 265kg/ha
- Bón cho lúa thuần vụ xuân: nền + 110kg;
155kg; 200kg và 245kg/ha
- Bón cho lúa lai vụ hè thu: nền + 100kg;
145kg; 190kg và 235kg/ha
- Bón cho lúa thuần vụ hè thu: nền + 85kg;
125kg; 270kg và 215kg/ha
Phương pháp bón:
- Bón lót 100% phân chuồng, phân lân, vôi
bột, 50% lượng phân đạm
- Bón thúc lúc lúa bắt đầu đẻ nhánh: 30%
lượng đạm và 50% lượng kali
- Bón đón và nuôi đòng: 20% lượng đạm
và 50% lượng kali
Kết quả theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu
như sau:
3.1. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón
đến thời gian sinh trưởng của cây lúa
Bảng 1. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến thời gian sinh trưởng của cây lúa
ĐVT: ngày
Vụ sản
xuất
Công
thức
Gieo mạ -
cấy
Cấy - đẻ
rộ
Đẻ rộ - làm
đòng
Làm đòng -
trổ
Trổ bông -
chín
Tổng
TGST
Hè thu
2015
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 16 - 18 10-12 22 - 24 28 - 29 30 - 31 112 - 114
2 16 - 18 10-12 22 - 24 28 - 29 30 - 31 112 - 114
3 16 - 18 10-12 23 - 25 29 - 30 30 - 31 113 - 115
4 16 - 18 10-12 24 - 26 30 - 31 30 - 31 114 - 116
Lúa thuần (VTNA2)
1 16 - 18 10-12 22 - 24 26 - 27 28 - 29 105 - 107
2 16 - 18 10-12 22 - 24 26 - 27 28 - 29 105 - 107
3 16 - 18 10-12 23 - 25 27 - 28 28 - 29 106 - 108
4 16 - 18 10-12 24 - 26 28 - 29 28 - 29 107 - 109
Xuân
2016
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 18 - 20 15 - 16 30 - 32 31 - 33 30 - 31 130 - 132
2 18 - 20 15 - 16 30 - 32 31 - 33 30 - 31 130 - 132
3 18 - 20 15 - 16 31 - 33 32 - 34 30 - 31 131 - 133
4 18 - 20 15 - 16 32 - 34 33 - 35 30 - 31 132 - 134
Lúa thuần (VTNA2)
1 18 - 20 15 - 16 31 - 33 32 - 34 29 - 30 131 - 133
2 18 - 20 15 - 16 31 - 33 32 - 34 29 - 30 131 - 133
3 18 - 20 15 - 16 32 - 34 33 - 35 29 - 30 132 - 134
4 18 - 20 15 - 16 33 - 35 34 - 36 29 - 30 133 - 135
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 10/2016 [10]
Kết quả bảng 1 cho thấy, tổng thời gian sinh
trưởng (TGST) của lúa tăng dần khi tăng lượng
phân đạm bón, nhưng số lượng tăng không lớn, từ
CT 1 đến CT 4 chỉ tăng thêm từ 3-4 ngày, chủ yếu
tăng ở giai đoạn từ khi bắt đầu làm đòng đến
khi lúa chín.
3.2. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến
phát triển chiều cao của cây lúa
Kết quả bảng 2 cho thấy, cùng giống lúa, cùng
điều kiện sinh thái, chiều cao cây lúa tăng dần khi
lượng đạm bón tăng. Tốc độ chiều cao cây lúa tăng
nhanh nhất ở giai đoạn từ làm đòng đến trổ bông.
3.3. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến
đẻ nhánh của cây lúa
Bảng 2: Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến phát triển chiều cao của cây lúa
ĐVT: cm
Vụ sản xuất CT Khi cấy Đẻ rộ Làm đòng Trổ bông Khi chín
Hè thu 2015
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 25,5 58,3 76,3 108,1 109,8
2 25,5 57,5 77,5 111,5 113,1
3 25,5 61,4 78,8 113,3 114,8
4 25,5 59,8 77,6 113,3 115,2
Lúa thuần (VTNA2)
1 21,0 44,0 58,2 95,4 97,1
2 21,0 45,3 58,7 81,2 95,6
3 21,0 46,9 61,6 97,7 100,9
4 21,0 45,0 59,2 97,3 101,2
Xuân 2016
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 21,9 63,1 78,2 111,4 118,6
2 21,9 61,9 82,2 113,3 118,4
3 22,2 62,4 81,1 114,3 118,2
4 22,2 62,5 83,0 117,2 120,8
Lúa thuần (VTNA2)
1 18,3 47,0 60,6 91,4 93,8
2 18,3 47,7 61,9 93,0 95,9
3 18,3 46,8 63,5 93,2 96,4
4 18,3 47,8 63,5 94,7 96,7
Bảng 3: Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến đẻ nhánh của cây lúa
ĐVT: dảnh/khóm
Vụ sản xuất CT Khi cấy Đẻ rộ Làm đòng Trổ bông Dảnh hữu hiệu
Hè thu 2015
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 2,1 8,4 9,2 7,1 6,4
2 2,1 8,5 9,4 7,2 6,7
3 2,1 9,5 9,6 7,4 6,6
4 2,1 8,9 9,5 7,1 6,4
Lúa thuần (VTNA2)
1 2,4 9,2 9,7 7,6 6,6
2 2,4 9,6 9,9 7,7 6,9
3 2,4 9,7 9,9 8,0 6,9
4 2,4 9,3 9,3 7,7 6,7
Xuân 2016
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 2,2 7,9 7,8 6,4 6,2
2 2,2 8,4 8,2 6,8 6,4
3 2,2 8,5 8,2 6,6 6,2
4 2,2 8,3 8,0 6,5 6,0
Lúa thuần (VTNA2)
1 2,4 8,2 7,6 6,7 6,1
2 2,4 8,7 8,1 7,1 6,7
3 2,4 9,0 7,9 7,1 6,7
4 2,4 9,1 8,0 6,8 6,3
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 10/2016 [11]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Kết quả bảng 3 cho thấy, phân đạm có ảnh hưởng
lớn đến quá trình đẻ nhánh của cây lúa. Bón quá ít
lượng đạm, lúa đẻ nhánh kém, số dảnh hữu hiệu thấp.
Ngược lại, nếu bón quá nhiều thì số dảnh tối đa
nhiều, nhưng dảnh hữu hiệu thấp, hiệu quả sử dụng
đạm không cao.
3.4. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón cho
lúa đến sâu bệnh gây hại
Các loại sâu bệnh hại chính cho cây lúa gồm:
châu chấu, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm,
bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục
thân 2 chấm điều tra giai đoạn lúa đẻ nhánh. Bệnh
khô vằn, bệnh bạc lá điều tra giai đoạn lúa chín sữa.
Châu chấu điều tra giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và giai
đoạn lúa chín sữa.
Kết quả cho thấy, ở vụ hè thu 2015, trên lúa lai,
ở CT1 và 2, châu chấu hại ở mức độ 2, các loại
khác ở mức độ 1; ở CT 3 và 4, châu chấu và bệnh
khô vằn hại ở mức độ 2, các loại khác ở mức độ
1. Trên lúa thuần, ở CT1 và 2, châu chấu hại ở
mức độ 2, các loại khác ở mức độ 1; ở CT 3,
châu chấu và bệnh khô vằn hại ở mức độ 2, các
loại khác ở mức độ 1; ở CT 4, bệnh khô vằn hại
ở mức độ 3, châu chấu hại ở mức độ 2, các loại
khác ở mức độ 1. Ở vụ xuân 2016, trên lúa lai
và lúa thuần, ở CT1 và 2, châu chấu hại ở mức
độ 2, các loại khác ở mức độ 1; ở CT 3 và 4,
châu chấu và bệnh khô vằn hại ở mức độ 2, các
loại khác ở mức độ 1.
Như vậy, lượng phân đạm bón khác nhau thì
mức độ sâu bệnh xuất hiện gây hại trên ruộng lúa
khác nhau. Lượng đạm bón càng nhiều thì sâu
bệnh xuất hiện gây hại trên ruộng lúa càng nhiều
và ngược lại.
3.5. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến
năng suất lúa
Kết quả bảng 4 cho thấy, vụ hè thu, lượng đạm
urê bón cho lúa lai từ 145-190kg/ha, bón cho lúa
thuần từ 125-165kg/ha; vụ xuân, bón cho lúa lai từ
165-205kg/ha, bón cho lúa thuần từ 145-185kg/ha,
cho năng suất tương đương nhau và cao nhất. Kết
luận, trong vụ hè thu, lượng đạm urê bón cho lúa
lai 145kg/ha, lúa thuần 125kg/ha; vụ xuân, bón
cho lúa lai 165kg/ha, lúa thuần 145kg/ha cho năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, môi trường ít bị
ảnh hưởng nhất.
Bảng 4. Ảnh hưởng của lượng phân đạm bón đến năng suất lúa
Vụ sản
xuất CT Khóm/m
2 Bông/
khóm
Tổng
hạt/bông
Hạt
chắc/bông
Tỷ lệ lép
(%)
TL 1.000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Hè thu
2015
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 38 6,4 153,6 119,9 12,8 26,0 75,3 60,9
2 38 6,7 161,6 124,8 12,9 26,0 81,2 63,2
3 38 6,6 163,1 126,4 12,9 26,0 81,5 63,2
4 38 6,4 161,9 123,7 13,2 26,0 77,2 60,5
Lúa thuần (VTNA2)
1 43 6,7 136,4 116,6 11,7 21,5 71,7 60,0
2 43 6,9 140,9 118,7 11,7 21,5 76,1 63,3
3 43 69,5 142,7 120,2 11,9 21,5 76,2 63,4
4 43 6,7 142,7 118,8 12,0 21,5 72,9 60,9
Xuân
2016
Lúa lai (Kinh sở ưu 1588)
1 38 5,9 180,5 150,3 13,1 26,0 87,5 67,7
2 38 6,4 189,5 162,3 13,7 26,0 100,3 75,5
3 38 6,2 191,6 159,6 134,8 26,0 94,5 73,6
4 38 6,0 195,7 156,9 14,9 26,0 91,9 71,8
Lúa thuần (VTNA2)
1 42 6,0 152,3 130,1 12,5 21,5 69,6 58,1
2 42 6,6 157,3 135,1 11,5 21,5 80,0 65,5
3 42 6,6 150,6 130,5 11,5 21,5 77,3 64,0
4 42 6,3 150,9 127,7 12,9 21,5 71,9 60,8
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 10/2016 [12]
4. Kết quả xây dựng mô hình áp dụng công
thức đạm tối ưu cho cây lúa
Đề tài tiến hành xây dựng mô hình trong vụ hè
thu năm 2016 với quy mô 6ha trên cánh đồng của 6
xã đã thực hiện các thí nghiệm, với lượng phân đạm
urê bón cho cây lúa lai là 145kg/ha, lúa thuần là
125kg/ha trên nền: 10 tấn phân chuồng, 400kg
phân supe lân, 100kg kali cho lúa thuần (120kg
kali cho lúa lai) và 500kg vôi bột.
Kết quả bảng 5, 6 cho thấy, với công thức phân
đạm áp dụng, cây lúa vẫn sinh trưởng và phát triển
bình thường, cứng cây, tỷ lệ dảnh hữu hiệu, tỷ lệ hạt
chắc cao. Năng suất lúa của mô hình đạt cao hơn
năng suất đại trà cùng xứ đồng, cụ thể: mô hình lúa
lai đạt 64,63 tạ/ha, lúa thuần đạt 55,40 tạ/ha; sản xuất
đại trà: lúa lai đạt 62,40 tạ/ha, lúa thuần đạt 51,20
tạ/ha. Về diễn biến sâu bệnh của mô hình, chuột gây
hại từ khi lúa làm đòng cho đến khi lúa chín; sâu
cuốn lá xuất hiện nhiều; bệnh khô vằn và bệnh bạc
lá xuất hiện nhẹ, nhưng trên lúa lai sản xuất đại trà
nhiễm nặng hơn sản xuất tại mô hình. Ngoài ra, do
lượng đạm bón ít, lượng phân chuồng, phân lân và
phân kali bón đảm bảo và cân đối nên cây lúa cứng,
không bị đổ kể cả khi bị ảnh hưởng của cơn bão số
3 và bão số 4.
5. Hiệu quả kinh tế xã hội
Mô hình lúa lai của dự án cho tổng thu
38.778.000 đồng, sau khi trừ chi phí 27.732.500
đồng, cho lợi nhuận 11.045.500 đồng. So với sản
xuất đại trà trong vùng cho tổng thu 37.440.000
đồng, sau khi trừ chi phí 28.115.500 đồng, cho lợi
nhuận 9.324.500 đồng, thì mô hình lúa lai cho lợi
nhuận cao hơn 1.721.000 đồng. Hiệu quả mô hình
sản xuất lúa thuần (1ha): Mô hình lúa thuần của
dự án cho tổng thu 38.780.000 đồng, sau khi trừ
chi phí 26.272.500 đồng, cho lợi nhuận
12.507.500 đồng. So với sản xuất đại trà trong
vùng cho tổng thu 38.199.000 đồng, sau khi trừ
chi phí 26.655.000 đồng, cho lợi nhuận
11.544.000 đồng, thì mô hình lúa thuần cho lợi
nhuận cao hơn 963.500 đồng. Như vậy, do lượng
phân đạm bón ít hơn (giảm 45 kg/ha), nhưng năng
suất đạt cao hơn, nên hiệu quả kinh tế của mô hình
đạt cao hơn sản xuất đại trà trong cùng điều kiện
ở mức 10,83-11,50%.
Mỗi năm Nghệ An gieo trồng 180-185 ngàn ha
lúa, bình quân giảm bón 45kg phân đạm urê cho
Bảng 5. Kết quả sinh trưởng của cây lúa mô hình
TT Xã Tổng TGST (ngày) Chiều cao (cm) Số dảnh hữu hiệu (dảnh)Lai Thuần Lai Thuần Lai Thuần
1 Bắc Thành 110 105 117 101 6,1 5,9
2 Văn Thành 111 105 116 102 6,0 5,8
3 Hưng Long 109 100 128 97 6,8 7,6
4 Hưng Thông 110 97 125 93 6,6 7,2
5 Thanh Đồng 112 100 120 103 6,0 6,5
6 ThanhLương 113 100 121 104 6,0 6,5
Trung bình 110,8 101,2 121,2 100,0 6,25 6,58
Bảng 6. Kết quả năng suất của cây lúa mô hình
ĐVT: tạ/ha
TT Xã
Lúa lai Lúa thuần
NS mô hình NS đại trà NS mô hình NS đại trà
L.thuyết T.thu T.vùng T.xã L.thuyết T.thu T.vùng T.xã
1 Bắc Thành 85,00 68,00 67,20 64,00 65,80 52,40 52,00 51,60
2 Văn Thành 86,40 69,20 68,00 67,00 68,00 54,40 54,00 52,40
3 Hưng Long 74,80 59,80 56,40 56,00 63,40 50,80 58,00 48,40
4 Hưng Thông 77,20 61,80 57,80 57,40 68,40 54,60 54,40 53,60
5 Thanh Đồng 108,30 64,00 60,00 56,00 76,30 60,00 54,00 50,00
6 Thanh Lương 108,30 65,00 61,00 56,60 76,30 60,20 55,00 51,20
Trung bình 90,00 64,63 62,40 59,50 69,70 55,40 54,57 51,20
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 10/2016 [13]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
1ha thì sẽ giảm được trên 5.000 tấn phân đạm
bón ra đồng ruộng, tương đương trên 50 tỷ
đồng mỗi năm do nông dân không phải đầu tư,
hạn chế sâu bệnh gây hại, giảm lượng nitrat,
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong hạt gạo,
trong đất, góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái, tăng chất lượng nông sản, hiệu quả kinh
tế cho nghề trồng lúa.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Thời gian sinh trưởng của giống lúa lai và
lúa thuần, trong vụ hè thu và vụ xuân đều tăng
lên khi lượng đạm bón tăng, tuy nhiên mức độ
tăng có khác nhau. Lượng đạm bón càng nhiều
thì chiều cao cuối cùng, khả năng đẻ nhánh của
cây lúa càng cao, nhưng tỷ lệ nhánh hữu hiệu
lại càng thấp, sâu bệnh gây hại càng phát sinh
nhiều, nhất là sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân,
chuột, bệnh khô vằn, bạc lá, đạo ôn
- Lượng phân đạm bón càng tăng thì năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
giống lúa qua các mùa vụ càng tăng, nhưng chỉ
tăng đến một giới hạn nhất định, nếu tăng quá
giới hạn thì phản tác dụng.
- Hiệu quả đạt cao nhất khi lượng phân đạm
bón cho: vụ hè thu, lúa lai 145kg/ha, lúa thuần
từ 125kg/ha; vụ xuân, lúa lai từ 175kg/ha, lúa
thuần từ 155kg/ha. Lượng đạm trên giảm
45kg/ha so với quy trình sản xuất lúa đã ban
hành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nghệ An khi đã bón đủ 10 tấn phân
chuồng, 400kg supe lân, 120kg clorua kali đối
với lúa lai (100kg đối với lúa thuần) và 500kg
vôi bột.
2. Kiến nghị
- Đề nghị cho xây dựng một số mô hình sản
xuất lúa với quy mô lớn (10-20ha) với giống
lúa lai, lúa thuần, trong vụ hè thu và vụ xuân
tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh theo
hướng giảm bình quân 4 kg đạm urê/ha.
- Trên cơ sở kết luận của đề tài, cùng kết
quả theo dõi mô hình, đề nghị Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh
Quy trình kỹ thuật đã ban hành về lượng phân
đạm bón cho cây lúa theo hướng giảm bình
quân 45kg phân đạm urê/ha đối với lúa lai, lúa
thuần trong vụ hè thu và vụ xuân. Phương pháp
bón: 50% bón lót, 30% bón thức đẻ nhánh và
20% bón đón nuôi đòng./.
Lấy mẫu đất
Điều tra nông hộ
Kiểm tra mô hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_luong_phan_dam_bon_hop_ly_cho_cay_lua_tai_mot_so_vu.pdf