Tần suất hen phế quản
Sau phỏng vấn và khám có 47 em mắc hen
phế quản đã và đang dùng thuốc theo GINA
2006(43) chiếm: (47/675) = 6,96%, những em này
không đo PEF và dùng test giãn phế quản
nhưng vẫn tính mắc hen phế quản tại thời điểm
nghiên cứu. Sau khi đo PEF và dùng test giãn
phế quản(34) chúng tôi phát hiện thêm: 69 em mắc
hen phế quản. Vậy tần suất hen phế quản trong
nghiên cứu này: (47+69): 675 = 17,2%. Kết quả
này so với phương pháp được chuẩn hoá để đo
lường tỉ lệ bệnh hen phế quản và tỉ lệ khò khè
toàn bộ ở trẻ em(26) và người trưởng thành(79), tỉ lệ
này trên toàn thế giới dao động từ 1%-18%, Tần
suất nghiên cứu của chúng tôi nằm trong giới
hạn từ 1% đến 18%. So với nghiên cứu của Bạch
văn Cam (2001)(20) khảo sát 8119 trẻ em tại 4 quận
huyện qua 12 trường cho thấy tần suất hen phế
quản ở trẻ 6 tuổi – 7 tuổi là 17,5% với nghiên cứu
của chúng tôi thấy không có gì khác biệt. Điều
đặc biệt áp dụng biện pháp thăm dò chức năng
hô hấp mà ở đây là lưu lượng đỉnh kế cho chúng
ta phát hiện và khẳng định chẩn đoán hen phế
quản thêm hơn 10%. Thông qua việc áp dụng
lưu lượng đỉnh kế vào xác định chẩn đoán hen
phế quản ở tuổi học đường, ta thấy được tầm
quan trọng của phương pháp này trong việc
phát hiện hen phế quản ở trẻ bị bỏ quên. Với
việc phát hiện thêm hơn 10% cũng có một chứng
cứ đủ để chúng ta đưa việc áp dụng lưu lượng
đỉnh kế (vừa rẻ tiền, tiện lợi và dể sử dụng ở
cộng đồng) vào y tế trường học để phát hiện hen
phế quản ở học sinh và phối hợp gia đình cùng
nhà trường và y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ
trong cộng đồng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp I quận Gò Vấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1
XÁC ĐỊNH TẦN SUẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
HEN PHẾ QUẢN Ở HỌC SINH CẤP І QUẬN GÒ VẤP
Đặng Quốc Dũng*, Nguyễn Thị Thu Ba**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp І tại quận Gò Vấp năm
2007
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Trên 675 học sinh đang học tại truờng cấp một
sinh năm 1997-2001 đuợc chọn với phương pháp ngẫu nhiên cụm bậc 2. Chẩn đoán hen phế quản dựa vào tiêu
chuẩn GINA 2006. Các yếu tố nguy cơ hen phế quản đuợc xác định qua phỏng vấn.
Kết quả: Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp І quận Gò Vấp năm 2007 là: 17,2%. Tỉ lệ mắc hen phế quản
ở giới tính nam là: 22,3% và nữ là: 11,8% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở nhóm có yếu tố di truyền là:
36,3% và không có yếu tố di truyền là: 10,8% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở nhóm có hút thuốc lá thụ động
là: 21,7% và không hút thuốc lá thụ động là: 10,9% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở nhóm có viêm hô hấp là:
32,1% và không viêm hô hấp là: 6,0% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở nhóm có số lần viêm hô hấp trong một
năm là: 1 lần: 11,1%; 2 lần: 18,6%; 3 lần: 20,4%; 4 lần: 33,3%; 5 lần: 40,0%; 6 lần: 45%; 7 lần: 50%; 8 lần:
61,5%; ≥10 lần: 64,3% với (p<0,001)
Kết luận: Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp І quận Gò Vấp năm 2007 là: 17,2%. Có mối liên quan giữa
hen phế quản và một số yếu tố: giới tính, yếu tố di truyền, khói thuốc lá, viêm hô hấp cùng số lần viêm hô hấp
trong một năm.
ABSTRACT
THE PREVALENCE AND RISK FACTORS FOR BRONCHIAL ASTHMA
IN PRIMARY SCHOOL PUPILS AT GO VAP DISTRICT
Dang Quoc Dung, Nguyen Thi Thu Ba
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 162 - 166
Objectives: To determine the prevalence and risk factors (gender, heredity, cigarette smoke, resperatory
infection, and the frequency of resperatory infection in one year) for bronchial asthma in primary school pupils at
Go Vap district, 2007.
Method: Cross-sectional study. Primary school 675 pupils at Go Vap district, born between 1997-2001,
were selected with second level - cluster random sampling. The diagnosis of bronchial asthma was based on GINA
criteria 2006. The risk factors for bronchial asthma were gathered through interviews.
Results: The prevalence of bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap district in 2007 was
17,20%. The prevalence of bronchial asthma in male is 22.3%, compared to 11.8% in female (p <0.001). The
prevalence of bronchial asthma in group with heredity is 36.3%, compared to 10.8% in group without heredity
factor (p < 0.001). The prevalence of bronchial asthma in group with passive smoking is 21.7%, compared to
10.9% in group without smoking (p < 0.001). The prevalence of bronchial asthma in group with resperatory
infection is 32.1%, compared to 6.0% in group without resperatory infection (p < 0.001). The prevalence of
bronchial asthma in group with frequencies of resperatory infection in one year are 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, ≥ 10 which
are in turn to 11.1%, 18.6%, 20.4%, 33.3%, 40%, 45%, 50%, 61.5%, 64.3% (p < 0.001).
* Bệnh viện quận Gò Vấp ** Bộ môn Lao và Bệnh Phổi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2
Conclusion: The prevalence of bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap district was 17.20 % in
2007. There are the relations between bronchial asthma and factors: gender, heredity, cigarette smoke, resperatory
infection and the frequency of resperatory in one year.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một công việc
hết sức quan trọng đặc biệt là học sinh vì học
sinh là nền tảng cho sự phát triển của thế hệ mai
sau, tuổi học đường đặc biệt tuổi học sinh cấp
một (6tuổi – 10 tuổi). Ở lứa tuổi này phát triển
nhanh về thể chất và lẫn tinh thần, nên cần phải
được chăm sóc sức khoẻ toàn diện mà hô hấp là
bệnh thường gặp nhất. Một trong những bệnh
hô hấp mạn tính đó là hen phế quản, nó là một
bệnh gây tàn phế hô hấp, có thể gây tử vong và
trở thành một vấn đề y tế cộng đồng. Ngày nay
với tình trạng công nghiệp hoá và hiện đại hoá
cùng với sự thay đổi lối sống đô thị thì tỉ lệ mắc
hen phế quản ngày càng gia tăng. Những hiểu
biết gần đây về sinh lý bệnh học và một số yếu
tố nguy cơ của bệnh hen phế quản vừa soi sáng
bản chất, vừa cải thiện công tác chăm sóc điều trị
bệnh, những tiến bộ đó giúp có thể thay đổi hẳn
diễn tiến của bệnh, giảm tỉ lệ tử vong và giúp
cho người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống
học tập, lao động tốt hơn. Nếu chúng ta biết sớm
phát hiện bệnh hen phế quản, tìm và ngăn chặn
một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản, từ đó
có thể phòng ngừa và điều trị bệnh tốt hơn.
Nhiệm vụ của ngành y tế là sớm phát hiện ra
hen phế quản, tìm ra một số yếu tố nguy cơ qua
sàng lọc, thăm khám và dùng test thăm dò chức
năng hô hấp là cần thiết. Nghiên cứu của chúng
tôi nhằm bước đầu điều tra và phát hiện sớm tỉ
lệ hiện mắc hen phế quản ở học sinh cấp một tại
quận Gò Vấp với mong muốn làm cơ sở cho
những nghiên cứu lớn hơn. Các số liệu thu được
từ việc khám sức khoẻ học sinh mỗi đầu năm
học sẽ làm cơ sở cho việc lập kế hoạch hoạt động
của đơn vị, từ đó có các đề xuất, các giải pháp,
kiến nghị sát với thực trạng sức khoẻ của học
sinh. Giúp cho UBND Quận về phương hướng
hoạt động của hệ thống y tế học đường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Trên 675 học sinh đang học tại các truờng
cấp một quận Gò Vấp (năm học 2007-2008) sinh
năm 1997-2001có tham gia khám sức khỏe tại
thời điểm khám và phụ huynh có tham gia
phỏng vẩn cùng nhà trường và đoàn khám đuợc
chọn với phương pháp ngẫu nhiên cụm bậc 2.
Chẩn đoán hen phế quản dựa vào tiêu chuẩn
GINA 2006. Các yếu tố nguy cơ hen phế quản
đuợc xác định qua phỏng vấn.
Thư phỏng vấn gồm có hai phần: Gia đình
chúng tôi khai thác bố mẹ, nội ngoại, cô bác chú,
cậu dì về tiền sử hút thuốc, hen phế quản, cơ địa
dị ứng (viêm mũi dị ứng, chàm, nổi mề đay mẫn
khi ăn thức ăn hay nước uống). Học sinh chúng
tôi khai thác giới tính, ngày tháng năm sinh, cơ
địa dị ứng, tiếp xúc khói thuốc lá (có thành viên
trong gia đình hút thuốc lá), mắc hen phế quản
hay không? Nếu có thì đã và đang dùng thuốc
gì? Có 1 trong 8 dấu hiệu sau để PEF và dùng
test giãn phế quản: 1. Có những cơn thở rít (nghe
như tiếng huýt sáo với âm thanh cao) khi thở ra
hay những đợt thở rít tái đi tái lại, 2. Bị ho kéo
dài và ho nặng hơn lúc đêm khuya hay lúc thức
dậy, 3. Đang đêm ngủ bị thức giấc vì ho hay khó
thở, 4. Bị ho hay thở rít sau khi vận động thể lực
(chạy, tập thể lực), 5. Có vấn đề hô hấp (viêm
mũi dị ứng, viêm hô hấp.) vào mùa nhất định
trong năm, 6. Bị ho, thở rít hay nghe nặng ngực
khi hít phải chất kích thích trong không khí (khói
thuốc lá, nước hoa, khói nhang.), 7. Có những
đợt cảm lạnh (nhập vào phổi) phải điều trị hơn
mười ngày mới khỏi, 8. Khi có những triệu
chứng hô hấp thì phải dùng thuốc giãn phế
quản thì bệnh mới thuyên giảm. Học sinh có 1
trong 8 triệu chứng trên đưa vào đo PEF và test
giãn phế quản chẩn đoán hen phế quản sau khi
test giãn phế quản đo lại tăng lên lớn hơn 20%.,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3
KẾT QUẢ
Đặc tính dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc tính dân số theo tuổi:
Tuổi Tần số Tỷ lệ %
6 114 16,9
7 102 15,1
8 140 20,7
9 138 20,4
10 181 26,8
Tổng số 675 100
Bảng 2: Đặc tính dân số theo giới:
Giới Tần số Tỷ lệ
Nam 345 51,1
Nữ 330 48,9
Tổng số 675 100
Tần suất hen phế quản
Sau khi phỏng vấn và khám chúng tôi có 47
em mắc hen phế quản đã và đang dùng thuốc
theo GINA 2006 chiếm: (47/675)= 6,96%, những
em này không đo PEF và dùng test giãn phế
quản nhưng vẫn tính mắc hen phế quản tại thời
điểm nghiên cứu. Sau đo PEF và dùng test giãn
phế quản chúng tôi phát hiện thêm: 69 em mắc
hen phế quản. Vậy tần suất hen phế quản trong
nghiên cứu này: (47+69): 675 = 17,2%.
Một số yếu tố nguy cơ
Giới tính
Bảng 3: Mối liên quan giữa giới tính và hen phế quản
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
cộng
OR-
KTC
95%
P
Có 77 (22,3%) 39 (11,8%) 116 Hen
PQ Không 268 (77,7%) 291 (88,2%) 559
Tổng cộng 345 330 675
2,14
(1,41 -
3,26)
<0,00
1
Yếu tố di truyền
Bảng 4: mối liên quan giữa yếu tố di truyền và hen
phế quản
Yếu tố di truyền
Có Không
Tổng
cộng
OR KTC
95% P
Có 61 (36,3%) 55 (10,8%) 116 Hen
PQ Không 107 (63,7%) 452 (89,2%) 559
Tổng cộng 168 507 675
4,68
(3,07 –
7,14)
<
0,001
Khói thuốc lá
Bảng 5: mối liên quan giữa hút thuốc lá thụ động và
hen phế quản
Hút thuốc thụ động
Có Không
Tổng
cộng
OR KTC
95% P
Có 85 (21,7%) 31 (10,9%) 116 Hen
PQ
Không 306 (78,3%)
253
(89,1%) 559
Tổng cộng 391 284 675
2,27 1,45
– 3,53
<
0,001
Viêm hô hấp
Bảng 6: mối liên quan giữa viêm hô hấp và hen phế
quản.
Viêm hô hấp
Có Không
Tổng
cộng
OR KTC
95% P
Có 93 (32,1%) 23 (6,0%) 116 Hen
PQ Không 199 (67,9%) 360 (94%) 559
Tổng cộng 292 383 675
7,43 4,56
-12,11
<
0,001
Số lần viêm hô hấp trong một năm
Khi thu thập số liệu chúng tôi được tỉ lệ mắc
hen phế quản trong các nhóm có số lần viêm hô
hấp khác nhau trong một năm như sau: 1 lần:
11,1%, 2 lần: 18,6%, 3 lần: 20,4%, 4 lần: 33,3%, 5
lần: 40%, 6 lần: 45%, 7 lần: 50%, 8 lần: 61,5%, ≥10
lần: 64,3%. Sự khác biệt giữa hen phế quản và số
lần viêm hô hấp trong một năm có ý nghĩa thống
kê (p<0,001).Có sự liên quan giữa hen phế quản
và số lần viêm hô hấp khác nhau trong một năm.
Số lần viêm hô hấp trong một năm càng tăng thì
tỉ lệ mắc hen phế quản càng tăng.
BÀN LUẬN
Đặc tính dịch tể học
Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên cụm bậc
hai(15), đại diện cho khu vực toàn quận, cụm xác
xuất theo tỉ lệ cỡ mẫu. Nên mẫu này đại diện cho
học sinh cấp một quận Gò Vấp năm học 2007-
2008.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy có sự
khác nhau giữa số em trong các tuổi có ý nghĩa
thống kê (p<0,001) do chúng tôi chọn ngẫu
nhiên. Tỉ lệ nam: nữ ở mẫu nghiên cứu là 1:1.
Điều này cũng phù hợp với quy luật tự nhiên
giữa nam và nữ là 1:1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4
Tần suất hen phế quản
Sau phỏng vấn và khám có 47 em mắc hen
phế quản đã và đang dùng thuốc theo GINA
2006(43) chiếm: (47/675) = 6,96%, những em này
không đo PEF và dùng test giãn phế quản
nhưng vẫn tính mắc hen phế quản tại thời điểm
nghiên cứu. Sau khi đo PEF và dùng test giãn
phế quản(34) chúng tôi phát hiện thêm: 69 em mắc
hen phế quản. Vậy tần suất hen phế quản trong
nghiên cứu này: (47+69): 675 = 17,2%. Kết quả
này so với phương pháp được chuẩn hoá để đo
lường tỉ lệ bệnh hen phế quản và tỉ lệ khò khè
toàn bộ ở trẻ em(26) và người trưởng thành(79), tỉ lệ
này trên toàn thế giới dao động từ 1%-18%, Tần
suất nghiên cứu của chúng tôi nằm trong giới
hạn từ 1% đến 18%. So với nghiên cứu của Bạch
văn Cam (2001)(20) khảo sát 8119 trẻ em tại 4 quận
huyện qua 12 trường cho thấy tần suất hen phế
quản ở trẻ 6 tuổi – 7 tuổi là 17,5% với nghiên cứu
của chúng tôi thấy không có gì khác biệt. Điều
đặc biệt áp dụng biện pháp thăm dò chức năng
hô hấp mà ở đây là lưu lượng đỉnh kế cho chúng
ta phát hiện và khẳng định chẩn đoán hen phế
quản thêm hơn 10%. Thông qua việc áp dụng
lưu lượng đỉnh kế vào xác định chẩn đoán hen
phế quản ở tuổi học đường, ta thấy được tầm
quan trọng của phương pháp này trong việc
phát hiện hen phế quản ở trẻ bị bỏ quên. Với
việc phát hiện thêm hơn 10% cũng có một chứng
cứ đủ để chúng ta đưa việc áp dụng lưu lượng
đỉnh kế (vừa rẻ tiền, tiện lợi và dể sử dụng ở
cộng đồng) vào y tế trường học để phát hiện hen
phế quản ở học sinh và phối hợp gia đình cùng
nhà trường và y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ
trong cộng đồng.
Một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản
Giới tính
Trong nghiên cứu này tỉ lệ mắc hen phế
quản nam: nữ là 2:1 phù hợp với tỉ lệ ở trẻ em
trai gấp đôi trẻ gái(47) và tỉ lệ mắc hen phế quản ở
trẻ em nam: nữ là 2:1(19). Có sự khác biệt hen phế
quản liên quan đến giới tính chưa được giải
thích rõ ràng. Tuy nhiên khi sinh ra kích thước
phổi ở trẻ em nam nhỏ hơn trẻ em nữ(54)
Yếu tố di truyền
Nghiên cứu của chúng tôi được gọi là có yếu
tố di truyền khi có có bất kỳ một thành viên
trong gia đình thể hiện qua ba đời (ông bà nội
ngoại, bố mẹ, cô bác chú, cậu dì, anh chị em, bản
thân) có một trong: hen phế quản, cơ địa dị ứng
(thề hiện qua viêm mũi dị ứng, chàm, thức ăn
hay nước uống gây nổi mề đay) chúng tôi được
kết quả: Có sự liên quan giữa hen phế quản và
yếu tố di truyền. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu bố hoặc mẹ bị hen nguy cơ con bị
hen 25%, cả bố và mẹ bị hen nguy cơ con bị hen
50%, ngoài ra > 50% bệnh nhân hen phế quản
trong gia đình có người bị dị ứng(8,42)
Khói thuốc lá
Hút thuốc lá thụ động
Nghiên cứu của chúng tôi trẻ được gọi là
hút thuốc thụ động khi có thành viên trong gia
đình có người hút thuốc lá, mặc dù trẻ tiếp xúc
với khói thuốc ít hay nhiều. Kết quả chúng tôi
thu được như sau: Có sự liên quan giữa hen
phế quản và hút thuốc lá thụ động, tiếp xúc ít
hay nhiều, trong gia đình nếu chỉ cần có một
thành viên hút thuốc mặc dù hút thuốc bất kỳ
ở đâu trong nhà hay ngoài sân cũng có nguy
cơ mắc hen cao gấp 2 lần nhóm không có phơi
nhiễm khói thuốc lá (không hút thuốc lá thụ
động). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với nghiên cứu của Lê Bảo Châu cho thấy
trong gia đình có người hút thuốc lá thì nồng
độ các chất độc hại tăng hơn gia đình không có
người hút thuốc lá. Qua phân tích hút thuốc lá
thụ động có liên quan đến hen phế quản ta rút
ra kết luận rằng khói thuốc lá có liên quan đến
hen phế quản.
Viêm hô hấp cùng số lần viêm hô hấp
trong một năm
Viêm hô hấp
Qua khảo sát về viêm hô hấp ở đây chúng
tôi khảo sát cả viêm hô hấp trên và dưới nếu trẻ
có viêm một trong hai hoặc cả hai chúng tôi đều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5
xem cháu có bị viêm hô hấp, chúng tôi thu được
kết quả sau: Có sự liên quan giữa hen phế quản
và viêm hô hấp. kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu tiền cứu
dài hạn trên trẻ em nhập viện vì nhiễm siêu vi
hô hấp hợp bào cho thấy đến 40% trẻ em này
tiếp tục khò khè hay phát triển thành hen phế
quản sau này (70)
Số lần viêm hô hấp trong một năm
Qua kết quả nghiên cứu được tỉ lệ mắc hen
phế quản trong các nhóm có số lần viêm hô hấp
khác nhau trong một năm chúng tôi thu được
kết quả: có sự liên quan giữa hen phế quản và số
lần viêm hô hấp khác nhau trong một năm. Số
lần viêm hô hấp trong một năm càng cao tăng
thì tỉ lệ mắc hen càng tăng. Điều này cũng có thể
giải thích như sau số lần viêm hô hấp trong một
năm càng tăng thì tỉ lệ viêm nhiễm đường thở
càng tăng mà hen phế quản là bệnh lý viêm
nhiễm đường thở, nên càng viêm nhiều thì kéo
theo tỉ lệ hen phế quản càng tăng.
KẾT LUẬN:
Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp một
quận Gò vấp năm 2007 là: 17,2%. Có mối liên
quan giữa hen phế quản và một số yếu tố như
giới tính, yếu tố di truyền, khói thuốc lá, viêm hô
hấp cùng số lần viêm hô hấp trong một năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beasley, R.(2004). “ The Global burden of asthma Report”,
Global innitiative for Asthma(GINA). Available
from
2. Dekker, F.W., et al (1992). “Validity of peak expiratory flow
measurement in assessing reversibility of airflow
obstruction”, Thorax; 47(3):162-6.
3. Global Initative for Asthma(2002). “Global strategy for
Asthma management and prevention”, National Heart, Lung,
and Blood Institude.
4. Global Initiative For Asthma(2006), “Global strategy for
Asthma Management and
Prevention’’,(
5. Horwood, L.J., Fergusson, D.M., Shannon, F.T. (1985). “Social
and familial factors in the development of early childhood
asthma’’, Pediatrics; 75(5):859-68.
6. 6. Martinez, F.D. et al (1995). ‘‘Asthma and wheezing in the
first six years of life’’, The Group Health Medical Associates.
N Engl J Med; 332(3):133-8.
7. Nguyễn Đỗ Nguyên (2005). ‘‘Nghiên cứu khoa học trong y
khoa’’, Bộ môn Dịch Tể khoa y tế công cộng Đại học Y Dược
TP.HCM.
8. Phạm Long Trung (1999). ‘‘Hen phế quản’’, Bệnh học lao-
phổi.: 277.
9. Tạ Ánh Hoa (1998). ‘‘Một số biện pháp phòng ngừa cơn
suyển’’, Miễn dịch Lâm Sàng. Nhà xuất bảnĐà Nẵng,: 180-
188.
10. Trần Anh Tuấn (2002). ‘‘Chẩn đoán và xử trí cơn hen cấp’’,
Sinh hoạt chuyên đề quản lý hen năm 2002.
11. Yan, D. C., et al (2005). ‘‘Prevalace and seventy of symptoms
of asthma, rhinitis, and eczema in 13- to 14-year-old children
in Taipei, taiwan’’, Ann Allergy Asthma immunol; 95(6): 579-85.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_tan_suat_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_hen_phe_quan_o_ho.pdf