Kết quả cũng cho thấy sự liên quan giữa
lượng các tá dược với các tính chất sản phẩm
tuân theo một số quy luật nhân quả. Nếu x1
thấp và x2 cao thì y1 cao; ngược lại, nếu x1 cao
và x2 cao thì y1 thấp. Nếu x2 thấp thì y2 thấp, và
ngược lại. Nếu x3 thấp thì y3 cao, và ngược lại.
Nếu x1 thấp thì y4 cao, và ngược lại.
Dữ liệu thực nghiệm trong Bảng 1 cũng
được dùng làm đầu vào cho INForm. Kết quả
luyện mạng thần kinh cho thấy tất cả các mô
hình liên quan nhân quả đều có tính tương
thích rất tốt; mô hình y1 có khả năng dự đoán
trung bình, mô hình y2 dự đoán khá và mô
hình y4 dự đoán rất chính xác (Bảng 3). Do đó,
chúng có thể được dùng làm nền tảng cho việc
tối ưu hóa thành phần công thức.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng công thức viên Perindopril Erbumin 4mg với sự trợ giúp của các phần mềm thông minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 61
XÂY DỰNG CÔNG THỨC VIÊN PERINDOPRIL ERBUMIN 4 MG
VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÁC PHẦN MỀM THÔNG MINH
Phan Nhật Hùng *, Nguyễn Văn Kha *; Đặng Văn Giáp **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng công thức của viên nén chứa 4 mg Perindopril erbumin ở quy mô labô và nâng
cấp cỡ lô pilot.
Phương pháp: Thiết kế mô hình công thức ở quy mô labô bằng phần mềm Design-Expert, thực nghiệm
về bào chế và kiểm nghiệm, nghiên cứu liên quan nhân quả bằng phần mềm thông minh FormRules, tối ưu
hóa bằng phần mềm thông minh INForm và nâng cấp cỡ lô pilot x10.
Kết quả & Bàn luận: a. Thiết kế mô hình công thức gồm 14 thí nghiệm với 3 tá dược được khảo sát
gồm các tá dược A, B và aerosil b. Điều chế viên nén bằng kỹ thuật dập thẳng và kiểm nghiệm sản phẩm
theo tiêu chuẩn cơ sở. c. Nghiên cứu liên quan nhân quả từ dữ liệu thực nghiệm cho thấy xu hướng, mức độ
và quy luật liên quan giữa các thành phần công thức nêu trên với tỷ số Hausner, độ cứng, hệ số phân tán
của độ cứng và độ hòa tan 10 phút. d. Tối ưu hóa thành công các thành phần công thức gồm A, B và Aerosil;
các chỉ tiêu thiết kế cho sản phẩm với công thức tối ưu được kiểm chứng thành công qua thực nghiệm. e.
Nâng cấp cỡ lô có xem xét độ đồng đều khi trộn nguyên liệu, hệ số phân tán của độ cứng và của khối lượng
viên; so sánh độ hòa tan của thuốc thử được với thuốc đối chiếu.
Kết luận: Bằng con đường thực nghiệm có trợ giúp bởi các phần mềm thông minh, công thức của viên
nén Perindopril erbumin 4 mg đã được xây dựng thích hợp và được nâng cấp lên cỡ lô pilot.
Từ khoá: Xây dựng công thức, nghiên cứu liên quan nhân quả, tối ưu hóa, phần mềm thông minh
ABSTRACT
FORMULATION OF PERINDOPRIL ERBUMINE 4 MG TABLETS
USING INTELLIGENT SOFTWARE AS A FRAME WORK
Phan Nhat Hung, Nguyen Van Kha, Dang Van Giap
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 61 - 65
Objectives: Formulation of immediate-release tablets containing 4 mg of Perindopril erbumine.
Methods: The drug formulation process included 5 steps: experimental design with Design-expert,
processing and testing with conventional procedures, cause-effect study using FormRules, optimization
aided by INForm, and scale-up work.
Results & Discussion: a. Experimental design: D-Optimal design generated by Design-Expert
consisted of 14 formulations varied with 3 excipients including A, B and aerosil b. Processing and testing:
the tablets were prepared by direct compression and the products were tested by validated quality control
procedures. c. Cause-effect study: trends, strength and rules of the cause-effect relationships between
investigated factors and responses (Hausner ratio, tablet hardness, CV of hardness, and 10-minute-
dissolution). d. Optimization: Optimized values were found for A, B and Aerosil; Tablet properties followed
by optimal formulation were successfully tested in experiments. e. Scale-up experimentation.: x10 size lots
* Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang (AGIMEXPHARM)
** Khoa Dược – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Phan Nhật Hùng ĐT: 0989882808 Email: phannhathung@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 62
were accomplished with regarding on ingredient uniformity, CV of hardness and tablet weight; test drug was
compared with reference drug for their general properties and dissolution profiles.
Conclusion: The formulation of Perindopril erbumine 4-mg tablets was appropriately developed by
experimenation assisted by intelligent approaches.
Key words: Formulation, cause-effect study, optimization, intelligent software
ĐẶT VẤN ĐỀ
Perindopril erbumin(2) là thuốc trị cao
huyết áp, suy tim sung huyết theo cơ chế giãn
mạch do ức chế ACE (angiotensin converting
enzyme), chỉ dùng một lần trong ngày, tác
dụng hạ huyết áp dược duy trì trong 24 giờ
nhờ chất chuyển hóa có hoạt tính là
perindoprilat. Perindopril erbumin có dạng
bột kết tinh màu trắng, ít hút ẩm, dễ tan trong
nước và ethanol (96o), ít tan trong metylene
clorid, phổ hấp thu ở 215 nm(1). Perindopril
erbumin được bào chế ở dạng viên nén với các
hàm lượng 2 mg, 4 mg, 5 mg, 8 mg. Hiện nay
có một số biệt dược trên thị trường như
Coversyl (Servier, Pháp), Aceon, Acertil...
2-Methylpropan-2-amine (2S,3aS,7aS)-1-[(2S)-2-[[(1S)-1-(ethoxycarbonyl)
butyl]amino]propanoyl]octahydro-1H-indole-2-carboxylate
Hình 1. Cấu trúc phân tử của Perindopril erbumine
Mối liên quan giữa các thành phần công
thức và/hoặc điều kiện sản xuất với tính chất
của sản phẩm có thể được gọi là mối liên quan
giữa nhân và quả. Nhà bào chế khó thể biết rõ
được mối liên quan ấy bằng con đường dò
dẫm theo kinh nghiệm. Các công nghệ thông
minh đã và đang được các nhà bào chế ngoài
và trong nước quan tâm ứng dụng trong
nghiên cứu và phát triển thuốc. Công nghệ
thần kinh - logic mờ có thể cho biết xu hướng,
mức độ và quy luật liên quan từ dữ liệu thực
nghiệm(3,5,6). Mạng thần kinh kết hợp với công
nghệ lập trình mô tả gen có thể tối ưu hóa
thành phần công thức và/hoặc điều kiện sản
xuất(7,8) hay dự đoán chính xác tính chất sản
phẩm(4). Đề tài nghiên cứu bào chế viên nén
Perindopril erbumin 4 mg gồm các mục tiêu:
xây dựng công thức tối ưu (với sự trợ giúp của
các phần mềm thông minh), nâng cấp cỡ lô
pilot và so sánh thuốc thử với Coversil 4 mg.
PHƯƠNG PHÁP
Nguyên liệu & Thuốc đối chiếu
Perindopril erbumin (Ấn Độ) đạt BP 2007,
tá dược A (Ấn Độ) đạt NF 25, tá dược B (Mỹ)
đạt USP, tá dược Aerosil đạt BP 2001, Magnesi
stearat (Singapore) đạt DĐVN IV, Tablettose
81 (Đức) đạt DĐVN IV. Thuốc đối chiếu là
Coversil 4 mg (Servier, Pháp).
Thiết bị
Máy trộn khô Erweka (Đức), máy dập viên
Erweka (Đức) 1 chày, cân phân tích Sartorius
(Đức), máy thử độ cứng (Trung Quốc), máy
thử độ rã Erweka (Đức), máy thử độ hòa tan
Erweka D700 (Đức), máy sắc ký lỏng hiệu
năng cao Dionex (Mỹ).
Phần mềm
Design-Expert v6.0.6 (2002, Stat-Ease Inc.,
USA): thiết kế mô hình công thức; FormRules
V3.3 (2007, Intelligensys Ltd., UK): nghiên cứu
liên quan nhân quả; INForm V4.0 (2010,
Intelligensys Ltd., UK): tối ưu hóa thành phần
công thức.
Quy trình điều chế
Trộn Perindopril erbumin với các tá dược
trong thời gian t thành hỗn hợp đồng nhất
(trong labô, t = 30 phút; ở quy mô pilot t được
xác định với CV hàm lượng ≤ 2%), dập viên
bằng máy Erweka với chày 4 x 8 mm và tốc độ
50 nhịp/ phút.
Quy trình kiểm nghiệm
Nguyên liệu và sản phẩm được kiểm
nghiệm theo tiêu chuẩn cơ sở, phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng
Perindopril erbumin đã được thẩm định.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 63
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thăm dò công thức
Qua thăm dò, thành phần công thức cho
5.000 viên nén Perindopril erbumin đã được
xác định để làm nền tảng cho việc thiết kế mô
hình công thức:
Perindopril erbumin 20 g
Tá dược A 100-150 g
Tá dược B 125-150-175 g
Aerosil 2,5-5-7,5 g
Magnesi stearat 12,5 g
Tablettose 81 vđ. 425 g
Ảnh hưởng của các thành phần tá dược
được đánh giá với các đáp ứng gồm tỷ số
Hausner, độ cứng, hệ số phân tán độ cứng, và
độ hòa tan 10 phút.
Mô hình thí nghiệm
Mô hình công thức dạng D-Optimal được
thiết kế bởi phần mềm Design-Expert gồm có
14 công thức ở quy mô labô (5.000 viên nén)
với 3 thành phần thay đổi gồm các tá dược A,
B và aerosil. Các công thức được dùng để điều
chế viên nén theo cùng một quy trình; khối
lượng viên được cố định khoảng 85 mg. Đối
với từng công thức, các mẫu cốm được kiểm
nghiệm về các chỉ tiêu theo thiết kế. Dữ liệu
thực nghiệm được trình bày trong Bảng 1. Hệ
số phân tán khối lượng của 14 mẫu đều nhỏ
hơn 2% (0,26; 0,12; 0,37; 0,29; 0,26; 0,26; 0,09;
0,39; 0,17; 0,80; 0,21; 0,12; 0,18; 0,17).
Bảng 1. Dữ liệu thực nghiệm theo mô hình D-Optimal
STT x1 x2 x3 y1 y2 y3 y4
1 150 125 5 1,22 85,00 3,01 70,00
2 150 175 5 1,2 105,0 3,60 51,13
3 100 175 2,5 1,38 95,50 4,41 70,96
4 100 175 7,5 1,3 94,45 3,44 72,49
5 100 150 2,5 1,34 92,95 3,34 80,07
6 150 150 5 1,22 101,0 4,20 59,96
7 150 125 7,5 1,2 94,30 3,32 75,40
8 100 175 5 1,34 97,65 3,21 80,12
9 150 150 7,5 1,2 102,75 3,17 61,62
10 150 175 2,5 1,22 105,0 4,51 64,70
11 150 125 2,5 1,28 93,10 3,96 60,60
12 100 125 2,5 1,26 88,00 4,25 93,18
STT x1 x2 x3 y1 y2 y3 y4
13 100 125 7,5 1,22 87,95 3,07 92,67
14 100 150 5 1,3 94,15 3,68 89,45
Ghi chú: x1 = Lượng tá dược A (g); x2 = Lượng tá dược
B (g); x3 = Lượng aerosil (g); y1 = Tỷ số Hausner; y2 =
Độ cứng (N); y3 = Hệ số phân tán độ cứng (CV%); y4 =
Độ hòa tan 10 phút (%)
Nghiên cứu liên quan nhân quả
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy tỷ số
Hausner có liên quan rất cao với lượng tá dược
A và B; độ cứng có liên quan trung bình với
lượng tá dược B; hệ số phân tán độ cứng có
liên quan dưới trung bình với lượng aerosil;
độ hòa tan 10 phút có liên quan trung bình khá
với lượng tá dược A (Bảng 2). Do đó, hệ số
phân tán độ cứng không được dùng trong giai
đoạn tối ưu hóa.
Bảng 2. Xu hướng và mức độ liên quan nhân quả
x1 x2 x3 Giá trị R2 (%)
y1 + + - 96,92
y2 - + - 77,51
y3 - - + 46,60
y4 + - - 84,34
Hình 2. Mối liên quan giữa y1 với x1 và x2
Kết quả cũng cho thấy sự liên quan giữa
lượng các tá dược với các tính chất sản phẩm
tuân theo một số quy luật nhân quả. Nếu x1
thấp và x2 cao thì y1 cao; ngược lại, nếu x1 cao
và x2 cao thì y1 thấp. Nếu x2 thấp thì y2 thấp, và
ngược lại. Nếu x3 thấp thì y3 cao, và ngược lại.
Nếu x1 thấp thì y4 cao, và ngược lại.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 64
Tối ưu hóa công thức
Dữ liệu thực nghiệm trong Bảng 1 cũng
được dùng làm đầu vào cho INForm. Kết quả
luyện mạng thần kinh cho thấy tất cả các mô
hình liên quan nhân quả đều có tính tương
thích rất tốt; mô hình y1 có khả năng dự đoán
trung bình, mô hình y2 dự đoán khá và mô
hình y4 dự đoán rất chính xác (Bảng 3). Do đó,
chúng có thể được dùng làm nền tảng cho việc
tối ưu hóa thành phần công thức.
Bảng 3. Giá trị R2 của các mô hình liên quan
y1 y2 y4
Luyện mạng 98,25 91,79 92,44
Thử chéo 55,51 72,79 98,11
Bảng 4. So sánh kết quả lý thuyết và thực nghiệm
STT Chỉ tiêu INForm Thực tế
1 Tỷ số Hausner 1,20 1,21
2 Độ cứng (N) 99,4 N 98 N
3 Độ hòa tan 10’ (%) 76,3 80,2
Công thức (5.000 viên) của viên nén
Perindopril erbumin 4 mg đã được tối ưu hóa:
Perindopril erbumin 20 g
Tá dược A 120,2 g
Tá dược B 166,4 g
Aerosil 7,5 g
Magnesi stearat 12,5 g
Tablettose 81 vđ. 425 g
Kết quả phân tích phương sai dữ liệu Bảng
4 cho thấy tính chất sản phẩm lý thuyết và
thực tế không khác nhau đáng kể (p > 0,05).
Nâng cấp cỡ lô
Công thức tối ưu của viên nén Perindopril
erbumin 4 mg được nâng cấp lên 10 lần (50.000
viên). Thời gian phù hợp để trộn nguyên liệu
(Hình 3) khoảng 25 phút (CV < 2%). Sự biến
thiên của khối lượng (CV = 0,99%) và độ cứng
(CV = 3,02%) có thể được xem là nằm trong
giới hạn kiểm soát (Hình 4).
1.301.39
1.83
2.46
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
20 25 30 35
Thời gian trộn (phút)
C
V
h
àm
lư
ợn
g
(%
)
1.20
0.89 0.71 0.99
1.05
3.00 3.06 2.96 3.19 2.92
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5
Thời gian dập viên (giờ)
H
ệ s
ố p
hâ
n
tá
n
(%
)
Khối lượng
Độ cứng
100.5
80.2
47.5
100.2
90.5
60.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
5 10 15
Thời điểm (phút)
Độ
h
òa
ta
n
(%
)
Perindopril erbumin 4 mg
Coversil 4 mg (Servier)
Hình 3. Sự biến thiên của hàm lượng
theo thời gian trộn nguyên liệu
Hình 4. Sự biến của độ cứng và khối
lượng theo thời gian dập viên (cách 1 giờ)
Hình 5. So sánh độ hòa tan của
thuốc thử và thuốc đối chiếu
Bảng 5. So sánh tính chất sản phẩm labô với pilot
STT Chỉ tiêu kiểm nghiệm Labô Pilot
1 Tỷ số Hausner 1,20 1,21
2 Khối lượng TB (mg) 85,0 85
3 Độ cứng (N) 98,0 96,9
4 Độ hòa tan 10’ (%) 82,2 83,5
5 Độ hòa tan 45’ (%) 100,6 100,2
6 Hàm lượng (mg) 4,01 4,00
Kết quả phân tích phương sai hai yếu tố
không lặp dữ liệu Bảng 5 cho thấy tính chất
của sản phẩm labô so với sản phẩm pilot
không khác nhau có ý nghĩa (p > 0,05). Độ hòa
tan của thuốc thử so với thuốc đối chiếu (Hình
5) cũng tưng tự nhau (f2 = 58,4 > 50).
KẾT LUẬN
Bằng con đường thực nghiệm với trợ giúp
bởi các phần mềm thông minh để phân tích
liên quan nhân quả và tối ưu hóa, công thức
tối ưu của viên nén Perindopril erbumin 4 mg
đã được xây dựng thành công và cũng được
thử thách bước đầu ở quy mô pilot.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. British Pharmacopoeia (2007)
2. Dược thư quốc gia Việt Nam (2007). Nhà xuất bản Y Học
Hà Nội 378-379.
3. Landina M.,. Rowe R.C. and York P. (2009). Advantages of
neurofuzzy logic against conventional experimental
design and statistical analysis in studying and developing
direct compression formulations. European Journal of
Pharmaceutical Sciences 38, 325–331.
4. Mansa R.F., Bridson R.H., Greenwood R.W., Barker H. and
Seville J.P.K. (2008). Using intelligent software to predict
the effects of formulation and processing parameters on
roller compaction. Powder Technology 181, 217–225.
5. Nguyễn Thụy Việt Phương, Lê Quan Nghiệm; Đặng Văn
Giáp (2009). Khảo sát mối liên quan nhân quả trong công
thức viên nén rã nhanh chứa loratidin 10 mg. Tạp chí Dược
học, 395, 2-4.
6. Shao Q., Rowe R.C. and York P. (2006). Comparison of
neurofuzzy logic and neural networks in modelling
experimental data of an immediate release tablet
formulation. European Journal of Pharmaceutical Sciences 28,
394–404.
7. Takayama K., Fujikawa M., Obata Y. and Morishita M.
(2003). Neural network based optimization of drug
formulations. Advanced Drug Delivery Reviews 55, 1217–
1231.
8. Võ Thụy Cẩm Vy, Lê Quan Nghiệm; Đặng Văn Giáp
(2006). Tối ưu hóa thành phần công thức viên nén
Gliclazide phóng thích kéo dài. Tạp chí Dược học, 361, 21-
23.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_cong_thuc_vien_perindopril_erbumin_4mg_voi_su_tro_g.pdf