KẾT LUẬN
Bài viết đã lựa chọn được 8 test đánh giá
sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên đội tuyển
bóng chuyền nam tại trường Đại học Tiền
Giang bao gồm: Chống đẩy 10s (sl); Giật tạ
20kg 10s (sl); Chạy 30m xuất phát cao (s);
Chạy 93639 (s); Đứng lên ngồi xuống 20s
(sl); Gập bụng 10s (sl); Lộn xuôi 10s (sl); Bật
cao có đà (cm).
Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được
35 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. Trong đó
14 bài tập sức mạnh tốc độ chung và 21 bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn.
Qua 6 tháng tiến hành thực nghiệm các bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ của nam sinh
viên đội tuyển bóng chuyền nhóm thực nghiệm
tăng trưởng rõ rệt ở 8/8 test, có ý nghĩa thống
kê từ P<0,001. Cao hơn hẳn nhóm đối chứng
có 2/8 test sự tăng trưởng khác biệt rõ rệt với
P<0,001. Chứng tỏ hiệu quả các bài tập đã lựa
chọn cùng kế hoạch tập luyện bước đầu đã đạt
kết quả tốt, từ đó chúng tôi ứng dụng vào thực
tiễn huấn luyện cho đội tuyển trường
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên tại trường Đại học Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 BÀI BÁO KHOA HỌC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
ThS. Tăng Phú Đức
Trường Đại học Tiền Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giảng dạy và huấn luyện môn bóng
chuyền, thể lực chiếm vị trí vô cùng quan trọng.
Quá trình huấn luyện thể lực là quá trình phát
triển toàn diện nhiều yếu tố vận động như: sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo và khéo
léo là những yếu tố rất quan trọng. Trong
thi đấu bóng chuyền hiện đại đòi hỏi phải có
trình độ kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, chiến
thuật ngày càng đa dạng, biến hóa và cường độ
thi đấu ngày càng được nâng cao.
Quan điểm của huấn luyện bóng chuyền
ngày nay là lấy thể lực làm cơ sở, kỹ thuật làm
phương tiện, chiến thuật làm mục tiêu. Trong
đó, sức mạnh tốc độ là vô cùng quan trọng và
là yếu tố chính trong thi đấu bóng chuyền. Vì
vậy, để đảm bảo yêu cầu phát triển và hoàn
thiện kỹ - chiến thuật thì huấn luyện thể lực là
nội dung cơ bản đóng vai trò trong suốt quá
trình tập luyện. Ngoài ra, có được trình độ thể
lực tốt còn giúp cho sinh viên phòng tránh được
chấn thương, bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
Qua thực tế quan sát sinh viên đội tuyển
bóng chuyền nam tại trường Đại học Tiền
Giang ở những giờ tập luyện và thi đấu. Chúng
tôi nhận thấy trình độ thể lực của các em chưa
được tốt, đặc biệt là sức mạnh tốc độ và cần
phải có biện pháp cải thiện để đảm bảo kết quả
tốt trong tập luyện và thi đấu. Xuất phát từ lý do
trên nên tôi tiến hành nghiên cứu: “Xây dựng
hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên tại
trường Đại học Tiền Giang”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chúng
tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Tóm tắt: Bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong
nghiên cứu khoa học TDTT, bài viết đã lựa chọn được 8 test đánh giá và 35 bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên tại trường Đại học Tiền Giang.
Bước đầu ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả,
các bài tập lựa chọn đã có hiệu quả cao trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nam sinh
viên đội tuyển bóng chuyền tại trường Đại học Tiền Giang.
Từ khóa: thể lực, kiểm tra, bài tập, bóng chuyền nam, Đại học Tiền Giang, sức mạnh
tốc độ.
Abstract: Using the conventional scientific research methods in the study of sports
science, the topic has selected 8 evaluation tests and 35 exercises to develop the speed strength
for the male volleyball team at Tien Giang University. Initially apply the selected exercises in
practice and evaluate the effectiveness. As a result, the selection exercises have been highly
effective in developing speed strength for male students of volleyball team at Tien Giang
University.
Keywords: fitness, tests, exercises, men's volleyball, Tien Giang University, speed trength.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 79
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp
phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm;
Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương
pháp toán học thống kê.
- Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống các
bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển
bóng chuyền nam sinh viên tại trường Đại học
Tiền Giang.
- Khách thể nghiên cứu: 24 sinh viên
đội tuyển bóng chuyền nam trường Đại học
Tiền Giang.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Xác định hệ thống test và đánh giá
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền
nam sinh viên trường Đại học tiền Giang
1.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá sức mạnh
tốc độ
Qua phân tích để có được một hệ thống các
test đánh giá sức mạnh tốc độ của nam sinh
viên đội tuyển bóng chuyền, bài viết tiến hành
theo các bước sau:
* Bước 1: Thu thập và thống kê các test đã
được sử dụng (cả trong và ngoài nước) để
đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên đội
tuyển bóng chuyền.
* Bước 2: Trên cơ sở các test đã có, bài
viết lọc bớt các test ít được sử dụng hoặc
không phù hợp với điều kiện thực tiễn đánh giá
môn bóng chuyền trường Đại học Tiền Giang.
* Bước 3: Lập phiếu phỏng vấn (Ankét)
để xin ý kiến các HLV, các chuyên gia trong
nước để xây dựng hệ thống test đánh giá.
Qua ba bước nêu trên bài viết đã chọn các
test được các chuyên gia, HLV chọn ở mức
thường xuyên đạt từ 80% số phiếu để đánh giá
sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên đội tuyển
bóng chuyền. Gồm 8 test như sau:
- Bật cao có đà (cm).
- Chạy 9369 (s).
- Chống đẩy 10s (sl).
- Đứng lên ngồi xuống 20s (sl).
- Giật tạ 20kg trong 10s (sl).
- Gập bụng 10s (sl).
- Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy ném
bóng nhồi qua lưới 10s (sl).
- Chạy 30m xuất phát cao (s).
1.2. Ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá thực
trạng sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng
chuyền nam trường Đại học Tiền Giang
Đánh giá chung về thực trạng sức mạnh
tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam trường
Đại học Tiền Giang.
So sánh thực trạng sức mạnh tốc độ trước
thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng.
Bài viết tiến hành đánh giá thành tích ban
đầu giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
trước thực nghiệm. Ngoài ra, bài viết tiến hành
ứng dụng các chỉ tiêu so sánh giá trị trung bình
thành tích giữa hai nhóm đánh giá đã lựa chọn
để kiểm tra, kết quả kiểm tra tính toán được
trình bày qua Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. So sánh thành tích trung bình trước thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
TT Test
Thực nghiệm Đối chứng
t P
1X δ1 2X δ2
1 Chống đẩy 10s (sl) 13,92 1,22 13,92 1,47 0,00 > 0,05
2 Giật tạ 20kg 10s (sl) 15,60 1,68 16,00 1,78 0,82 > 0,05
3 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4,54 0,19 4,54 0,21 0,06 > 0,05
80 BÀI BÁO KHOA HỌC
4 Chạy 93639 (s) 7,58 0,27 7,58 0,43 0,02 > 0,05
5 Đứng lên ngồi xuống 20s (sl) 22,16 1,62 22,20 1,76 0,08 > 0,05
6 Gập bụng 10s (sl) 13,28 0,61 13,28 0,74 0,00 > 0,05
7 Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi 2 tay qua lưới 10s (sl)
3,76 0,60 3,84 0,55 0,49 > 0,05
8 Bật cao có đà (cm) 301,12 10,03 302,00 10,90 0,30 > 0,05
Qua Bảng 1 ta thấy ở tất cả 8/8 test giữa
hai nhóm đều có sự tương đồng về thành tích,
không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
với ngưỡng xác suất P>0,05, do cả 8/8 test đều
có ttính = (0,00 - 0,82) 0,05.
Chứng tỏ trước thực nghiệm thành tích kiểm
tra của hai nhóm không có sự khác biệt, sự
khác nhau có tính ngẫu nhiên, trình độ của hai
nhóm tương đồng.
2. Lựa chọn hệ thống bài tập và ứng
dụng phát triển sức mạnh tốc độ cho đội
tuyển bóng chuyền nam trường Đại học
Tiền Giang
Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh
viên trường Đại học Tiền Giang.
Để giải quyết nhiệm vụ này bài viết tiến
hành qua 3 bước sau:
* Bước 1: Thu thập và thống kê các bài
tập đã được sử dụng (cả trong và ngoài nước)
để huấn luyện sức mạnh tốc độ cho sinh viên
đội tuyển bóng chuyền nam trường Đại học
Tiền Giang.
* Bước 2: Trên cơ sở các bài tập đã có, bài
viết lọc bớt các bài tập ít được sử dụng hoặc
không phù hợp với điều kiện thực tiễn của sinh
viên đội tuyển bóng chuyền nam trường Đại
học Tiền Giang.
* Bước 3: Lập phiếu phỏng vấn (Ankét)
để xin ý kiến các HLV, giảng viên các
chuyên gia trong nước. Sau bước này sẽ loại
được một số bài tập không đạt yêu cầu.
Qua ba bước nêu trên bài viết quy ước chọn
các bài tập nào được đại đa số phiếu chọn đạt
80% thì được chọn làm các bài tập huấn luyện
sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên đội tuyển
bóng chuyền trường Đại học Tiền Giang. Do
vậy qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức
phỏng vấn, chỉ có 35 bài tập đủ điều kiện lựa
chọn để đưa vào ứng dụng thực nghiệm như sau:
- Bài tập phát triển SMTĐ chung: 14 bài.
+ Bài tập 1: Gập bụng.
+ Bài tập 2: Tập cơ cổ tay với tạ đòn.
+ Bài tập 3: Gánh tạ bước xoạc.
+ Bài tập 4: Gánh tạ và chạy tốc độ.
+ Bài tập 5: Gánh tạ duỗi cổ chân.
+ Bài tập 6: Gánh tạ bật nhảy tại chỗ.
+ Bài tập 7: Gánh tạ leo bục đạp sau.
+ Bài tập 8: Nằm sấp chống đẩy.
+ Bài tập 9: Duỗi lưng.
+ Bài tập 10: Phối hợp chống đẩy bật ưỡn thân.
+ Bài tập 11: Duỗi cơ tam đầu cánh tay.
+ Bài tập 12: Gập cơ nhị đầu cánh tay.
+ Bài tập 13: Chạy tốc độ.
+ Bài tập 14: Bật rút gối.
- Bài tập phát triển SMTĐ chuyên môn:
21 bài.
+ Bài tập 1: Đập bóng nhanh liên tục.
+ Bài tập 2: Đập bóng bay liên tục.
+ Bài tập 3: Nhảy chắn bóng ba vị trí.
+ Bài tập 4: Cầm tạ con nhảy chắn bóng
tại chỗ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 81
+ Bài tập 5: Chuyền bóng cao tay bằng
bóng nhồi.
+ Bài tập 6: Nhảy ném bóng cát qua lưới.
+ Bài tập 7: Lấy đà nhảy đập bóng liên tục.
+ Bài tập 8: Đeo chì di chuyển chắn bóng.
+ Bài tập 9: Bật vượt rào đập bóng.
+ Bài tập 10: Phát bóng vào mục tiêu liên tục.
+ Bài tập 11: Bật rút gối chạy tốc độ 9m.
+ Bài tập 12: Đeo chì phòng thủ toàn sân.
+ Bài tập 13: Nhảy chắn bóng lùi đập bóng.
+ Bài tập 14: Ném bóng nhồi 01 tay qua lưới.
+ Bài tập 15: Lấy đà bật nhảy ném bóng
nhồi qua lưới.
+ Bài tập 16: Phối hợp tấn công hàng trên
liên tục.
+ Bài tập 17: Phát bóng - phòng thủ - đập
bóng liên hoàn.
+ Bài tập 18: Chống đẩy nghe hiệu lệnh
thực hiện đập bóng
+ Bài tập 19: Chống đẩy nghe hiệu lệnh
phát bóng.
+ Bài tập 20: Nằm gập bụng người ném
bóng qua lưới.
+ Bài tập 21: Đứng thẳng giựt dây thun.
3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm hệ
thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nam sinh viên đội tuyển môn bóng
chuyền nam trường Đại học Tiền Giang
3.1. Đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam sinh viên đội tuyển môn bóng
chuyền nam trường Đại học Tiền giang của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
Qua Bảng 2 có thể thấy rằng thực hiện
những bài tập đang sử dụng hiện hành, nam
sinh viên đội tuyển bóng chuyền cũng có sự
tăng tiến về sức mạnh tốc độ qua 8/8 test có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,001, vì
có ttính>t0,001 = 3,767.
Bảng 2. Nhịp tăng trưởng các test của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
TT Test
Ban đầu Sau 6 tháng
W T P
1X δ1 2X δ2
1 Chống đẩy 10s (sl) 13,92 1,22 16,00 1,47 13,90 9,66 < 0,001
2 Giật tạ 20kg 10s (sl) 15,60 1,68 18,16 2,19 15,17 9,66 < 0,001
3 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4,54 0,19 4,41 0,17 2,74 9,60 < 0,001
4 Chạy 93639 (s) 7,58 0,27 7,46 0,24 1,57 5,31 < 0,001
5 Đứng lên ngồi xuống 20s (sl) 22,16 1,62 24,64 1,63 10,60 9,58 < 0,001
6 Gập bụng 10s (sl) 13,28 0,61 15,48 1,16 15,30 9,84 < 0,001
7 Lộn xuôi kết hợp ném bóng nhồi
2 tay qua lưới 10s (sl)
3,76 0,60 5,32 0,95 34,36 11,99 < 0,001
8 Bật cao có đà (cm) 301,12 10,03 309,04 10,00 2,60 14,47 < 0,001
82 BÀI BÁO KHOA HỌC
3.2. Đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ
cho nam sinh viên đội tuyển bóng chuyền nam
trường Đại học Tiền Giang của hai nhóm đối
chứng trước và sau thực nghiệm
Qua Bảng 3 có thể thấy rằng nam sinh viên
đội tuyển bóng chuyền cũng có sự tăng tiến về
sức mạnh tốc độ, nhưng chưa có sự tăng trưởng
chưa có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất với
p<0,001, vì có ttính<0,001 (trừ test chống đẩy
10s; chạy 30m xuất phát cao; lộn xuôi 10s).
Bảng 3. Nhịp tăng trưởng các test của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm
TT Test
Ban đầu Sau 6 tháng
W T P
1X δ1 2X δ2
1 Chống đẩy 10s (sl) 13,92 1,47 14,60 1,68 4,77 4,24 <0,001
2 Giật tạ 20kg 10s (sl) 16,00 1,78 16,72 1,57 4,40 3,17 >0,001
3 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4,54 0,21 4,47 0,21 1,60 7,49 < 0,001
4 Chạy 93639 (s) 7,58 0,43 7,54 0,43 0,50 2,00 > 0,001
5 Đứng lên ngồi xuống 20s (sl) 22,20 1,76 22,92 1,85 3,19 3,27 > 0,001
6 Gập bụng 10s (sl) 13,28 0,74 13,96 1,37 4,99 3,18 > 0,001
7 Lộn xuôi 10s (sl) 3,84 0,55 4,52 0,71 16,27 7,14 <0,001
8 Bật cao có đà (cm) 302,00 10,90 302,76 11,34 0,25 0,97 > 0,001
3.3. So sánh thành tích của hai nhóm sau
thực nghiệm
Để làm rõ hơn hiệu quả của các bài tập cùng
chương trình kế hoạch của nhóm thực nghiệm so
với nhóm đối chứng, bài viết tiến hành so sánh
ngang thành tích sau thực nghiệm. Kết quả được
trình bày qua Bảng 4 sau đây:
Bảng 4. So sánh thành tích trung bình sau thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
TT Test
Thực nghiệm Đối chứng
T P
1X δ1 2X δ2
1 Chống đẩy 10s (sl) 16,00 1,47 14,60 1,68 3,13 < 0,05
2 Giật tạ 20kg 10s (sl) 18,16 2,19 16,72 1,57 2,67 < 0,05
3 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4,41 0,17 4,47 0,21 0,98 > 0,05
4 Chạy 93639 (s) 7,46 0,24 7,54 0,43 0,83 > 0,05
5 Đứng lên ngồi xuống 20s (sl) 24,64 1,63 22,92 1,85 3,49 < 0,05
6 Gập bụng 10s (sl) 15,48 1,16 13,96 1,37 4,24 < 0,05
7 Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy ném bóng nhồi 2 tay qua lưới 10s (sl) 5,32 0,95 4,52 0,71 3,38 < 0,05
8 Bật cao có đà (cm) 309,04 10,00 302,76 11,34 2,08 < 0,05
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 83
Tóm lại: Qua ứng dụng chương trình thực
nghiệm đã cho thấy các chỉ tiêu đánh giá về
sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm đều
cao hơn nhóm đối chứng và có 6/8 chỉ tiêu có
sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P t0,05 (trừ test
chạy 30m xuất phát cao, chạy 93639). Như vậy
có thể khẳng định hiệu quả của hệ thống 35 bài
tập cùng kế hoạch tập luyện bước dầu ứng
dụng thực nghiệm đem lại kết quả khả quan.
KẾT LUẬN
Bài viết đã lựa chọn được 8 test đánh giá
sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên đội tuyển
bóng chuyền nam tại trường Đại học Tiền
Giang bao gồm: Chống đẩy 10s (sl); Giật tạ
20kg 10s (sl); Chạy 30m xuất phát cao (s);
Chạy 93639 (s); Đứng lên ngồi xuống 20s
(sl); Gập bụng 10s (sl); Lộn xuôi 10s (sl); Bật
cao có đà (cm).
Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được
35 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. Trong đó
14 bài tập sức mạnh tốc độ chung và 21 bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn.
Qua 6 tháng tiến hành thực nghiệm các bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ của nam sinh
viên đội tuyển bóng chuyền nhóm thực nghiệm
tăng trưởng rõ rệt ở 8/8 test, có ý nghĩa thống
kê từ P<0,001. Cao hơn hẳn nhóm đối chứng
có 2/8 test sự tăng trưởng khác biệt rõ rệt với
P<0,001. Chứng tỏ hiệu quả các bài tập đã lựa
chọn cùng kế hoạch tập luyện bước đầu đã đạt
kết quả tốt, từ đó chúng tôi ứng dụng vào thực
tiễn huấn luyện cho đội tuyển trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Huy Châm, (1988), Kỹ thuật bóng chuyền và các bài tập huấn luyện, Trường Đại học
TDTT II, Nxb. TP. Hồ Chí Minh.
[2]. Bùi Huy Châm, (1988), Chiến thuật bóng chuyền và các bài tập huấn luyện, Trường Đại học
TDTT II, Nxb. TP Hồ Chí Minh.
[3]. Đình Lẫm, Nguyễn Bình (1997), Huấn luyện bóng chuyền, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Hiệp (2015), Giáo trình bóng chuyền, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp toán thông kê trong TDTT, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Toán (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb. TDTT,
Hà Nội.
Bài nộp ngày 18/10/2020, phản biện ngày 04/3/2020, duyệt in ngày 14/7/2020
84 BÀI BÁO KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ThS. Phạm Thanh Tú1, ThS. Phạm Hùng Mạnh2,
1Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Tây Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục đích của giáo dục thể chất trong
trường Đại học, Cao đẳng nhằm góp phần tích
cực trong việc đào tạo sinh viên thành những
người cán bộ toàn diện, có đạo đức, có văn hóa,
khoa học kỹ thuật và có sức khỏe để đáp ứng
nhu cầu nghề nghiệp và góp phần xây dựng đất
nước. Giáo dục thể chất trong các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiêp, là bộ
phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo
con người, đồng thời là một mặt giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ nhằm đào tạo ra những con
người mới, có năng lực, phẩm chất, sức khỏe.
Đó là những người “Phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức”.
Nhiệm vụ giáo dục thể chất nhằm giúp sinh
viên nắm được một số kiến thức cơ bản về một
số môn thể thao thích hợp, từ đó có thể tự tiến
hành rèn luyện, nâng cao thể lực, cũng như hình
thành thói quen luyện tập thường xuyên. Xây
dựng nếp sống lành mạnh và từ bỏ những thói
quen xấu trong cuộc sống, góp phần hạn chế
các tệ nạn xã hội, phòng chống bệnh tật, giáo
dục đạo đức ý chí, rèn luyện tính tổ chức kỷ
luật, sẳn sàng đóng góp sức mình cho sự nghiệp
phát triển của đất nước.
Hiện nay, công tác Giáo dục thể chất ở các
trường Đại học và Cao đẳng chuyên nghiệp còn
nhiều hạn chế. Thể dục thể thao ngoại khóa đến
nay chỉ mới có 55% số trường tiến hành có nề
nếp, công việc giảng dạy còn gặp nhiều khó
khăn, chất lượng giảng dạy còn thấp, cơ sở vật
chất còn thiếu, trình độ giáo viên còn yếu và
chưa đồng đều, nội dung phương pháp và hình
thức tập luyện còn nghèo nàn chưa phong phú,
chưa khuyến khích, lôi cuốn nhiều sinh viên tự
giác tập luyện. Điều đó dẫn đến những thiếu sót
và khiếm khuyết trong sự phát triển về năng lực
Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu ứng dụng 6 test đánh giá thể lực của sinh viên theo Quyết định
số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy thể lực
của nam sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên xếp loại chưa đạt (có 2/6 test thể lực xếp loại
chưa đạt); về thể lực nữ sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên xếp loại đạt (có 4/6 test thể lực
xếp loại đạt và 2/6 test thể lực xếp loại tốt). Từ kết quả trên cho thấy thực trạng thể lực của sinh
viên Đại học Tây Nguyên và cần có những giải pháp để cải thiện tình hình trong thời gian tới.
Từ khóa: Sinh viên, giáo dục thể chất, thể lực, trường Đại học Tây Nguyên.
Abstract: The results of the study of applying 6 tests to assess the student's fitness according
to the Decision No. 53/2008/QD-BGDĐT dated September 18, 2008 of the Minister of
Education and Training showed that male students' fitness Tay Nguyen University rated
unsatisfactory (2 out of 6 fitness tests were rated unsatisfactory); in terms of fitness female
students from Tay Nguyen University ranked pass (4/6 fitness tests ranked pass and 2/6 fitness
tests ranked good). From the above results, it shows the physical condition of Tay Nguyen
University students and there should be solutions to improve the situation in the future.
Keywords: students, Physical education, physical, Tay Nguyen University.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_he_thong_bai_tap_phat_trien_suc_manh_toc_do_cho_doi.pdf