The paper deals with problem of
groundwater sustainable exploitation in accordance
with the allowable drawdown, stipulated in Circular
27/2014/TT-BTNMT of Ministry of Natural
Resources and Environment in combination with the
sustainablity index, advised by UNESCO. The
technical method is using a groundwater model
containing reliable input data. As a result, a
groundwater flow model was successfully
constructed for stimulating the actual groundwater
system in Con Son Island. The model was calibrated,
using groundwater monitoring data of 12 wells and
produced an error less than ±0.5m. On the basis of
the current model, a prediction was made under
condition of climate change and sea level rise up to
the scenario RCP 4.5. Based on this prediction, the
exploitable groundwater reserve of Con Son island
was calculated as 14.430m3/day.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định trữ lượng có thể khai thác nước dưới đất vùng đảo Côn Sơn trong điều kiện có tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
13
Tóm tắt—Bài báo sẽ tiếp cận vấn đề khai thác
nước dưới đất bền vững theo mực nước hạ thấp cho
phép được quy định tại Thông tư 27/2014/TT-
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
kết hợp với Chỉ số bền vững của UNESCO đề xuất.
Phương pháp kỹ thuật thực hiện là sử dụng mô hình
số với bộ dữ liệu đầu vào từ một nghiên cứu đáng tin
cậy. Kết quả đã xây dựng thành công mô hình dòng
chảy nước dưới đất nhằm mô phỏng hiện trạng hệ
thống nước dưới đất ở đảo Côn Sơn. Mô hình này
được kiểm định theo tài liệu quan trắc mực nước
thực tế tại 12 vị trí với sai số nhỏ hơn ±0,5m. Trên cơ
sở mô hình hiện trạng, đã tiến hành bài toán dự báo
trong điều kiện có tác động của biến đổi khí hậu
(BĐKH) và nước biển dâng theo kịch bản RCP 4.5.
Dựa trên mô hình dự báo này bài báo đã tính toán và
xác định xác định được giá trị trữ lượng có thể khai
thác ở đảo Côn Sơn là 14.430m3/ngày.
Từ khóa—Đảo Cơn Sơn, trữ lượng có thể khai
thác.
1 MỞ ĐẦU
rữ lượng khai thác tiềm năng của nước dưới
đất là bài toán thường gặp trong nghiên cứu
địa chất thủy văn. Trữ lượng khai thác tiềm năng
nước dưới đất (NDĐ) đã có phương pháp xác định
Bản thảo nhận được vào ngày 7 tháng 8 năm 2017. Bản sửa
đổi bản thảo ngày 25 tháng 12 năm 2017.
Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa –
Đại học Quốc gia Tp. HCM trong khuôn khổ Đề tài mã số T-
ĐCDK-2017-52.
Đổng Uyên Thanh - Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí -
Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Tp. HCM, (e-
mail: duthanh@hcmut.edu.vn).
Lê Văn Chung - Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài
nguyên nước miền Nam, (e-mail: chungleedkt@gmail.com).
Nguyễn Văn Năng - Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài
nguyên nước miền Nam.
(e-mail: nguyenvannang.gc@gmail.com)
* Tác giả chính: Email: duthanh@hcmut.edu.vn
nhưng khi khai thác hết toàn bộ trữ lượng này sẽ
dẫn đến cạn kiệt nguồn nước. Như vậy cần khai
thác bao nhiêu để đảm bảo mục tiêu phát triển bền
vững? Vấn đề này liên quan đến Trữ lượng có thể
khai thác. Cho đến nay chưa có hướng dẫn pháp
quy về cách xác định bởi vì đây là công việc rất
phức tạp, đòi hỏi phải điều tra nhiều lĩnh vực để
định lượng các yếu tố liên quan. Xác định trữ
lượng có thể khai thác tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên và tình hình cụ thể của từng nơi do đó không
có công thức tính chung cho tất cả các vùng.
Như vậy, cần phải xác định lượng khai thác tối
đa mà vẫn đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Vấn đề này liên quan đến trữ lượng có thể khai
thác hoặc ngưỡng giới hạn khai thác nước dưới
đất. Đây là khái niệm mới, cho đến nay chưa có
hướng dẫn kỹ thuật thực hiện về cách xác định giá
trị này. Đây là công việc rất khó, vì phải xem xét
đồng thời nhiều bài toán địa chất thủy văn phức
tạp như: xác định định lượng nguồn bổ cấp cho
nước dưới đất từ mưa, lượng chảy vào/ra các sông
suối ao hồ, lượng nước dưới đất chảy ra khỏi lưu
vực sông...
Để xác định trữ lượng nước dưới đất có thể khai
thác bài báo này sẽ sử dụng phương pháp mô hình
nước dưới đất kết hợp chỉ số bền vững nước dưới
đất: Chỉ số sử dụng nước dưới đất so với lượng bổ
cập trên cơ sở quy định mực nước hạ thấp cho
phép của Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày
30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2 TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH
TRỮ LƯỢNG CÓ THỂ KHAI THÁC
Bài báo sẽ xác định lượng khai thác tối đa mà
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững bằng cách
tiếp cận bài toán theo hướng xác định ngưỡng giới
hạn khai thác nước dưới đất.
Theo UNESCO, để đánh giá tính bền vững của
nước dưới đất người ta thường dùng bộ chỉ số bền
vững trong đó có Chỉ số lượng khai thác nước
Xác định trữ lượng có thể khai thác nước dưới
đất vùng đảo Côn Sơn trong điều kiện có tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Đổng Uyên Thanh, Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Năng
T
14 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
dưới đất so với lượng bổ cập. Chỉ số này được
UNESCO đề nghị sử dụng nhằm biểu thị được tính
bền vững đối với khai thác nước dưới đất. Chỉ số
này có nghĩa là nếu khai thác trong phạm vi giới
hạn của lượng bổ cập tự nhiên sẽ duy trì dòng chảy
về phía hạ lưu. Việc khai thác trong giới hạn này
đảm bảo không ảnh hưởng đến sự suy giảm tài
nguyên nước dưới đất và duy trì hệ sinh thái trong
vùng. Chỉ số này được tính theo công thức:
𝐼 =
Tổng lượng khai thác NDĐ
Tổng lượng bổ cập cho NDĐ
𝑥100%
Nếu: I <90%: Bền vững
I = 90 - 100% Kém bền vững
I = >100 Không bền vững
Trong đó:
- Tổng lượng khai thác nước dưới đất: xác định
theo tài liệu hiện trạng khai thác nước dưới đất
trong lưu vực sông hoặc một vùng lãnh thổ.
- Tổng lượng bổ cập tự nhiên cho nước dưới đất:
trong điều kiện tự nhiên, tùy theo các nhân tố tác
động mà hệ thống nước dưới đất sẽ hình thành một
cân bằng mới với giá trị lượng bổ cập khác nhau.
Nói cách khác, giá trị của lượng bổ cập sẽ thay đổi
theo các nhân tố tác động trong đó quan trọng hơn
cả là sơ đồ khai thác nước dưới đất.
Mặt khác, theo khoản 2, Điều 4 của Thông tư
27/2014/TT-BTNMT về quy định mực nước hạ
thấp cho phép: ”... Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể mực nước hạ thấp cho phép, nhưng
không vượt quá một nửa bề dầy của tầng chứa
nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt
quá mái của tầng chứa nước và không được sâu
hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa
nước có áp”.
Tóm lại, ngưỡng khai thác giới hạn của nước
dưới đất được xem là 90% lượng bổ bổ cập khi
mực nước hạ thấp đến giới hạn cho phép theo quy
định hiện hành.
Nói cách khác, nếu tính toán bằng phương pháp
mô hình số thì trữ lượng có thể khai thác (hoặc
ngưỡng khai thác giới hạn nước dưới đất) là tổng
lượng bổ bổ cập hàng năm cho nước dưới đất.
Tổng lượng bổ cập sẽ được tính sẽ được tính bằng
tổng dòng chảy vào (Flow in) hoặc ra (Flow out)
trong bài toán cân bằng nước dưới đất (cân bằng
nước dưới đất).
Như vậy, để xác định trữ lượng khai thác an
toàn cho vùng đảo Côn Sơn bài báo sẽ dựa vào
tổng lượng chảy ra trên cơ sở bài toán cân bằng
nước dưới đất của mô hình số trong điều kiện có
tác động biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển
dâng khi hạ thấp mực nước 1/2 bề dày tầng chứa
nước qp (Lớp 1).
3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH DÒNG CHẢY
NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG ĐẢO CÔN SƠN
3.1 Tóm tắt lý thuyết mô hình dòng chảy nước
dưới đất
Nước dưới đất là một loại khoáng sản lỏng, vì
vậy trữ lượng cũng như động thái của nó luôn luôn
thay đổi. Sự thay đổi này cần được định lượng hoá
và mô tả chính xác để làm cơ sở cho các bài toán
tính toán trữ lượng, dòng chảy, lan truyền chất ô
nhiễm, quan trọng hơn cả là nó trợ giúp cho công
tác quản lý và qui hoạch nguồn tài nguyên nước
dưới đất. Toàn bộ sự biến thiên độ cao mực nước
duới đất được mô tả bằng một phương trình đạo
hàm riêng duy nhất sau:
t
h
SW
z
h
K
zy
h
K
yx
h
K
x
szzyyxx
(1)
- Kxx, Kyy, Kzz là các hệ số thấm theo phương x,
y và z. Chiều z là chiều thẳng đứng.
- h là cốt cao mực nước tại vị trí (x,y,z) ở thời
điểm t.
- W là mô đun dòng ngầm, hay là các giá trị bổ
cập, giá trị thoát đi của nước dưới đất tính tại vị trí
(x,y,z) ở thời điểm t. W = W(x,y,z,t) là hàm số phụ
thuộc thời gian và không gian (x,y,z).
- Ss là hệ số nhả nước.
- Ss = Ss(x,y,z), Kxx = Kxx(x,y,z), Kyy =
Kyy(x,y,z), Kzz = Kzz(x,y,z) là các hàm phụ thuộc
vào vị trí không gian x,y,z.
Phương trình (1) mô tả động thái mực nước
trong điều kiện môi trường không đồng nhất và dị
hướng. Kết hợp với các điều kiện biên, điều kiện
ban đầu của tầng chứa nước sẽ tạo thành một mô
hình toán học về dòng chảy nước dưới đất.
3.2 Quy trình thực hiện
Kết hợp với các lý thuyết chuyên môn về địa
chất thủy văn và lý thuyết đã trình bày trên, người
ta đã đưa ra được quy trình thực hiện một mô hình
nước dòng chảy nước dưới đất như sau:
Chuẩn bị dữ liệu: Sơ đồ hoá điều kiện tự nhiên
của hệ thống nước dưới đất và thu thập, tính toán
xử lý số liệu phù hợp với sơ đồ tính toán.
Nhập dữ liệu (Input): Nhập các loại dữ liệu
không gian (thuộc tính các lớp), điều kiện ban đầu,
các loại dữ liệu thời gian (các loại biên).
Vận hành để hiệu chỉnh mô hình (Run and
Calibration): Lựa chọn bước tính toán (Time Step)
và vận hành để hiệu chỉnh mô hình. Sau khi hiệu
chỉnh thành công sẽ tiếp tục vận hành mô hình để
giải bài toán Địa chất thủy văn theo yêu cầu.
Đánh giá chất lượng mô phỏng
Kết quả giải bài toán ngược cần phải được đánh
giá cả về chất lượng lẫn định lượng. Cho đến nay
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
15
vẫn chưa có một tiêu chuẩn cụ thể nào được đưa
ra. Theo National Research Council (1990), việc
đánh giá sai số mực nước giữa mô hình và quan
trắc là một chỉ tiêu rất tốt, tuy nhiên không phải
lúc nào cũng thực hiện dễ dàng. Mục đích cuối
cùng của bài toán chỉnh lý là cực tiểu hóa giá trị
sai số. Có 3 loại sai số để đánh giá sự sai khác mực
nước giữa quan trắc và mô hình là:
- Sai số trung bình (ME) là sai số trung bình
giữa mực nước quan trắc (hm) và mực nước mô
hình (hs):
( )m sh hME
n
(2)
Trong đó: n là số điểm chỉnh lý
Kết quả này ít có giá trị tham khảo và không
được sử dụng rộng rãi để đánh giá sai số bởi vì đôi
khi giá trị sai khác mang dấu âm và dương sẽ loại
trừ nhau và cuối cùng vẫn có thể đạt trị số ME cực
tiểu.
- Sai số tuyệt đối trung bình (MAE):
( )m sh h
MAE
n
(3)
- Sai số trung bình quân phương (RMS) hay là
độ lệch chuẩn:
2( )m sh h
MAE
n
(4)
Sai số MAE và RMS là chỉ tiêu tốt để đánh giá
chất lượng của mô hình.
Xuất kết quả (Output).
3.3 Mô hình dòng chảy nước dưới đất vùng đảo
Côn Sơn
Mô hình dòng chảy đảo Côn Sôn được xây dựng
bằng phần mềm GMS 6.5 dựa trên tài liệu của dự
án [2] và tài liệu quan trắc động thái nước dưới đất
ở Côn Đảo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Sơ đồ hóa (Conceptual Model)
Căn cứ điều kiện tự nhiên và đặc điểm cấu trúc
Địa chất thủy văn của đảo Côn Sơn, bài toán Địa
chất thủy văn sẽ được tính toán theo sơ đồ sau:
Vùng lập mô hình dòng chảy nước dưới đất sẽ
được chọn như trong Hình 1, được giới hạn bởi bờ
biển phía nam và đường phân thủy của các núi đá
ở các phía còn lại.
Hình 1. Sơ đồ vùng lập mô hình dòng chảy nước dưới đất
Các lớp tính toán: mô hình dòng chảy nước dưới
đất sẽ được xây dựng thành 2 lớp để mô phỏng các
tầng chứa nước như sau:
- Lớp trên (các trầm tích bở rời Kainozoi): Do
hai tầng chứa nước Holocen và Pleistocen không
tồn tại lớp cách nước và thành phần thạch học
không khác nhau nên về mặt tính thấm có thể xem
như là một lớp. Các thông số Địa chất thủy văn
chủ yếu : Hệ số thấm K = 6,1 m/ngày và Hệ số
nhả nước trọng lực = 0,20.
- Lớp dưới (các đá Mezozoi): Bao gồm phần
trên nứt nẻ của các đá Mezozoi đến chiều sâu dự
kiến -50m (so với mực nước biển). Các thông số
mô hình dòng chảy nước dưới đất chủ yếu: Hệ số
thấm K = 0,05 ÷ 0,5 m/ngày và Hệ số nhả nước
trọng lực = 0,10 ÷ 0,12.
Đặc điểm thủy lực và điều kiện biên:
- Lớp 1: Chiếm diện tích khoảng 6km2 ở trung
tâm vùng tính toán. Đây được xem như là lớp
không áp (Unconfined) hoặc có áp yếu cục bộ
không đồng nhất về tính thấm. Phần rìa phân bố
tiếp xúc với các đá Mezozoi bề dày vát mỏng và
được xem là biên không dòng chảy (biên loại II -
Q = 0). Phần phía nam tiếp xúc với biển, chủ yếu
là thoát nước và lượng nước thoát ra phụ thuộc
chênh lệch áp lực của tầng chứa nước và mực nước
biển do đó sẽ được xem là biên tổng hợp (biên loại
III - Lưu lượng phụ thuộc mực nước).
- Lớp 2: Chiếm toàn bộ diện tích vùng tính toán.
Đây được xem như là lớp không hoặc bán áp
(Aquiclude) không đồng nhất về tính thấm. Phần
rìa của mô hình dòng chảy nước dưới đất dọc theo
đường phân thủy được xem như là biên không
dòng chảy (biên loại II - Q = 0). Phần phía nam
tiếp xúc với biển, chủ yếu là thoát nước và lượng
nước thoát ra phụ thuộc chênh lệch áp lực của tầng
chứa nước và mực nước biển do đó sẽ được xem là
biên tổng hợp (biên loại III).
Lưới tính toán (3D-Grid)
16 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
Vùng lập mô hình có diện tích 12,5km2, được
phân thành 80 hàng và 102 cột, với các ô lưới có
kích thước tương ứng là 50 x 50m và số lớp là 2
(Hình 2 và Hình 3).
Hình 2. Mặt cắt hàng rào thể hiện cấu trúc hệ thống NDĐ
Hình 3. Lưới tính toán 3D-Grid
Xử lý dữ liệu và nhập dữ liệu (Input Data)
Nhập các dữ liệu theo yêu cầu của mô hình gồm:
a- Các dữ liệu thuộc tính
- Dữ liệu về cao độ bề mặt địa hình: trích xuất
dữ liệu điểm độ cao từ đường bình độ thành file
điểm rời rạc (Scatter Point) bằng công cụ Vertical
Mapper trong phần mềm MapInfo. Nhập dữ liệu
vào mô hình như Hình 4;
Hình 4. Sơ đồ vị trí điểm độ cao
- Dữ liệu về chiều sâu phân bố các lớp: phân
tích xác định độ sâu mái đáy các lớp từ tài liệu địa
tầng của 22 lỗ khoan. Nhập dữ liệu vào mô hình
dạng vùng như Hình 5;
Hình 5. Sơ đồ đẳng chiều sâu đáy lớp 1
- Dữ liệu về các thông số địa chất thủy văn (hệ
số thấm, hệ số nhả nước trọng lực,...): sử dụng
phần mềm Aquifer Test tính toán các thông số Địa
chất thủy văn từ 12 vị trí có thí nghiệm bơm đơn
trong vùng. Nhập số liệu vào mô hình dạng vùng
như Hình 6;
Hình 6. Sơ đồ hệ số thấm lớp 1
b- Các dữ liệu thời gian (Time series)
- Dữ liệu về lượng bổ cập: sử dụng dữ liệu
lượng mưa của trạm thủy văn Côn Đảo, tiến hành
tính toán xử lý thành file nhập vào mô hình như
Hình 7;
Hình 7. Dữ liệu lượng bổ cập tại 1 vị trí
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
17
- Dữ liệu về lượng khai thác nước dưới đất:
thống kê lượng khai thác theo số liệu điều tra thực
tế tại đảo Côn Sơn và nhập vào mô hình theo từng
điểm như Hình 8;
Hình 8. Sơ đồ vị trí lỗ khoan khai thác
- Dữ liệu về mực nước đưới đất quan trắc: sử
dụng tài liệu quan trắc mực nước của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - vũng Tàu thực
hiện, tạo thành file số và nhập vào mô hình tại
từng điểm như Hình 9;
Hình 9. Sơ đồ vị trí lỗ khoan quan trắc mực nước
- Dữ liệu về biến đổi khí hậu (lượng mưa) và
mực nước biển dâng: tính toán dự báo giá trị lượng
mưa và mực nước biển theo kịch bản RCP4.5 và
nhập vào mô hình để thực hiện bài toán dự báo
theo kịch bản năm 2050 và 2100;
Hình 10. Dữ liệu lượng mưa theo kịch bản RCP 4.5 năm 2050
và 2100
Hình 11. Dữ liệu mực nước biển dâng theo kịch bản RCP 4.5
2050 và 2100
Bước tính toán
- Thời gian thực hiện việc mô phỏng là 24 tháng
(từ tháng 5/2013 đến tháng 4/2015). Số lượng
bước tính toán là 24 bước.
- Thời gian dự báo đến tháng 4/2045 (xấp xỉ
10.000ngày).
Kết quả hiệu chỉnh mô hình được kiểm tra tại 12
lỗ khoan quan trắc cho kết quả như sau:
- Sai số trung bình: -0,50 đến 0,2m
- Sai số trung bình tuyệt đối: 0,14 đến 0,5m
- Sai số trung bình quân phương: 0,16 đến
0,38m
Sai số tại từng điểm xem chi tiết trong Bảng 1.
Các loại sai số có giá nhỏ hơn ±0,5m chứng tỏ
kết quả mô phỏng gần giống thực tế trên địa bàn
đảo Côn Sơn. Như vậy, kết quả mô phỏng có thể
tin cậy được và có thể vận dụng để thực hiện các
tính toán liên quan.
BẢNG 1
CÁC SAI SỐ CỦA MÔ HÌNH
TT
Lỗ
khoan
quan
trắc
Các loại sai số
Trung
bình
Trung
bình tuyệt
đối
Trung
bình quân
phương
1 CS1 -0,50 0,50 0,38
2 CS2 -0,15 0,36 0,25
3 CS3 -0,52 0,52 0,17
4 CS4 -0,41 0,41 0,18
5 CS5 0,12 0,14 0,23
6 CS6 -0,40 0,40 0,16
7 CS7 -0,25 0,31 0,19
8 CS8 0,05 0,53 0,26
9 CS9 -0,03 0,50 0,28
10 CS10 0,05 0,40 0,26
11 CS11 -0,09 0,25 0,18
12 CS12 -0,10 0,19 0,16
Toàn vùng -0,19 0,37 0,23
18 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
Thực hiện tính toán cân bằng nước dưới đất hiện
tại và dự báo đến năm 2050 và 2100 trong điều
kiện BĐKH và nước biển dâng vào 2 mùa cho kết
quả như sau:
- Mùa khô: tổng lượng bổ cập có xu hướng giảm
(Bảng 2). Nguồn hình thành trữ lượng nước dưới
đất chủ yếu do các hồ chứa và sông suối trong
vùng. Lượng mưa và nước biển dâng tham gia
không đáng kể.
- Mùa mưa: tổng lượng bổ cập có xu hướng tăng
và giá trị tổng lượng bổ cập gần gấp 2 lần mùa khô
(Bảng 3). Trong đó, đáng chú là sự gia tăng đáng
kể của lượng mưa và ngược lại yếu tố nước biển
dâng không thể hiện rõ nét.
Điều này cho thấy ảnh hưởng lượng mưa đến
quá trình hình thành trữ lượng trong vùng. Ngược
lại yếu tố nước biển dâng gần như không ảnh
hưởng trong cả 2 mùa.
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Xác định trữ lượng có thể khai thác trong
điều kiện có tác động của BĐKH và nước
biển dâng
Hiện trạng khai thác nước dưới đất hiện nay ở
Côn Sơn là 4.333m3/ngày, trong đó lượng khai
thác chủ yếu tập trung tại bãi giếng của Nhà máy
nước Côn Đảo với 3.698m3/ngày.
Trên cơ sở vị trí hiện tại các lỗ khoan khai thác
của Nhà máy nước Côn Đảo, sẽ vận hành mô hình
dòng chảy để mực nước tại các vị trí này hạ thấp
đến độ sâu -2,0m so mực nước biển (khoảng 1/2 bề
dày tầng chứa nước).
Vận hành mô hình dòng chảy nước dưới đất
trong trường hợp này theo dữ liệu mùa khô cho kết
quả như sau:
- Mực nước: kết quả đã xác định bản đồ mực
nước đến cuối thời gian tính toán với sự hình thành
phễu hạ thấp tại bãi giếng khai thác của Nhà máy
nước Côn Đảo với mực nước hạ thấp lớn nhất tại
trung tâm là -1,7m (xem Hình 12).
- Tổng lượng bổ cập
Kết quả tính cân bằng nước dưới đất đã được
xác định tổng lượng bổ cập là 16.033m3/ngày.
BẢNG 2
DIỄN BIẾN LƯỢNG BỔ CẬP MÙA KHÔ
Các nguồn hình
thành trữ lượng
Mùa khô - m3/ngày
2014 2050 2100
Thay đổi trữ lượng
tĩnh
11 7 3
Hồ Quang Trung 2.185 2.436 2.405
Hồ An Hải 128 130 117
Biển 1 2 16
Sông, suối 1.945 1.638 1.634
Khai thác 0 0 0
Bổ cập từ mưa 9 7 2
Thấm xuyên 557 562 559
TỔNG 4.829 4.781 4.743
BẢNG 3
DIỄN BIẾN LƯỢNG BỔ CẬP MÙA MƯA
Các nguồn hình thành
trữ lượng
Mùa mưa - m3/ngày
2014 2050 2100
Thay đổi trữ lượng tĩnh 0 7 3
Hồ Quang Trung 169 229 166
Hồ An Hải 0 0 0
Biển 0 0 0
Sông, suối 1.638 505 425
Khai thác 0 0 0
Bổ cập từ mưa 6.693 9.328 10.28
Thấm xuyên 745 895 957
TỔNG 9.245 10.964 11.831
BẢNG 4
CÂN BẰNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH
TRỮ LƯỢNG CÓ THỂ KHAI THÁC
Các nguồn hình
thành trữ lượng
Dòng chảy - m3/ngày
Vào Ra Tổng
Thay đổi trữ
lượng tĩnh
9 0 9
Hồ Quang Trung 10.224 0 10.224
Hồ An Hải 187 155 32
Biển 39 129 -89
Sông, suối 4.035 35 4
Khai thác 0 15.618 -15.618
Bổ cập từ mưa 74 0 74
Thấm xuyên 1.465 97 1.368
TỔNG 16.033 16.033 0
Hình 12. Bản đồ mực nước bài toán xác định trữ lượng có
thể khai thác
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
19
- Xác định trữ lượng có thể khai thác
Từ kết quả tính tổng lượng bổ cập thông qua cân
bằng nước dưới đất trong Bảng 3, trữ lượng có thể
khai thác sẽ được xác định là 14.430m3/ngày
(tương đương 90% tổng lượng bổ cập hoặc tổng
lượng chảy vào).
4.2 Đánh giá kết quả
Hiện tại, lượng khai thác toàn đảo Côn Sơn chỉ
mới chiếm khoảng 30% trữ lượng có thể khai thác.
Như vậy, có thể gia tăng lượng khai thác nước
dưới đất mà vẫn không gây cạn kiệt nguồn nước.
Điều này phù hợp dữ liệu quan trắc mực nước vẫn
chưa phát hiện xu hướng hạ thấp mực nước theo
thời gian.
Đây là số liệu tính toán cho mùa khô (không có
bổ cập từ mưa), nếu tính toán trong mùa mưa sẽ
cho giá trị lớn hơn nhiều.
Đáng chú ý là vai trò của hồ chứa nước Quang
Trung và sông suối trong vùng cung cấp một
lượng nước khá lớn trong tổng lượng bổ cập cho
nước dưới đất trong mùa khô. Điểu này là gợi ý
cho việc cần thiết bảo vệ các nguồn nước mặt này
để duy trì trữ lượng cho nước dưới đất trong mùa
khô.
5 KẾT LUẬN
Bài báo đã tiếp cận vấn đề khai thác bền vững
nước dưới đất theo quy định mực nước hạ thấp cho
phép tại Thông tư 27/2014/TT-BTNMT kết hợp
với Chỉ số bền vững của UNESCO bằng phần
mềm GMS 6.5. Trên cơ sở mô hình hiện trạng, đã
tiến hành bài toán dự báo trong điều kiện có tác
động của BĐKH và nước biển dâng theo kịch bản
RCP 4.5 tại hai thời điểm năm 2050 và 2100.
Kết quả mô hình cân bằng nước dưới đất cho
thấy yếu tố nước biển dâng do BĐKH gần như
không ảnh hưởng đến trữ lượng nước dưới đất của
vùng nghiên cứu.
Kết quả tính toán cân bằng nước dưới đất đã xác
định được tổng lượng bổ cập khi hạ thấp mực nước
tại các lỗ khoan đến độ cao - 2,0m là 16.033
m3/ngày. Kết quả đã xác định được giá trị
TLCTKT ở đảo Côn Sơn là 14.430m3/ngày, trong
khi hiện tại lượng nước dưới đất khai thác trên
toàn đảo Côn Sơn chỉ chiếm khoảng 30%
TLCTKT đã tính toán. Điều đó đảm bảo hoạt động
khai thác NDĐ ở đây vẫn còn trong giới hạn bền
vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ngô Đức Chân, đề tài KH&CN cấp Bộ “Ứng dụng
phương pháp mô hình đánh giá trữ lượng vùng thành phố
Hồ Chí Minh và lân cận”, Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Lưu tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia, mã số 6949/KQ-TTKHCN), Hà Nội, 2008.
[2] Nguyễn Hữu Điền, báo cáo tổng kết dự án “Điều tra bổ
sung, xây dựng mạng quan trắc, quy hoạch khai thác sử
dụng và bảo vệ tài nguyên nước vùng Côn Đảo”, Liên
đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam,
2005.
[3] Đổng Uyên Thanh, đề tài NCKH cấp trường “Xác định
nguồn hình thành trữ lượng NDĐ và dự báo diễn biến
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng bằng
phương pháp mô hình NDĐ vùng đảo Côn Sơn”, T-
ĐCDK-2017-52, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-
HCM, 2017.
[4] Wim Boehmer và Ngô Đức Chân,“Modeling Report
(thuộc dự án MILIEV)”, Công ty Haskoning - Hà Lan và
Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Nam cũ, TPHCM, 2000.
GMS 6.5 Tutorial, The Environmental Modeling Research
Laboratory, Brigham Young University, Newyork, 2006.
Book 6 Modeling Techniques: A Modular Three -
Dimentional Finite - Difference Groundwater Flow
Model,Michael G. Donald and Arlen W. Harbaugh, US
Geological Survey, Virginia, 1998.
Đổng Uyên Thanh Sinh ngày 01/02/1978, tại
Tỉnh Sóc Trăng - Việt nam. Năm 2002, tốt nghiệp
Kỹ sư Địa chất-Dầu khí, chuyên ngành Địa chất
môi trường, tại Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM. Năm 2005, tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ
thuật Địa chất, chuyên ngành Địa kỹ thuật, tại
Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM.
Hiện tại là Giảng viên thuộc Bộ môn Tài nguyên
Trái đất và Môi trường – Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM. Các hướng nghiên cứu
chính hiện nay là Địa chất thủy văn, Thạch học.
Lê Văn Chung Sinh ngày 04/05/1987, tại Tỉnh
Thanh Hóa - Việt nam. Năm 2011, tốt nghiệp Kỹ
sư Địa chất công trình-Địa kỹ thuật, tại Trường
Đại học Mỏ - Địa chất. Năm 2017, tốt nghiệp Thạc
sĩ ngành Kỹ thuật địa chất, chuyên ngành Địa chất
thủy văn, trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Hiện tại là Điều tra viên tài nguyên môi trường -
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước
miền Nam. Hướng nghiên cứu chính hiện nay là
Địa chất thủy văn.
Nguyễn Văn Năng Sinh ngày 09/09/1979 tại tỉnh
Thanh Hóa - Việt Nam. Năm 2003, tốt nghiệp kỹ
sư Mỏ - Địa chất, chuyên ngành Địa chất, tại
trường đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội. Hiện tại
đang học cao học tại trường Khoa học tự nhiên TP.
Hồ Chí Minh chuyên ngành Kỹ thuật địa chất.
Hiện là cán bộ kỹ thuật - Liên đoàn Quy hoạch
& Điều tra tài nguyên nước Miền Nam. Các hướng
nghiên cứu chính hiện nay là Địa chất - Địa chất
thủy văn, Tài nguyên môi trường.
20 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
Determine the exploitable groundwater
reserve of Con Son Island in the condition
of climate change and sea level rising
Dong Uyen Thanh, Le Van Chung, Nguyen Van Nang
Abstract—The paper deals with problem of
groundwater sustainable exploitation in accordance
with the allowable drawdown, stipulated in Circular
27/2014/TT-BTNMT of Ministry of Natural
Resources and Environment in combination with the
sustainablity index, advised by UNESCO. The
technical method is using a groundwater model
containing reliable input data. As a result, a
groundwater flow model was successfully
constructed for stimulating the actual groundwater
system in Con Son Island. The model was calibrated,
using groundwater monitoring data of 12 wells and
produced an error less than ±0.5m. On the basis of
the current model, a prediction was made under
condition of climate change and sea level rise up to
the scenario RCP 4.5. Based on this prediction, the
exploitable groundwater reserve of Con Son island
was calculated as 14.430m3/day.
Index Terms—Con Son island, exploitable
groundwater reserve.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dong_uyen_thanh_282_2099164.pdf