Xác định phổ ký chủ của alternaria passiflorae gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (passiflora edulis) trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Đã ghi nhận thêm 3 loại cây thuộc nhóm cây công nghiệp là cao su (Hevea brasiliensis), cây ăn quả là sầu riêng (Durio zibethinus), nhãn (Dimocarpus longan) và 5 loại cây thuộc nhóm cây rau màu là cải xanh (Brassica juncea), khoai lang (Ipomoea batatas), bí đỏ (Cucurbita maxima), cà chua (Solanum lycopersicum) và ớt (Capsicum annuum) là ký chủ của nấm Alternaria passiflorae. Triệu chứng biểu hiện sau 3-10 ngày sau lây nhiễm nhân tạo. Đề nghị Tiếp tục ghi nhận thành phần cây ký chủ của nấm Alternaria passiflorae trong hệ sinh thái vùng trồng chanh leo.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định phổ ký chủ của alternaria passiflorae gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (passiflora edulis) trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 18 4. Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Đức Cương và Lê Minh Tường, 2018. Khả năng phòng trừ bệnh héo vàng trên khoai lang (Fusarium oxysporum) của xạ khuẩn Actinomyces sp. trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, 22, trang 41-48. 5. Ertuğrul, S., G. Dönmez and S. Takaç, 2007. Isolation of lipase producing Bacillus sp. from olive mill wastewater and improving its enzyme activity. Journal of Hazardous Materials, 149(3): 720-724. 6. Mitra, P., and P. Chakrabartty, 2005. An extracellular protease with depilation activity from Streptomyces nogalator. Journal of Scientific and Industrial Research, 64(12): 978 7. Pridham, T. G., Hesseltin, C. W., and Benedict, R. G., 1970. A guide for the classification of streptomycetes according to selected groups. Placement of strains in morphological sections. App. Microbiol. 6: 52. 8. Saito, K., Togashi, K., Arie, T and Teraoka, T. , 2006. A simple method for a mini-preparation of fungal DNA. Journal of general plant pathology, 72: 348-350. 9. Santos, É.R.D., Z.N.S. Teles, N.M. Campos, D.A.J.D. Souza, A.S.D.R. Bispo and R.P.D. Nascimento, 2012. Production of α-amylase from Streptomyces sp. SLBA-08 strain using agro-industrial by-products. Brazilian Archives of Biology and Technology, 55(5): 793-800. 10. Shirling, E.T. and D. Gottlieb, 1966. Methods for characterization of Streptomyces species. International journal of systematic bacteriology, 16(3): 313-340. 11. Shirling, E.T. and Gottlieb, D., 1972. Cooperative description of type strains of Streptomyces V. Additional descriptions. International Journal of Systematic Bacteriology, 22(4): 265-394. 12. Tuzun, S. and J. Kloepper, 1995. Practical application and implementation of induced resistance. In Induced Resistance to Disease in Plants: 152-168. Springer Netherlands 13. Tresner, H., M. Davies and E. Backus, 1961. Electron microscopy of Streptomyces spore morphology and its role in species differentiation. Journal of Bacteriology, 81(1), 70-80. 14. Waksman, S.A, (1961). The Actinomycetes: Classification, identification and descriptions of genera and species. The Williams & Wilkins Co., Baltimore, 2, USA. 15. Waksman, S.A, 1961. The Actinomycetes: Classification, identification and descriptions of genera and species. The Williams & Wilkins Co., Baltimore, 2, USA. 16. Watve, M.G., R. Tickoo, M.M. Jog and B.D. Bhole (2001). How many antibiotics are produced by the genus Streptomyces?. Archives of microbiology, 176(5): 386-390. 17. Weisburg, W.G., S.M. Barns, D.A. Pelletier, and D.J. Lane, 1991. 16S ribosomal DNA amplification for phylogenetic study. Journal of bacteriology,173(2), 697-703. Phản biện: TS. Nguyễn Đức Huy XÁC ĐỊNH PHỔ KÝ CHỦ CỦA Alternaria passiflorae GÂY BỆNH ĐỐM NÂU TRÊN CHANH DÂY (Passiflora edulis) TRONG ĐIỀU KIỆN LÂY NHIỄM NHÂN TẠO Host Determination of Alternaria passiflorae Causing the Brown Spot Disease on Passion Fruit (Passiflora edulis) in Artificial Inoculation Condition Phan Thị Thu Hiền 1 , Võ Thị Bảo Trang 1 , Đàng Nguyên Lưu Vi Vy 1 , Mai Quốc Cường 2 và Lê Đình Đôn 2 Ngày nhận bài: 15.2.2019 Ngày chấp nhận: 11.3.2019 Abstract A host spectrum of Alternaria passiflorae caused a brown spot disease on Passiflora edulis f. edulis was evaluated in this study. In laboratory condition, Alternaria passiflorae (isolate LĐ4T-3.10) caused a typical symptom on leaves of longan (Dimocarpus longan), durian (Durio zibethinus) and rubber (Hevea brasiliensis) after 3 to 10 days inoculated in both methods; injured by pin pricking and unpricked. In the net house, pathogenicity tests were conducted on ten different cultivars by spraying a spore suspention at 107 spores per milliliter. Results showed that Alternaria passiflorae (isolate LĐ4T-3.10) infected on mustard 1. Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II 2. Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh) Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 19 green (Brassica juncea), sweet potato (Ipomoea batatas), pumpkin (Cucurbita maxima), tomato (Solanum lycopersicum) and chilli (Capsicum annuum) from 3 to 7 days after inoculation. Taking together, results indicated that Alternaria passiflorae was not only a pathogen on passion fruit but also on other plants. Keywords: Alternaria passiflorae, Passiflora edulis, brown spot, passion fruit 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong một thập niên trở lại đây cây chanh dây được trồng rất phổ biến ở Việt Nam, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai, Đắk Lắk và Lâm Đồng. Đây là một loại cây trồng có tiềm năng mang lại lợi nhuận với các đặc tính dễ trồng, năng suất cao và có nhiều giá trị về dinh dưỡng. Sự mở rộng diện tích trồng chanh leo đã làm cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển ảnh hưởng lớn đến năng suất và cơ cấu cây trồng trong một số vùng chanh dây. Theo CABI (2007), bệnh đốm nâu do nấm Alternaria spp. là bệnh quan trọng và phổ biến nhất gây hại trên lá, thân và quả chanh dây. Theo E.G. Simmons (2007) Alternaria gây hại trên cây thuộc chi Passiflora đã có đến 9 loài khác nhau. Theo Holliday (1980) và de Goes (1998) cho rằng, loài phổ biến nhất là A. passiflorae và A. alternata, đây là hai loài nấm nguy hiểm và gây thiệt hại lớn cho cho năng suất cây chanh dây (trích dẫn từ Manicom, 2003). Phan Thị Thu Hiền và cộng sự (2015) đã xác định loài Alternaria passiflorae là tác nhân gây bệnh đốm nâu trên cây chanh dây được trồng tại Đắk Nông và Lâm Đồng, nhưng dịch tễ bệnh vẫn chưa được nghiên cứu. Phổ ký chủ của Alternaria passiflorae cần được xác định nhằm hiểu rõ hơn về đối tượng dịch hại và làm cơ sở quản lý bệnh hại do Alternaria gây ra. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu Nguồn cây giống của nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả: Xoài cát Hòa Lộc (Mangifera indica c.v. Cát Hòa Lộc - Anacardiaceae), cây điều PN1 (Anacardium occidentale c.v. PN1 - Anacardiaceae), cây cao su RRIV 124 (Hevea brasiliensis c.v. RRIV 124 - Euphorbiaceae), cây ca cao TD6 (Theobroma cacao c.v. TD6 - Malvaceae), cây sầu riêng Ri6 (Durio zibethinus c.v. Ri6 - Malvaceae), cây mít (Artocarpus heterophyllus c.v. Thái – Moraceae), cây cà phê (Coffea robusta c.v. TF1 – Rubiaceae), cây bưởi Da xanh (Citrus grandis c.v. Da xanh - Rutaceae), cây nhãn Xuồng cơm vàng (Dimocarpus longan c.v. Xuồng cơm vàng – Sapindaceae), cây vú sữa Lò rèn (Chrysophyllum cainito c.v. Lò rèn - Sapotaceae). Nguồn cây giống của nhóm cây rau màu: cây cải ngọt F1-43 (Brassica integrifolia c.v. F1-43 – Brassicaceae), cây cải xanh F1-46 (Brassica juncea c.v. F1-46 – Brassicaceae), cây khoai lang HL491 (Ipomoea batatas c.v. HL491 – Convolvulaceae), cây bí đỏ F1 Golden city 334 (Cucurbita maxima c.v. F1-Golden city 334 – Cucurbitaceae), cây khổ qua F1-Lucky 01 (Momordica charantia c.v. F1-Lucky 01 - Cucurbitaceae), cây lúa 27P22-F1 (Oryza sativa c.v. 27P22-F1 - Poaceae), cây ngô nếp Wax 50 (Zea mays var. amylacea c.v. Wax 50 - Poaceae), cây ngô thức ăn gia súc NK6101 (Zea mays var. andentata c.v. NK6101 - Poaceae), cây cà chua Ceres F1 (Solanum lycopersicum c.v. Ceres F1 – Solanaceae) và cây ớt F1-508 (Capsicum annuum c.v. F1-508 – Solanaceae). Nguồn chanh dây làm đối chứng chủng nhiễm: chanh dây cho quả tím (Passiflora edulis f. edulis). Nguồn nấm Alternaria passiflorae (sử dụng mẫu phân lập LĐ4T-3.10) gây bệnh đốm nâu chanh dây. Các dụng cụ và trang thiết bị: chậu nhựa (20 × 15 × 15 cm), hộp nhựa (30 × 25 × 13 cm và 40 × 30 × 15 cm), giấy thấm, bông gòn, bình phun, que cấy, bình tam giác, ống đong, cốc đong, đĩa petri, buồng đếm hồng cầu, micropipet, kính hiển vi, nồi hấp vô trùng, cân điện tử, tủ sấy, buồng cấy, tủ định ôn, tủ lạnh, máy ảnh kỹ thuật số, bếp điện. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Thí nghiệm xác định phổ ký chủ bằng phương pháp chủng bệnh nhân tạo trong phòng thí nghiệm Cây giống phục vụ cho thí nghiệm được trồng trong chậu nhựa, kích thước 20 x 15 x 15 cm, đặt trong nhà lưới. Chăm sóc cho cây phát triển, thu các lá khỏe và thành thục để chủng bệnh. Lá được xử lý bề mặt bằng cồn 70%, rửa lại bằng nước cất vô trùng, làm ẩm cuống lá bằng bông gòn thấm ướt nhằm giữ lá tươi nhiều ngày trong Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 20 hộp nhựa có kích thước 30 x 25 x 13 cm vô trùng, có đặt lớp giấy thấm vô trùng được làm ẩm bằng nước cất vô trùng. Phương pháp chủng bệnh: Nấm Alternaria passiflorae được chủng cho 10 lá của mỗi loại cây, chọn lá thành thục, khỏe, đồng đều về tuổi lá. Lá được chủng theo hai cách (1) có gây vết thương và (2) không gây vết thương. Sử dụng micropipet nhỏ 20 µl dung dịch bào tử 1x10 7 bào tử/ml lên vị trí chủng, trong đó đối chứng được nhỏ với nước cất vô trùng. Lá thí nghiệm được đặt trong hộp nhựa (30 × 25 × 13 cm và 40 × 30 × 15 cm), được xử lý bằng cồn 70%, có đặt lớp giấy thấm ướt bằng nước cất vô trùng, đặt các hộp ở điều kiện phòng thí nghiệm (25 0 C ± 2). Theo dõi: thời gian ủ bệnh (ngày), tỷ lệ lá bệnh, kích thước vết bệnh ở 5, 6, 7, 8, 9, 10 ngày sau khi chủng bệnh. 2.1.2. Thí nghiệm xác định phổ ký chủ bằng phương pháp chủng bệnh nhân tạo trong điều kiện nhà lưới Phương pháp chuẩn bị nguồn cây làm thí nghiệm: hạt giống được rửa bằng cồn 70% trong 30 giây (ngoài trừ cây khoai lang được trồng bằng hom giống), sau đó rửa lại bằng nước cất vô trùng 3 lần. Ủ hạt giống vào đĩa petri có đặt lớp giấy thấm vô trùng được làm ẩm bằng nước cất vô trùng, ủ hạt cho đến khi hạt nảy mầm được 2mm, chọn 10 hạt giống có độ nảy mầm đồng đều để ươm vào chậu nhựa (10 × 8 × 10 cm) có chứa giá thể vô trùng. Tưới nước hàng ngày để tạo độ ẩm cho cây phát triển. Khi cây được 4 - 6 lá thật thì chủng bệnh. Phương pháp nhân sinh khối nấm: bào tử nấm được thu từ tản nấm 14 ngày tuổi của loài Alternaria passiflorae trên môi trường PCA bằng cách cho 10 ml nước cất vô trùng vào mỗi đĩa petri có chứa nấm, sau đó sử dụng phiến lam kính vô trùng cào nhẹ nhàng trên bề mặt của tản nấm sao cho thu hết phần bào tử có trên bề mặt đĩa petri. Tiếp tục pha loãng dịch bào tử, đếm bào tử bằng buồng đếm hồng cầu và điều chỉnh đến nồng độ cần thử nghiệm. Phương pháp chủng bệnh: nấm Alternaria passiflorae được phun trực tiếp cho 10 chậu với mỗi loại cây có 4 - 6 lá thật, với lượng dung dịch nấm vừa đủ ướt đẫm (10 ml dung dịch nấm trên một chậu), đối chứng phun nước cất vô trùng. Các nghiệm thức được giữ trong tối 24 giờ. Ban ngày phun nước nhằm tạo ẩm độ liên tục cho thí nghiệm. Theo dõi: thời gian ủ bệnh (ngày), tỷ lệ lá bệnh, cấp bệnh ở 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 20, 25 ngày sau khi chủng. Cấp bệnh được quy ước theo bảng phân cấp mức độ bệnh của Vokalounakis (1990): Cấp 0: Không có biểu biện triệu chứng bệnh; Cấp 1: 0 - 1% diện tích lá bị bệnh; Cấp 2: 1 - 8 % diện tích lá bị bệnh; Cấp 3: 8 - 20 % diện tích lá bị bệnh; Cấp 4: 20 - 50 % diện tích lá bị bệnh; Cấp 5: 50 - 100 % diện tích lá bị bệnh. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Khả năng gây bệnh của Alternaria passiflorae trên cây ăn quả, cây công nghiệp trong điều kiện phòng thí nghiệm Trong thí nghiệm này sử dụng mẫu nấm LĐ4T-3.10 được phân lập từ quả chanh dây bị bệnh thu thập ở Lâm Đồng và đã xác định tính độc bằng cách chủng bệnh nhân tạo theo quy tắc Koch để làm nguồn lây nhiễm. Khi có vết thương, A. passiflorae (Mẫu LĐ4T- 3.10) trên từng loại cây là khác nhau. Trong điều kiện có gây vết thương, A. passiflorae tạo triệu chứng bệnh trên lá cây cao su sau 4 ngày, lá sầu riêng sau 3 ngày và lá nhãn sau 8 ngày chủng; không tạo triệu chứng cho lá của cây xoài, điều, ca cao, mít, cà phê, bưởi và vú sữa (bảng 1). Trên lá không có vết thương, A. passiflorae cũng tạo triệu chứng cho lá cao su, lá sầu riêng sau 6 ngày và lá nhãn sau 10 ngày chủng và cũng không gây bệnh trên lá cây xoài, điều, ca cao, mít, cà phê, bưởi và vú sữa (bảng 1). A. passiflorae có thời gian xuất hiện bệnh trên lá cây sầu riêng sớm nhất, gây bệnh ở 3 ngày sau chủng với thí nghiệm có gây vết thương và 6 ngày sau chủng với thí nghiệm không gây vết thương. Vết bệnh trên lá sầu riêng, cao su và nhãn là đốm nhỏ có màu nâu nhạt và chuyển sang màu nâu đậm sau 10 ngày. Kích thước vết bệnh có khác biệt khi có vết thương và không có vết thương, đường kính vết bệnh là 16,0 mm (có gây vết thương) và 2,65 mm (không gây vết thương) sau 8 ngày chủng bệnh (bảng 2). Thời gian có triệu chứng bệnh trên lá cao su và lá nhãn chậm hơn lá sầu riêng, chứng tỏ sầu riêng mẫn cảm với A. Passiflorae. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 21 Bảng 1. Thời gian ủ bệnh sau khi chủng Alternaria passiflorae (LĐ4T-3.10) trên lá cây công nghiệp và cây ăn quả (Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016 – 2017). Họ thực vật Tên khoa học Tên thường gọi Thời gian ủ bệnh trên lá (ngày) Có vết thương Không có vết thương Anacardiaceae Mangifera indica Cây xoài - - Anacardium occidentale Cây điều - - Euphorbiaceae Hevea brasiliensis Cây cao su 4 6 Malvaceae Theobroma cacao Cây ca cao - - Durio zibethinus Cây sầu riêng 3 6 Moraceae Artocarpus heterophyllus Cây mít - - Rubiaceae Coffea robusta Cây cà phê - - Rutaceae Citrus grandis Cây bưởi - - Sapindaceae Dimocarpus longan Cây nhãn 8 10 Sapotaceae Chrysophyllum cainito Cây vú sữa - - Ghi chú: (-): Lá không biểu hiện triệu chứng bệnh sau chủng. Hình 1. Triệu chứng bệnh do Alternaria passiflorae (LĐ4T - 3.10) trên lá cây sau 7 ngày chủng bệnh có gây vết thương. (A): lá nhãn; (B): lá sầu riêng; (C): lá cao su. Bảng 2. Đường kính vết bệnh do Alternaria passiflorae (LĐ4T-3.10) gây ra trên lá cây công nghiệp và cây ăn quả sau chủng bệnh trong điều kiện phòng thí nghiệm (Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016 - 2017) Tên thường gọi Tên khoa học Đường kính trung bình vết bệnh (mm)(a) Gây vết thương Không gây vết thương 5NSC 6NSC 7NSC 8NSC 9NSC 10NSC 5NSC 6NSC 7NSC 8NSC 9NSC 10NSC Cây xoài Mangifera indica 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cây điều Anacardium occidentale 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cao su Hevea brasiliensis 2,95 4,75 7,80 - - - 0 0,04 0,04 0,04 - - Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 22 Tên thường gọi Tên khoa học Đường kính trung bình vết bệnh (mm)(a) Gây vết thương Không gây vết thương 5NSC 6NSC 7NSC 8NSC 9NSC 10NSC 5NSC 6NSC 7NSC 8NSC 9NSC 10NSC Cây ca cao Theobroma cacao 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cây sầu riêng Durio zibethinus 5,05 6,72 16,00 17,75 - - 0 0,9 2,65 - - - Cây mít Artocarpus heterophyllus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cây cà phê Coffea sp. 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cây bưởi Citrus grandis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cây nhãn Dimocarpus longan 0 0 0 1,6 2,40 2,85 0 0 0 0 0 0,55 Cây vú sữa Chrysophyllum cainito 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ghi chú: (a): Các giá trị là trung bình của 10 lá; (-): Không ghi nhận số liệu vì lá bị vàng, chuyển sang màu nâu và bị hư. 3.2 Khả năng gây bệnh của Alternaria passiflorae trên cây trồng trong điều kiện nhà lưới Thí nghiệm được thực hiện trên 10 loại cây trồng là bí đỏ, cà chua, cải ngọt, cải xanh, khổ qua, khoai lang, ớt, lúa, ngô thức ăn gia súc, ngô nếp. Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh của các cây ký chủ được trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Thời gian ủ bệnh sau khi chủng Alternaria passiflorae (LĐ4T-3.10) trên các loại cây rau màu khác nhau (Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016 – 2017). Họ thực vật Tên khoa học Tên thường gọi Thời gian ủ bệnh trên lá (ngày) Brassicaceae Brassica integrifolia Cải ngọt - Brassica juncea Cải xanh 4 Convolvulaceae Ipomoea batatas Khoai lang 7 Cucurbitaceae Cucurbita maxima Bí đỏ 5 Momordica charantia Khổ qua - Poaceae Oryza sativa Lúa - Zea mays var.amylacea Ngô nếp - Zea mays var.andentata Ngô thức ăn gia súc - Solanaceae Solanum lycopersicum Cà chua 3 Capsicum annuum Ớt 6 Ghi chú: (-): Cây không biểu hiện triệu chứng bệnh sau chủng. Kết quả sau khi chủng bệnh cho thấy, A. passiflorae (LĐ4T-3.10) gây bệnh trên cải xanh, khoai lang, bí đỏ, cà chua và ớt với thời điểm xuất hiện triệu chứng bệnh từ 3 đến 7 ngày sau chủng (bảng 3). Trong đó, triệu chứng bệnh xuất hiện sớm nhất trên cà chua, chỉ sau 3 ngày Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 23 chủng bệnh, chứng tỏ cà chua là cây mẫn cảm với A. passiflorae so với các cây khác. Tỷ lệ lá bệnh trên cà chua và ớt là 100% sau 25 ngày chủng bệnh, 95% trên bí đỏ, cải xanh là 92,5% và cây khoai lang là 42,5% (bảng 4). Trong khi cây cải ngọt không nhiễm bệnh, chứng tỏ tồn tại tính chuyên biệt ký chủ của A. Passiflorae ở mức độ loài và giống ký chủ. Kết quả chủng bệnh nhân tạo đã xác định một số giống/loại cây trồng là ký chủ A. Passiflorae bỡi sự mẫn cảm thể hiện trong hình thành triệu chứng ngay cả khi không có sự tổn thương, một điều kiện cần cho sự xâm nhiễm của nấm tạo triệu chứng bệnh dạng đốm – hoại tử. Nên trồng cách ly cây chanh dây với cây sầu riêng, cao su, nhãn và không trồng xen cây cà chua, ớt, rau cải trong vườn chanh dây, nhằm hạn chế sự nhiễm chéo nguồn bệnh và phát tán nguồn bệnh đốm là do A. Passiflorae. Bảng 4. Tỷ lệ lá bệnh (%) do Alternaria passiflorae (LĐ4T-3.10) gây ra trên các loại cây rau màu sau chủng bệnh trong điều kiện nhà lưới (Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016 – 2017) Loại cây Tên khoa học Tỷ lệ lá bệnh (%)(a) Cấp bệnh(b) 3NSP 5NSP 7NSP 9NSP 11 NSP 13 NSP 15 NSP 17 NSP 20 NSP 25 NSP Cải ngọt Brassica integrifolia 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cải xanh Brassica juncea 0 20,00 35,00 40,00 40,00 55,00 75,00 75,00 80,00 92,50 2 – 3 Khoai lang Ipomoea batatas 0 0 5,00 27,50 30,00 35,00 37,50 37,50 40,00 42,50 1 – 2 Bí đỏ Cucurbita maxima 0 32,50 35,00 42,50 45,00 50,00 62,50 72,50 82,50 95,00 2 – 3 Khổ qua Momordica charantia 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Lúa Oryza sativa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ngô nếp Zea mays var.amylacea 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ngô thức ăn gia súc Zea mays var. andentata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cà chua Solanum lycopersicu m 7,50 35,00 45,00 70,00 70,00 72,50 85,00 87,50 95,00 100 3 Ớt Capsicum annuum 0 0 37,50 57,50 67,50 75,00 75,00 82,50 82,50 100 2 – 3 Ghi chú: NSP: ngày sau phun. (a) Trung bình của 40 lá trên 10 chậu cây, (b) đánh giá cấp bệnh theo thang phân cấp: Cấp 0: Không có biểu biện triệu chứng bệnh; Cấp 1: 0 – 1% diện tích lá bị bệnh; Cấp 2: 1 – 8 % diện tích lá bị bệnh; Cấp 3: 8 – 20 % diện tích lá bị bệnh; Cấp 4: 20 – 50 % diện tích lá bị bệnh; Cấp 5: 50 - 100 % diện tích lá bị bệnh. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 24 Hình 2. Triệu chứng bệnh do Alternaria passiflorae gây ra trên các loại cây trồng sau 20 ngày chủng bệnh. (A): Cây bí đỏ; (B): cây cà chua; (C): cây cải xanh, (D): cây ớt và (E, F): cây khoai lang. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Đã ghi nhận thêm 3 loại cây thuộc nhóm cây công nghiệp là cao su (Hevea brasiliensis), cây ăn quả là sầu riêng (Durio zibethinus), nhãn (Dimocarpus longan) và 5 loại cây thuộc nhóm cây rau màu là cải xanh (Brassica juncea), khoai lang (Ipomoea batatas), bí đỏ (Cucurbita maxima), cà chua (Solanum lycopersicum) và ớt (Capsicum annuum) là ký chủ của nấm Alternaria passiflorae. Triệu chứng biểu hiện sau 3-10 ngày sau lây nhiễm nhân tạo. Đề nghị Tiếp tục ghi nhận thành phần cây ký chủ của nấm Alternaria passiflorae trong hệ sinh thái vùng trồng chanh leo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Thu Hiền, Đặng Thị Hạnh, Huỳnh Tiến Đông và Lê Đình Đôn, 2015. Nghiên cứu nấm Alternaria passiflorae gây bệnh đốm nâu trên cây chanh dây (Passiflora edulis). Tạp chí Bảo vệ thực vật 6(263): 17 – 23. 2. Boedo C., Benichou S., Berruyer R., Bersihand S., Dongo A., Simoneau P., Lecomte M., Briard M., Clerc V. Le and Poupard P., 2012. Evaluating Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 25 aggressiveness and host range of Alternaria dauci in a controlled environment. Plant Pathology 61(1), 63-75. 3. CAB International., 2007. Crop Protection Compendium. CABI International, UK. . 4. George N.A. 1997. Plant pathology. Academic press, USA, pp. 300 - 302. 5. Hariprasad K., Nagaraja A. and Suresh P. 2018. Host range of Alternaria tenuisima incitant of Kodo blight. J. Mycopathol. Res. 56(2): 153 -155. 6. Karunakara M. K., Shenoi M. M. and Sreenivas S. S,. 2003. Perpetuation and host range of Alternaria alternata causing brown spot disease of tobacco. Indian phytopath 56(2): 138 - 141. 7. Manicom B., Ruggiero C., Ploetz R.C. and Goes A.D, 2003. Disease of Passion Fruit. In Disease of Tropical Fruit Crops (Ploetz R.C). CABI international, UK, pp. 413 - 441. 8. Mary E. P. and Edwin L. C., 1994. Isolation, pathogencity and partial host range of Alternaria limicola, causal agent of Mancha foliar de los Citricos in Mexico. Plant disease 78(9): 879 - 883. 9. Rajesh K. M., Sharma S. S. , 2013. Studies on host range and seed transmission nature of Alternaria alternata (Fr.) Keissler causing leaf blight of Isabgol. J biopest 6(2): 112 -116. 10. Reis A. and Boiteux L.S., 2010. Alternaria species infecting brassicaceae in the Brazilian neotropics: geographical distribution, host range and specificity. Journal of Plant Pathology 92 (3), 661-668. 11. Simmons E.G., 2007. Alternaria: An identification manual. 1 s t edition. American Society Microbiolgy, USA, pp. 582 - 587. 12. Vakalounakis D.J., 1990. Host range of Alternaria alternata f. sp. cucurbitae causing leaf spot of cucumber. Plant disease 74 (3): 227-230. Phản biện: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ PHÂN TỬ CỦA NẤM Colletotrichum spp. GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN CÂY MÃNG CẦU TA (ANNONA SQUAMOSA L.) TẠI TỈNH BÌNH THUẬN VÀ TÂY NINH Morphological, Biological and Molecular Characteristics of Colletotrichum spp. Causing Anthracnose on Custard Apple (Annona squamosa L.) in Binh Thuan and Tay Ninh Provinces Đoàn Thị Lan Anh 1 , Nguyễn Thị Hải Hằng 2 và Lê Đình Đôn 3 Ngày nhận bài: 07.1.2019 Ngày chấp nhận: 15.3. 2019 Abstract Samples of anthracnose were collected from the diseased custard apple (Annona squamosal L.) in Binh Thuan province (15 samples) and Tay Ninh province (25 samples) in 2016 and 2017. Isolates of Colletotrichum spp. were identified based on morphological, biological characteristics and sequence analysis of ITS, ACT, TUB2, CHS, GS and GPDH. The results indicated that Colletotrichum gloeosporioides and Colletotrichum capsici (or C. truncatun) are the major pathogens of custard apple anthracnose in the studied regions. The isolates of the fungus grown well on PDA medium in the range of 25-30 o C. Conidia produced by C. gloeosporioides were colorless, cylindrical with one end round and one end slightly acute or both ends round. Conidia produced by C. capsici were colorless and falcate. Appressoria formation was observed at 24-hour after the incubation, colorless at the early stage, turned into medium to dark brown. Appressoria were cylindrical, ovoid, obovoid, clavate or undefined in shape, lobed. Keywords: Annona squamosa L., Anthracnose, Colletotrichum spp., custard apple, 1. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông học, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh 2. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông học, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh 3. Bộ môn Công nghệ Sinh học, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_pho_ky_chu_cua_alternaria_passiflorae_gay_benh_dom.pdf
Tài liệu liên quan