Xác định trị số bình thường của khoang dịch não tủy theo chiều trước sau ống sống cổ trên cộng hưởng từ

BÀN LUẬN Giới Mẫu nghiên cứu gồm 300 bệnh nhân, trong ñó có 142 nam (chiếm 47,3 % dân số mẫu) và 158 nữ (chiếm 52,7 % dân số mẫu). Số bệnh nhân nam và nữ gần như tương ñương nhau. Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nam : nữ trong mẫu nghiên cứu cũng xấp xỉ tương ñương với tỉ lệ nam : nữ trong dân số Việt Nam. Tuổi Những ñối tượng trong mẫu nghiên cứu có tuổi từ 20 ñến 60 tuổi, với tuổi trung bình là 45 tuổi. Chúng tôi nhận thấy ñộ dao ñộng về tuổi của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu tương ñối rộng, không tập trung ở một lứa tuổi nào, mục ñích là ñể tìm mối tương quan (nếu có) giữa chỉ số SAC với tuổi và xây dựng các phương trình tuyến tính giữa chỉ số SAC theo tuổi của bệnh nhân bằng phương pháp hồi quy tuyến tính. Cân nặng và chiều cao Những bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu này có cân nặng từ 40 ñến 84 kg với cân nặng trung bình 52,1 kg. So sánh kết quả trong một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Quyền và Trịnh Hùng Cường năm 1973[6]về cân nặng trung bình của người Việt Nam và giá trị trung bình trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định trị số bình thường của khoang dịch não tủy theo chiều trước sau ống sống cổ trên cộng hưởng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ BÌNH THƯỜNG CỦA KHOANG DỊCH NÃO TỦY THEO CHIỀU TRƯỚC SAU ỐNG SỐNG CỔ TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ Võ Thị Thúy Hằng*,Võ Tấn Đức**, Nguyễn Hoàng Vũ**, Trần Hồng Việt**, TrầnThị Ngọc Loan**, Nguyễn Hưng Thịnh**. TÓM TẮT Xác ñịnh trị số bình thường của khoang dịch não tủy theo chiều trước sau (chỉ số SAC - Space Available for the Cord) giữ vai trò quan trọng trong việc ñưa ra các tiêu chuẩn chẩn ñoán bệnh và chỉ ñịnh ñiều trị ñối với bệnh nhân hẹp ống sống cổ tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu Xác ñịnh giá trị bình thường của chỉ số SAC tại các tầng C3-C7 của cột sống cổ ở người Việt Nam trong lứa tuổi từ 20 ñến 60 tuổi. Phương pháp nghiên cứu Tiến hành ño chỉ số SAC trên 300 người từ 20 ñến 60 tuổi bằng chụp cộng hưởng từ. Kết quả Chỉ số SAC trung bình ở người Việt Nam trong ñộ tuổi từ 20 ñến 60 ño ñược: tầng C3: 5,2 +/- 1,5 mm, tầng C4: 5,1 +/- 1,5 mm, tầng C5: 4,9 +/- 1,4 mm, tầng C6: 5,2 +/-1,6 mm, tầng C7: 6,5 +/- 1,5 mm. Kết luận Kết quả trên bước ñầu ñóng góp vào việc nghiên cứu hình thái học và bệnh lý hẹp ống sống cổ tại Việt Nam. MEASURE NORMAL VALUE OF THE SAC BY MRI ABSTRACT Measurement of normal value of the SAC (Space Available for the Cord) is very important to find the diagnostic criteria and the optimized treatment of the Cervical Spinal Stenosis in Viet Nam. Objectives Measure normal value of the SAC from C3 to C7 of Vietnammese population from 20 to 60 years old. Methods Measure the SAC on 300 persons from 20 to 60 years old by MRI. Resultls The mean SAC of Vietnammese population from 20 to 60 years old are demonstrated: C3: 5.2 +/- 1.5 mm, C4: 5.1 +/- 1.5 mm, C5: 4.9 +/- 1.4 mm, C6: 5.2 +/-1.6 mm, C7: 6.5 +/- 1.5 mm. Conclusion 2 The result of study is basic for other morphological and pathological studies of the Cervical Spinal Stenosis in Vietnammese population. * Bộ môn chẩn ñoán hình ảnh-Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn kỹ thuật hình ảnh-Đại học Y Dược TP.HCM Liên hệ: Bs. Võ Thị Thúy Hằng, ĐT: 0918593838, Email: thuyhangyd@yahoo.com . ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp ống sống là một bệnh lý quan trọng của chuyên khoa thần kinh và chuyên khoa chỉnh hình. Hẹp ống sống có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải. Hẹp ống sống có thể dẫn ñến chèn ép tuỷ sống và các rễ thần kinh. Hẹp ống sống thường xảy ra ở ñoạn cổ và ñoạn thắt lưng[5][9]. Chẩn ñoán hẹp ống sống cần kết hợp cả triệu chứng cận lâm sàng và các phương pháp hình ảnh. Đánh giá hẹp ống sống trên hình ảnh học có thể thực hiện bằng cách ño nhiều kích thước liên quan: ñường kính trước sau, chỉ số Torg, chỉ số SAC.[1][2][4] Có nhiều cách ñể ño kích thước của ống sống: X-quang quy ước, chụp cắt lớp ñiện toán, chụp CT myelography, chụp cộng hưởng từ. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn phương pháp chụp cộng hưởng từ vì ñây là phương pháp không xâm lấn, có ñộ chính xác cao ñể khảo sát ñường kính trước - sau của tuỷ sống[7] và có thể dễ dàng chọn ñược nhiều mẫu từ những bệnh nhân ñến chụp cộng hưởng từ cột sống cổ. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác ñịnh giá trị bình thường của chỉ số SAC tại các tầng C3-C7 của cột sống cổ ở người Việt Nam trong lứa tuổi từ 20 ñến 60 tuổi. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiền cứu mô tả cắt ngang Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả các bệnh nhân từ 20 ñến 60 tuổi ñược chỉ ñịnh chụp CHT cột sống cổ tại khoa Chẩn ñoán hình ảnh BVCR. Những bệnh nhân này không có dị tật bẩm sinh cột sống cổ. Tiến hành ño chiều cao (tính bằng cm) và cân nặng (tính bằng kg) của bệnh nhân. Khảo sát CHT cột sống cổ với các thông số tham khảo ở máy CHT 1.5 Tesla (Avantos, Siemens, Erlangen, Đức) với chuỗi xung T2W SE ( TR = 2810 ms, TE = 117 ms) ở mặt cắt ñứng dọc, ñộ dày lát cắt 3mm, khoảng cách lát cắt 3 mm, FOV 320 mm, ma trận 512 x 256 ñược dùng cho tất cả các lát cắt, tổng cộng 11 lát cắt, thời gian ghi hình 2 phút 33 giây. Đo các chỉ số thông dụng sau: + Đường kính mặt phẳng ñứng dọc ống sống cột sống cổ – y (sagittal spinal-canal diameter): là khoảng cách ngắn nhất từ ñiểm giữa bờ sau thân sống ñến mỏm gai[7] + Đường kính mặt phẳng ñứng dọc tuỷ sống cột sống cổ – x (sagittal spinal-cord diameter): ñược ño tại ñường giữa của thân sống cùng mức[7]. + Chỉ số SAC: (y-x)[7] 3 KẾT QUẢ Đo chỉ số SAC trên 300 người từ 20 ñến 60 tuổi bằng chụp cộng hưởng từ, kết quả như sau: Giới Nam chiếm 47,3%, nữ chiếm 52,7%. Nhận xét: tỉ lệ nam : nữ của mẫu nghiên cứu gần tương ñương nhau. Tuổi Dao ñộng từ 20 ñến 60 tuổi, tuổi trung bình: 45 tuổi, tuổi nhỏ nhất: 20 tuổi, tuổi lớn nhất: 60 tuổi Chiều cao trung bình 160 cm và cân nặng trung bình 52,1 kg. Chỉ số SAC Chỉ số SAC Trung bình (Nam) Trung bình (Nữ) Trung bình (Nam & Nữ) C3 5,0 5,3 5,2 C4 4,9 5,2 5,1 C5 4,8 5,1 5,0 C6 5,2 5,3 5,2 C7 6,5 6,5 6,5 4 Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy rằng: -Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của chỉ số SAC ở tất cả các tầng C3, C4, C5, C6, C7 giữa hai nhóm nam và nữ. -Không có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số SAC với tuổi, cân nặng và chiều cao của bệnh nhân. BÀN LUẬN Giới Mẫu nghiên cứu gồm 300 bệnh nhân, trong ñó có 142 nam (chiếm 47,3 % dân số mẫu) và 158 nữ (chiếm 52,7 % dân số mẫu). Số bệnh nhân nam và nữ gần như tương ñương nhau. Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nam : nữ trong mẫu nghiên cứu cũng xấp xỉ tương ñương với tỉ lệ nam : nữ trong dân số Việt Nam. Tuổi Những ñối tượng trong mẫu nghiên cứu có tuổi từ 20 ñến 60 tuổi, với tuổi trung bình là 45 tuổi. Chúng tôi nhận thấy ñộ dao ñộng về tuổi của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu tương ñối rộng, không tập trung ở một lứa tuổi nào, mục ñích là ñể tìm mối tương quan (nếu có) giữa chỉ số SAC với tuổi và xây dựng các phương trình tuyến tính giữa chỉ số SAC theo tuổi của bệnh nhân bằng phương pháp hồi quy tuyến tính. Cân nặng và chiều cao Những bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu này có cân nặng từ 40 ñến 84 kg với cân nặng trung bình 52,1 kg. So sánh kết quả trong một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Quyền và Trịnh Hùng Cường năm 1973[6]về cân nặng trung bình của người Việt Nam và giá trị trung bình trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cân nặng Chiều cao Nguyễn Quang Quyền và Trịnh Hùng Cường 47,1 +/- 5,5 kg 161,2 +/- 5,5 cm Nghiên cứu này 52,1 +/- 8,7 kg 160 +/- 6,9 cm Dụng cụ và phương pháp thu thập số liệu 5 Trong quá trình thu thập số liệu về chiều cao và cân nặng và trị số SAC của bệnh nhân, chúng tôi sử dụng cùng một cân bàn và một thước ño với một người ño duy nhất cho tất cả các bệnh nhân, bằng cách này nghiên cứu có thể hạn chế ñược sai số do dụng cụ. Chỉ số SAC ño ñược: So sánh kết quả trong một nghiên cứu của tác giả Ryan T. Tierney và cộng sự[7]cho kết quả như sau: Ryan T. Tierney Nghiên cứu này Chênh lệch C3 5,6 mm 5,2 mm 7,7% C4 5,3 mm 5,1 mm 3,9% C5 5,3 mm 4,9 mm 8,2% C6 5,7 mm 5,2 mm 9,6% C7 7,1 mm 6,5 mm 9,2% Từ bảng so sánh trên, chúng tôi nhận thấy rằng các chỉ số SAC ño ñược ở tất cả các tầng C3, C4, C5, C6, C7 trong nghiên cứu này ñều nhỏ hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Ryan T. Tierney và cộng sự[7] với ñộ chênh lệch từ 3,9 ñến 9,6%. Sự khác biệt này có thể giải thích do nghiên cứu của tác giả Ryan T. Tierney và cộng sự ñược thực hiện trên những vận ñộng viên nam, trong khi nghiên cứu của chúng tôi ñược thực hiện trên cả nam và nữ, ñồng thời không bắt buộc phải là vận ñộng viên, sự khác biệt này cũng có thể do có sự khác biệt về chủng tộc. Ngoài ra, trong nghiên cứu này chúng tôi còn nhận thấy chỉ số SAC lớn nhất ở vị trí C7 (trung bình 6,5mm) và nhỏ nhất ở C5 (trung bình 4,9mm) phù hợp với kết quả của tác giả Ryan T. Tierney và cộng sự[7]. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc xác giá trị bình thường của chỉ số SAC ở người Việt Nam là một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa thực tế trong việc chẩn ñoán bệnh lý hẹp ống sống cổ ở người Việt Nam. 6 Nghiên cứu này ñược thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra chỉ số SAC bình thường ở người Việt Nam giúp gợi ý cho chẩn ñoán hẹp ống sống. Tuy nhiên, do số lượng mẫu nghiên cứu còn quá nhỏ nên chưa ñại diện cho toàn thể người Việt Nam, cần mở rộng mẫu nghiên cứu hơn nữa, mẫu nghiên cứu càng lớn càng tốt vì ñây là thống kê về hằng số sinh học của người Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Athar Maqbool, Zubia Athar, Laiq Hussain (2003), “Midsagittal diameter of cervical spinal canal and Torg’s ratio of the cervical spinal in Pakistanis”, vol. 19: 203-210. lay 2. Blackley HR, Plank LD, Robertson PA (1999), “Determining the sagittal dimensions of the canal of the cervical spine: the reliability of ratios of anatomical measurements”, J Bone Joint Surg Br, 81: 110-112lay 3. H. Pavlov, J. S. Torg, B. Robie and C. Jahre ( September 1987), “Cervical spinal sterosis: Determination with vertebral body ratio method”, Radiology, 164: 771-775. 4. Kyung-Soo Suk, Ki-Tak Kim, Jung-Hee Lee, Sang-Hun Lee, Jin-Soo Kim, Jin-Young Kim (2009), “Reevaluation of the Pavlov ratio in patients with cervical myelopathy”, J Clinics in Orthopedic Surgery, 1:6-10.lay 5. Langfitt TW, Elliot FA (1967), “Pain in back and legs caused by cervical spinal cord compression”, JAMA, 200: 112-115.lay 6. Nguyễn Quang Quyền, Trịnh Hùng Cường, “Đề nghị một công thức mới ñể tính diện tích cơ thể người Việt Nam”, Hình thái học, tập 10, số 2-1973, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản.lay 7. Ryan T. Tierney, Catherine Maldjian, Card G. Mattacolat, Stephen J. Straub, Micheal R. Sitler (2002), “Cervical Spine Stenosis Measures in Normal subjects”, Journal of Athletic Training, 37(2):190-193.lay 8. Torsten B Moeller, Emil Reif (2000), Normal Findings in CT and MRI, CIC Edizioni Internazionali-Rome, p. 82-83 9. Van Goethem J. W. M., Van den Hauwe L., Parizel P. M., “Spinal Stenosis”, Spinal Imaging, Springer, p. 185-209. lay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_tri_so_binh_thuong_cua_khoang_dich_nao_tuy_theo_chi.pdf
Tài liệu liên quan