KẾT LUẬN
Dựa trên cở sở của hệ thống ASIS toàn cầu, hệ
thống ASIS phát triển độc lập cho tỉnh Ninh
Thuận đã cho kết quả giám sát hạn hán có độ
chính xác cao phù hợp với các sự kiện hạn đã
xảy ra trong lịch sử ở Ninh Thuận. Hệ thống này
có thể giúp hỗ trợ ra quyết định trong việc vận
hành tối ưu hệ thống tưới tiêu ở Ninh Thuận
cũng như khắc phục sự cố do hạn hán gây ra.
Qua đó có thể làm tiền đề để xây dựng cho một
hệ thống ASIS hiệu chỉnh cho toàn Việt Nam.
Kết quả từ ASIS cho thấy lịch sử hạn hán từ
1985 đến 2015 có mối liện hệ cao với hiện
tượng ENSO. Do đó chỉ số ENSO có thể làm
căn cứ cho một chỉ số kích hoạt trong một hệ
thống cảnh báo sớm hạn hán.
Tuy nhiên, có một số hạn chế của việc sử dụng ảnh
METOP/AVHRR trong hệ thống ASIS, như:
- Độ phân giải 1km chưa thỏa mãn yêu cầu tính
toán diện tích hạn hán cũng như sự phân bố của
hạn hán ở cấp độ chi tiết hơn như cấp xã.
- Khu vực cây trồng sử dụng trong ASIS là cố
định trong khi diện tích này có thay đổi qua
hang năm. Để khắc phục nhược điểm này, trong
tương lại cần có thuật toán linh hoạt khu vực
nông nghiệp để cải thiện chất lượng các kết quả
đầu ra của ASIS
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng hệ thống giám sát hạn nông nghiệp bằng dữ liệu vệ tinh, thí điểm tại tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 1
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT HẠN NÔNG NGHIỆP BẰNG
DỮ LIỆU VỆ TINH, THÍ ĐIỂM TẠI TỈNH NINH THUẬN, VIỆT NAM
Nguyễn Đức Minh, Hà Hải Dương, Nguyễn Minh Tiến
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
Tóm tắt: Hạn hán được dự báo sẽ sẽ nghiêm trọng hơn và thường xuyên hơn trong tương lai ở nhiều
nơi trên thế giới theo các kịch bản khí hậu cũng như mô hình khí hậu toàn cầu. Các nước đang phát
triển như Việt Nam cần nhiều công cụ hỗ trợ để nhanh chóng xác định điểm nóng hạn hán và giúp
đưa ra quyết định tốt hơn, đặc biệt là trong điều kiện khí hậu biến đổi bất thường như hiện nay. Hệ
thống Chỉ số căng thẳng nông nghiệp dựa trên ảnh vệ tinh AVHRR (ASIS) do FAO phát triển đã được
hiệu chỉnh riêng cho Ninh Thuận để tính toán sự phân bố hạn hán theo không gian và thời gian trong
lịch sử 30 năm liên tục từ 1985 đến 2015. Phiên bản ASIS độc lập cho Ninh Thuận được hiệu chỉnh
bằng cách sử dụng (1) giới hạn vùng nông nghiệp các cây lúa, mùa và cây lâu năm để đảm bảo chỉ có
các pixel cây trồng được tính toán, (2) giới hạn lịch thời vụ qua đó các tính toán chỉ được thực hiện
trong thời gian mùa vụ và (3) hệ số cây trồng (Kc) được tích hợp vào chỉ số hạn VHI qua đó nhấn
mạnh sự nhạy cảm của từng giai đoạn phát triển sự thiếu nước. Kết quả cho thấy những năm hạn hán
khắc nghiệt nhất xảy ra ở Ninh Thuận là năm 1986, 1992, 1998, 2002, 2005 và 2015 tương quan mạnh
với các sự kiện El Nino. Hệ thống ASIS phát triển độc lập cho tỉnh Ninh Thuận đã cho kết quả giám
sát hạn hán có độ chính xác cao phù hợp với các sự kiện hạn đã xảy ra trong lịch sử ở Ninh Thuận.
Hệ thống này có thể giúp hỗ trợ ra quyết định trong việc vận hành tối ưu hệ thống tưới tiêu ở Ninh
Thuận cũng như khắc phục sự cố do hạn hán gây ra. Qua đó có thể làm tiền đề để xây dựng cho một
hệ thống giám sát và cảnh báo sớm hạn hán cho toàn Việt Nam
Từ khóa: Hạn Hán, Hạn Nông Nghiệp, Viễn Thám, Ninh Thuận, ASIS, VHI, FAO
Summary: As drought is expected to be more severe and more frequent in the future in many parts of
the world according to various Global Circulation Models, decision makers in developing countries
need more cost-effective supporting tools to quickly identify drought hotspot and to help giving better
decisions, especially under unprecedented changing climate patterns. The FAO’s AVHRR based
Agricultural Stress Index System (ASIS) developed by FAO to quickly identify agricultural drought
hotspot in the context of monitoring global food supply and demands was calibrated specifically for
Ninh Thuan province. The processing of remote sensing data was constrained by three specific
agricultural conditions: (1) crop mask, to make sure only crop pixels were computed, (2) crop
schedule, so the analysis is performed only during crop seasons, and (3) crop coefficient (Kc) to
emphasize the sensitivity of each phenological stage to drought
Results showed that the most recorded severe drought years happened in Ninh Thuan are 1986,
1992, 1998, 2002, 2005 and 2015 which correlated strongly with El Nino events. Summer crop
(from May to Aug) is the most “vulnerable to drought” season among the others, Spring crop (Jan
to Apr) and Rainy crop (Sep to Nov). This system can help support to optimize the irrigation system
in Ninh Thuan as well as mitigate of drought effect.
Keywords: Drought, Agricultural, Remote Sensing, ASIS, FAO, VHI
1. MỞ ĐẦU*
Theo số liệu thống kê trong vòng 56 năm trở lại
đây, 1960-2016, số năm xảy ra hạn hán là 40
năm, chiếm khoảng 71,4%, với cường độ khác
Ngày nhận bài: 28/8/2018
Ngày thông qua phản biện: 24/9/2018
nhau và vào những thời điểm khác nhau, bao
gồm hạn vụ Đông Xuân 17 năm , hạn vụ Hè-
Thu 12 năm và hạn vụ Thu- Đông 11 năm . Hơn
nữa, tần suất xuất hiện hạn hán đã tăng lên trong
Ngày duyệt đăng: 12/11/2018
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 2
15 năm trở lại đây. Những thiệt hại gây ra bởi
hạn hán hiện chưa được đánh giá đầy đủ vì về
cơ bản, những đánh giá mới tập trung vào thiệt
hại kinh tế của các lĩnh vực bị ảnh hưởng
chính, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Ước
tính thiệt hại do hạn hán những năm gần đây
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam đang ở mức báo động. Theo thống kê,
tổng thiệt hại gây ra bởi hạn hán năm 1998 ước
tính khoảng 5.000 tỷ đồng, 3,1 triệu người
thiếu nước sinh hoạt và gia tang các vụ cháy
rừng ở nhiều khu vực. Tương tự, thiệt hại gây
ra bởi hạn hán trong các năm 1999 và 2005 lần
lượt là 1.330 và 1.700 tỷ đồng.
Do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, từ cuối
năm 2014 đến nay, một số địa phương khu vực
Nam Trung Bộ, Tây nguyên và Nam Bộ đang
bị hạn hán nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu
là do lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm
cùng thời kỳ, một số khu vực không có mưa;
dòng chảy sông suối thiếu hụt so với trung bình
nhiều năm từ 30-70%; lượng nước trữ tại nhiều
hồ chứa thủy lợi đã đến dung tích chết, các hồ
có dung tích nhỏ đã cạn nước; độ mặn 4‰ đã
xâm nhập trên các sông khoảng 40-90km.
Vùng Nam Trung Bộ là khu vực thường xuyên
bị ảnh hưởng nặng của hạn hán (bắt đầu từ vụ
Hè Thu năm 2014). Do lượng nước của các hồ
chứa bị thiếu hụt, , đã có tổng cộng gần
23.000ha đất lúa vụ Đông Xuân 2015-2016 phải
dừng sản xuất do thiếu nước (Khánh Hòa
1.800ha, Ninh Thuận 5.770ha, Bình Thuận
15.400ha), trong thời gian tới sẽ có khoảng
3.000 ha lúa và cây lâu năm ở tỉnh Bình Thuận
bị thiếu nước. Ước tính 40.000 ha đất lúa phải
dừng sản xuất do hạn hán 2014-2015 ở các tỉnh
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận trong đó
Khánh Hòa 10.000ha, Ninh Thuận 10.000ha,
Bình Thuận 20.000ha.
Nhiều chính sách và biện pháp của Chính Phủ
đã nâng cao khả năng ứng phó với hạn hán ở
Việt Nam và góp phần đáng kể vào việc xây
dựng kế hoạch ứng phó dài hạn với hạn hán.
Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn cần được giải
quyết để giảm thiểu tác động hạn hán một
cách chủ động. Các vấn đề còn tồn tại như
sau:
Quản lý hạn hán vẫn được quản lý theo cách
tiếp cận “phản ứng”, chủ yếu tập trung vào việc
“quản lý khủng hoảng hay ứng phó khẩn cấp”
hơn là theo cách tiếp cận chủ động, quản lý "rủi
ro".
Hệ thống dự báo cảnh báo còn ở mức vĩ mô,
chưa gắn chặt với điều hành sản xuất và thực
hiện triển khai các biện pháp phòng chống.
Nông nghiệp là lĩnh vực dễ bị tổn thương nhất
đối với hạn hán, tuy nhiên năng lực quản lý hạn
hán ở các cấp vẫn còn yếu.
Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý rủi
ro thiên tai vẫn còn thiếu các chế tài cụ thể,
thiếu các văn bản hướng dẫn để triển khai
thực hiện.
Thiết lập thể chế và sự phối hợp giữa các cơ
quan chính phủ liên quan tới hạn hán còn
yếu và thiếu cơ chế thực thi tham gia quản
lý hạn.
Việc lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai trong
công tác lập kế hoạch và đầu tư vẫn còn hạn chế
và do đó làm giảm sự đóng góp của kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội đến xây dựng khả năng
thích ứng dài hạn với thiên tai. Chưa có kế
hoạch phòng chống hạn hán chủ động được
lồng ghép các biện pháp thích ứng dài hạn, các
hành động giảm thiểu trung hạn cũng như các
biện pháp ứng phó và phục hồi có hệ thống, và
điều này làm suy yếu khả năng ứng phó với hạn
hán trong tương lai.
Đã có nhiều biện pháp ứng phó với hạn hán đã
được thực hiện ở cấp quốc gia và các địa
phương tuy nhiên việc thiếu các công cụ giám
sát hạn hán thích hợp và cơ chế cảnh báo sớm
cũng như hạn chế về năng lực trong dự báo hạn
ngắn và hạn dài dẫn đến Chính phủ không thể
phân bổ hiệu quả các nguồn lực vật chất và con
người đến nơi cần thiết.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 3
Nghiên cứu này trình bày một phần kết quả việc
thực hiện dự án “Tăng cường hệ thống thông tin
khí hậu nông nghiệp nhằm phát triển hệ thống
cảnh báo sớm và giám sát hạn nông nghiệp tại
Việt Nam (NEWS), thí điểm tại tỉnh Ninh
Thuận” . Trình bày kết quả việc sử dụng hệ
thống Chỉ số căng thẳng nông nghiệp (ASIS)
phát triển bởi FAO trong đó sử dụng ảnh vệ tinh
AVHRR độ phân giải 1km để giúp theo dõi hạn
hán nông nghiệp chính xác hơn thông qua chỉ
số sức khỏe cây trồng VHI. ASIS giúp hỗ trợ
quá trình ra quyết định của FAO và các nước sử
dụng phiên bản địa phương. Từ hệ thống toàn
cầu, ASIS đã được hiệu chỉnh riêng cho tỉnh
Ninh Thuận bằng cách lồng ghép các thông số
đặc trưng về nông nghiệp ở Ninh Thuận như
phân bố của các vùng nông nghiệp (khu vực
trồng lúa, trồng màu, cây lâu năm), lịch thời vụ
ở Ninh Thuận và hệ số cây trồng Kc riêng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khu Vực Nghiên Cứu
Ninh Thuận là tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung
Bộ (Hình 1) thường xuyên bị ảnh hưởng bởi hạn
hán. Theo thống kê từ 2009-2015, khoảng
2,000-6,000 ha đất canh tác đã bị ảnh hưởng bởi
hạn hán, đặc biệt, năm 2016 là 10.000 ha. Tỉnh
sở hữu các hệ thống tưới đặc trưng của khu vực
Nam Trung Bộ, với 21 hồ chứa nước cung cấp
tưới tiêu cho nông nghiệp, canh tác 2 hoặc 3
mùa vụ trong năm. 100% diện tích canh tác vụ
xuân được đảm bảo nước tưới; vụ Hè - Thu và
vụ Mùa được bổ sung từ nguồn nước mưa. Do
đó, tỉnh Ninh Thuận được chọn là một khu vực
thử nghiệm thí điểm để thực hiện ASIS làm cơ
sở ở rộng ứng dụng ra các khu vực khác trong
cả nước.
Hình 1: Phân bố khu vực nông nghiệp ở Ninh
Thuận (Sở NN & PT NT Ninh Thuận 2015)
2.2. Các chỉ số hạn hán thực vật VCI, TCI và
VHI
Chỉ số điều kiện thực vật (VCI) có nguồn gốc
từ Chỉ số thực vật (NDVI), là một thước đo gián
tiếp về sức khỏe thực vật trong mối liên quan
với hoạt động quang hợp. VCI được tính từ
NDVI theo công thức sau:
Trong đó
NDVIi: Giá trị NDVI trung bình tại thời điểm (i)
NDVImin: Giá trị NDVI nhỏ nhất trong toàn
chuỗi số liệu
NDVImax: Giá trị NDVI lớn nhất trong toàn
chuỗi số liệu
Thuật toán tính Chỉ số điều kiện nhiệt độ (TCI)
tương tự như VCI, nhưng liên quan đến nhiệt
độ LST được ước tính bởi dải hồng ngoại của
cảm biến AVHRR (kênh 4). Kogan (1995) đề
xuất kết hợp chỉ số nhiệt độ này để loại bỏ hiệu
ứng méo mó của mây trên đánh giá vệ tinh của
thảm thực vật, vì kênh hồng ngoại ít nhạy với
100
)(
)(
minmax
min
NDVINDVI
NDVINDVI
VCI i
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 4
hàm lượng hơi nước trong khí quyển hơn so với
các kênh ánh sáng khả kiến. Nhiệt độ cao ở giữa
chu kỳ cây trồng cho thấy điều kiện hạn hán,
trong khi nhiệt độ thấp cho thấy điều kiện thuận
lợi. Công thức toán học của TCI là:
Trong đó
LSTi : Giá trị LST trung bình tại thời điểm (i)
TCImin: Giá trị LST nhỏ nhất trong toàn chuỗi
số liệu
TCImax: Giá trị LST lớn nhất trong toàn chuỗi
số liệu
Cuối cùng chỉ số Sức khỏe cây trồng VHI được
tính theo công thức sau:
Trong đó VHI sự kết hợp của VCI và TCI cho
mỗi giai đoạn 10 ngày. Các tham số “a” và “b”
có các trọng số khác nhau tùy thuộc vào vụ mùa
được phân tích. Trong điều kiện gần như bình
thường, thảm thực vật nhạy cảm hơn với độ ẩm
trong quá trình hình thành tán, trong khi nhạy
cảm hơn với nhiệt độ trong quá trình ra hoa.
2.3. Hệ thống ASIS toàn cầu
ASIS (Agricultural Stress Index System) sử
dụng Chỉ số sức khỏe thực vật (VHI) có nguồn
gốc từ Chỉ số thực vật khác biệt bình thường
hóa (NDVI), trong đó gián tiếp đo lường sức
khỏe của thực vật thông qua mối quan hệ của
nó với quá trình quang hợp. VHI được phát triển
tại Dịch vụ thông tin và dữ liệu vệ tinh môi
trường quốc gia Hoa Kỳ (NESDIS) và đã được
áp dụng thành công trong nhiều điều kiện môi
trường khác nhau trên toàn cầu, bao gồm châu
Á, châu Phi, châu Âu và châu Mỹ. Bước đầu
tiên trong ASIS là tính toán VHI trung bình
trong quá trình cây trồng phát triển, VHI cho
phép đánh giá cường độ và thời gian khô hạn
trong chu kỳ cây trồng ở mức điểm ảnh pixel.
ASIS dựa trên dữ liệu về điều kiện khí hậu cần
thiết cho phát triển cây trồng (nhiệt độ của độ
che phủ thực vật và sinh khối) từ cảm biến trên
vệ tinh METOP-AVHRR ở độ phân giải 1 km.
Bước thứ hai là tính toán tỷ lệ diện tích nông
nghiệp bị ảnh hưởng bởi hạn hán. Theo các
nghiên cứu trước đó, các điểm ảnh với VHI <35
được nhận dạng là hạn hán. Đây là yếu tố quan
trọng để đánh giá sự phân bố không gian của
hạn hán. Cuối cùng, hạn hán được phân cấp
theo tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng trên một đơn
vị hảnh chính (cấp xã, huyện hoặc tỉnh). Trong
đánh giá hạn nông nghiệp, một điều quan trọng
là tập trung vào các giai đoạn nhạy cảm nhất với
sự thiếu nước của cây trồng, chẳng hạn như các
giai đoạn ra hoa và hình thành hạt.
Cơ sở dữ liệu ASIS FAO chứa 30 điểm nóng về
hạn hán, bắt đầu từ năm 1984 khi khu vực Sahel
bị ảnh hưởng nặng nề do hạn hán. Vì hình ảnh
METOP chỉ có từ năm 2007 trở đi, Viện nghiên
cứu công nghệ Flemish Hà Lan hay VITO - một
đối tác của FAO - đã mô phỏng dữ liệu METOP
nhằm kết hợp với ảnh vệ tinh NOAA-AVHRR
để có được chuỗi thời gian liên tục từ 1984 đến
2015. Mô phỏng này giữa hai vệ tinh làm cho
nó có thể phục hồi bộ nhớ pixel dài hạn, do đó
đảm bảo rằng các điểm ảnh đã phải chịu ít nhất
một sự kiện cực đoan trong 30 năm lịch sử.
2.4. Hệ thống ASIS hiệu chỉnh cho Ninh
Thuận
Dựa trên cơ sở của ASIS ở cấp độ toàn cầu,
ASIS đã được hiệu chỉnh riêng cho tỉnh Ninh
Thuận dựa trên các điều kiện sau:
ASIS cấp địa phương sử dụng hệ số cây trồng
(kc) để mô hình hóa độ nhạy với sự thiếu nước
tốt hơn cho từng giai đoạn hình thái của canh
tác; nói cách khác, nó nhận ra sự nhạy cảm khác
nhau của các giai đoạn hình thái khác nhau, và
chú trọng hơn đến giai đoạn ra hoa và làm hạt
Lịch thời vụ chính xác ở Ninh Thuận đã được
thay thế bằng lịch thời vụ toàn cầu trong ASIS.
Khu vực trồng nông nghiệp, mà trong phiên bản
toàn cầu bao gồm mười loại ngũ cốc, đã được
100
)(
)(
minmax
max
LSTLST
LSTLST
TCI i
TCIbVCIaVHI **
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 5
thay thế bằng ranh giới đất nông nghiệp và các
vùng trồng khắc nhau ở Ninh Thuận bao gồm
vùng trồng lúa, vùng trông màu và vùng trồng
cây lâu năm (Hình 1). Bản đồ nông nghiệp này
giúp tang mối tương quan giữa các chỉ số thực
vật và năng suất cây trồng.
Hình 2: Quy trình hiệu chỉnh ASIS, thí điểm
cho khu vực Ninh Thuận
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Lịch sử hạn nông nghiệp ở Ninh Thuân
giai đoạn 1985-2015
Hệ thống ASIS hiệu chỉnh riêng cho Ninh
Thuận đã được sử dụng để tính toán % diện tích
vùng nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi hạn hán
(VHI<35) trong lịch sử 30 năm liên tục từ 1985
đến 2015. Cụ thể hình 3,4,5 mô tả kết quả diện
tích vùng trồng lúa bị hạn trong các vụ khác
nhau bao gồm vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu và Vụ
Mùa.
Kết quả cho thấy những năm hạn hán khắc
nghiệt nhất xảy ra ở Ninh Thuận là năm 1986,
1992, 1998, 2002, 2005 và 2015. Các năm này
có mối tương quan mạnh với các năm xảy ra El
Nino. Ngoài ra Vụ Hè Thu (từ tháng 5 đến tháng
8) là mùa “dễ bị hạn hán” nhất trong số các vụ
khác so với vụ Đông Xuân (tháng 1 đến tháng
4) và vụ Mùa (tháng 9 đến tháng 11).
Hình 3: % diện tích lúa vụ Đông Xuân bị hạn
ở Ninh Thuận qua các năm trong thời kỳ từ
1985-2015
Hình 4: % diện tích lúa vụ Hè Thu bị hạn ở
Ninh Thuận qua các năm trong thời kỳ từ
1985-2015
Hình 5: % diện tích lúa vụ Mùa bị hạn ở
Ninh Thuận qua các năm trong thời kỳ từ
1985-2015
3.2. Giám sát sự phân bố hạn nông nghiệp ở
Ninh Thuân các năm 1985 và 2015
Hình 6 mô tả phân bố không gian các khu vực
bị hạn theo pixel ở Ninh Thuận cho năm 1985
và năm 2015. Dải màu từ xanh đến đỏ thể hiện
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 6
% diện tích bị hạn tăng dần.
1985
% diện
tích hạn
Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Vụ Mùa
2015
Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Vụ Mùa
Hình 6: Phân bố không gian khu vực bị hạn nông nghiệp ở Ninh Thuận trong năm 2015
4. KẾT LUẬN
Dựa trên cở sở của hệ thống ASIS toàn cầu, hệ
thống ASIS phát triển độc lập cho tỉnh Ninh
Thuận đã cho kết quả giám sát hạn hán có độ
chính xác cao phù hợp với các sự kiện hạn đã
xảy ra trong lịch sử ở Ninh Thuận. Hệ thống này
có thể giúp hỗ trợ ra quyết định trong việc vận
hành tối ưu hệ thống tưới tiêu ở Ninh Thuận
cũng như khắc phục sự cố do hạn hán gây ra.
Qua đó có thể làm tiền đề để xây dựng cho một
hệ thống ASIS hiệu chỉnh cho toàn Việt Nam.
Kết quả từ ASIS cho thấy lịch sử hạn hán từ
1985 đến 2015 có mối liện hệ cao với hiện
tượng ENSO. Do đó chỉ số ENSO có thể làm
căn cứ cho một chỉ số kích hoạt trong một hệ
thống cảnh báo sớm hạn hán.
Tuy nhiên, có một số hạn chế của việc sử dụng ảnh
METOP/AVHRR trong hệ thống ASIS, như:
- Độ phân giải 1km chưa thỏa mãn yêu cầu tính
toán diện tích hạn hán cũng như sự phân bố của
hạn hán ở cấp độ chi tiết hơn như cấp xã.
- Khu vực cây trồng sử dụng trong ASIS là cố
định trong khi diện tích này có thay đổi qua
hang năm. Để khắc phục nhược điểm này, trong
tương lại cần có thuật toán linh hoạt khu vực
nông nghiệp để cải thiện chất lượng các kết quả
đầu ra của ASIS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 7
[1] Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận, “Niên giám thống kê 2017”;
[2] Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo Dự án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi
Ninh Thuận đến 2020, tầm nhìn 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu”.
[3] Sở KH&CN tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông
Cái và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
và tầm nhìn 2030”.
[4] Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh
tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
[5] Sở NN & PTNT tỉnh Ninh Thuận, “Báo cáo thực hiện các giải pháp chống hạn năm 2015”.
[6] Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
tỉnh từ năm 2012 đến năm 2016.
[7] Sở NN&PTNN tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
Nông-Lâm-Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
[8] Ủy ban Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt
bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai từ năm 2011 đến năm 2014.
[9] Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo dự án xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận trong khuôn khổ chương trình mục tiêu Quốc gia.
[10] Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2011-2015.
[11] Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
[12] Eerens, H., B. Baruth, L. Bydekerke, B. Deronde, J. Dries, E. Goor, and W. Heyns, et al.
2009. Ten-Daily Global Composites of METOP-AVHRR. In: Proceedings of the 6th
International Symposium on Digital Earth, 8–13. Beijing, China: International Society for
Digital Earth (ISDE), Sep 9–12 2009
[13] Roel Van Hoolst, Herman Eerens, Dominique Haesen, Antoine Royer, Lieven Bydekerke,
Oscar Rojas, Yanyun Li & Paul Racionzer (2016) FAO’s AVHRR-based Agricultural Stress
Index System (ASIS) for global drought monitoring, International Journal of Remote
Sensing, 37:2, 418-439, DOI: 10.1080/01431161.2015.1126378
[14] Rojas, O., A. Vrieling, and F. Rembold. 2011. “Assessing Drought Probability for
Agricultural Areas in Africa with Coarse Resolution Remote Sensing Imagery.” Remote
Sensing of Environment 115 (2): 343–352. doi:10.1016/j.rse.2010.09.006.
[15] Sannier, C. A. D., J. C. Taylor, W. Du Plessis, and K. Campbell. 1998. “Real-Time
Vegetation Monitoring with NOAA-AVHRR in Southern Africa for Wildlife Management
and Food Security Assessment.” International Journal of Remote Sensing 19 (4): 621–639.
doi:10.1080/ 014311698215892
[16] Swets, D. L., B. C. Reed, J. D. Rowland, and S. E. Marko. 1999. “A Weighted Least-Squares
Approach to Temporal NDVI Smoothing.” In: Proceedings of the 1999 ASPRS Annual
Conference, 526–536. Portland, OR.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_he_thong_giam_sat_han_nong_nghiep_bang_du_lieu_ve_t.pdf