KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình mô
tả phân tử docking trên enzym New Delhi
metallo-beta-lactamase 1, mô hình 3Dpharmacophore và ứng dụng mô hình 3Dpharmacophore để sàng lọc ảo trên 7024 thuốc
từ thư viện DrugBank. Mô hình mô tả phân tử
docking cho thấy tầm quan trọng của các acid
amin trong khoang gắn kết: Asn220, His250,
His122, Gln123. Cấu trúc vòng thơm trong cấu
trúc góp phần tăng thêm ái lực gắn kết của
ligand với protein. Ngoài ra những chất có khả
năng tạo liên kết với Asn220 và His250 thường là
những chất có khả năng gắn kết mạnh, hoạt tính
sinh học cao. Mô hình pharmacophore xây dựng
được là mô hình 5 điểm gồm 2 vị trí vòng thơm,
1 vị trí liên kết với kim loại, 1vị trí cho liên kết
hydro, 1 vị trí nhận liên kết hydro. Mô hình thể
hiện khả năng dự đoán cao (90,24%), sàng lọc
được 215 chất trên tổng số 7024 thuốc từ thư viện
DrugBank. Kết quả docking lại trên NDM-1 cho
thấy 8 chất có tiềm năng ức chế NDM-1 vì gắn
kết tốt vào những acid amin quan trọng trong
đích tác động. Nghiên cứu này đóng góp một
phần vào công việc sàng lọc các chất có tiềm
năng ức chế NDM-1 trong tương lai, qua đó khôi
phục tác dụng của kháng sinh trong điều trị vi
khuẩn Gram âm đa đề kháng. Trong quá trình
thực hiện, một vài tài liệu cho thấy sự tương
đồng trong cấu trúc của NDM-1 với các enzym
MBL khác. Những chất có hoạt tính sinh học trên
NDM-1 đa phần có hoạt tính trên các MBL. Vì
vậy, nếu được tiếp tục phát triển, có thể nghiên
cứu thêm những chất có khả năng ức chế rộng
rãi các enzym thuộc phân nhóm này.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 85 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình dự đoán hoạt tính ức chế new delhi metallo-Β-lactamase-1 ndm-1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 403
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ NEW DELHI METALLO-β-LACTAMASE-1 NDM-1
Hà Thị Kiều Oanh*, Võ Viết Việt*, Đinh Văn Toàn*,
Nguyễn Tuấn Huy*, Lê Quốc Hưng*, Mai Thành Tấn*, Thái Khắc Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu: New Delhi metallo-β-lactamase-1 (NDM-1) thuộc phân lớp metallo-β-lactamase (MBL) do
các vi khuẩn Enterobacteriaceae tiết ra để đề kháng kháng sinh. Enzym này bất hoạt hầu hết các loại kháng
sinh β-lactam bao gồm carbapenem bằng cách xúc tác sự thủy phân của liên kết amid gây nên tình trạng đa
kháng thuốc kháng sinh rất đ{ng lo ngại. Vì vậy, c{c hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phát triển
chất ức chế New Delhi metallo-β-lactamase-1 để khôi phục hoạt tính kháng sinh. Trong nghiên cứu này, mô
hình mô tả phân tử docking và mô hình 3D-pharmacophore được thực hiện nhằm tìm ra c{c đặc trưng cấu
trúc cần thiết cho một chất ức chế New Delhi metallo-β-lactamase-1 cũng như dự đo{n các chất có tiềm
năng ức chế New Delhi metallo-β-lactamase-1.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô hình mô tả phân tử docking được xây dựng bằng công cụ
FlexX tích hợp trong LeadIT. Kết quả được phân tích dựa trên sự kết hợp giữa điểm số docking v| mô hình tương
tác ligand interactions của MOE. Mô hình 3D-pharmacophore được xây dựng trên tập 12 chất có hoạt tính mạnh
nhất. Tập đ{nh gi{ gồm 483 chất được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của mô hình.
Kết quả và bàn luận: Kết quả mô hình docking của các chất ức chế NDM-1 trên khoang gắn kết và các
nghiên cứu cho thấy các acid amin Asn220, His250, His122, Gln123 là những acid amin quan trọng trong
khoang gắn kết. Mô hình pharmacophore được đề xuất l| mô hình 5 điểm gồm 1 điểm cho liên kết hydro, 1 điểm
nhận liên kết hydro, 2 vị trí vòng thơm, 1 vị trí cho liên kết với kim loại với khả năng dự đo{n l| 90,24%. Mô hình
docking trên 215 chất th a mô hình 3D-pharmacophore 5 điểm dự đo{n 8 chất có khả năng ức chế NDM-1.
Kết luận: Kết quả mô hình docking cho thấy vị trí các acid amin quan trọng, vai trò của các liên kết hydro,
ion, π-π, cation-π của tương t{c ligand với protein. Mô hình pharmacophore xây dựng được có khả năng dự đo{n
tốt các chất ức chế NDM-1 tiềm năng, góp phần làm giảm công sức và thời gian nghiên cứu trong quá trình
khám phá thuốc mới.
Từ khóa: New Delhi metallo-β-lactamase-1 (NDM-1), Metallo-β-lactamase (MBL), Mô hình mô tả phân tử
docking, Mô hình 3D-pharmacophore.
ABSTRACT
PREDICTION MODELS FOR POTENTIAL NEW DELHI METALLO-Β-LACTAMASE-1 INHIBITORS
Ha Thi Kieu Oanh, Vo Viet Viet, Dinh Vam Toan, Nguyen Tuan Huy, Le Quoc Hung,
Mai Thanh Tan, Thai Khac Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 403 - 407
Introduction: New Delhi metallo-β-lactamase-1 (NDM-1) is a subclass metallo-β-lactamase (MBL),
produced by Enterobacteriaceae for antibiotic resistance. This enzyme inactivated most β-lactam antibiotics,
including the carbapenems, by hydrolyzing the C−N bond of their β-lactam ring, conferring resistance against
these drugs to bacteria. To date, most drug design in this area has been focused on developing an NDM-1
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 404
inhibitor to restore the efficacy of these drugs against NDM-1. In this study, the docking and 3D-pharmacophore
models were generated to figure out the structure(s) of a potential New Delhi metallo-β-lactamase-1 inhibitor, and
to predict the efficacy of potential inhibitors.
Materials and Methods: The FlexX application in the LeadIT 2.0.2 software was used to conduct the
docking process. The results were analyzed based on both the docking scores obtained and the interaction models
(ligand interactions) in MOE. Twelve compounds with strongest predicted inhibitory effects representing
different chemical structures were selected as the database for the design of the pharmacophore models. The testing
set of 483 compounds was used to validate the predictive capacity of the models.
Results and Discussion: The docking results suggested that the amino acids Asn220, His250, His122,
Gln123 were important amino acids in the binding pocket. The generated five-feature pharmacophore model
consisted of 2 Aro (aromatic ring), 1 Acc (hydrogen bond acceptor) and 1 Don (hydrogen bond donor), 1 ML
(metal ligator) with the respective predictive capacity being 90.24%. The docking models of 215 molecules
matching the five-feature pharmacophore models suggested that 8 compounds can inhibit the NDM-1 enzyme.
Conclusion: The docking results indicated the important amino acids and essential interactions namely
hydrogen, ionic, π-π, cation-π interactions of ligand-protein. Besides, generated pharmacophore models were
capable of predicting compounds with potential inhibitory effects against New Delhi metallo-β-lactamase-1,
greatly reducing research time and labor work during the process of discovering new drugs in the future.
Keyword: New Delhi metallo-β-lactamase-1 (NDM-1), Metallo-β-lactamase (MBL), Molecular docking
modeling, 3D-pharmacophore modeling.
MỞ ĐẦU
Tổ chức Y tế Thế giới, ng|y 27 th{ng 2 năm
2017 (World Health Organization 2017) công
bố danh sách các nhóm vi khuẩn đe dọa sức
khoẻ con ngƣời. Trong đó, Enterobacteriaceae
kháng carbapenem là một trong những nhóm
vi khuẩn có mức độ ƣu tiên h|ng đầu.
Enterobacteriaceae tiết ra enzym thủy giải kháng
sinh là New Delhi metallo-beta-lactamase-1
(NDM-1) có khả năng bất hoạt các kháng sinh
mạnh nhóm beta-lactam(1,7). Hậu quả của vi
khuẩn đa đề kháng kháng sinh rất nặng nề, tác
động xấu đến sức khỏe con ngƣời, kinh tế,
dịch tễ học, ngành công nghiệp dƣợc phẩm và
các biện pháp phòng chống vi khuẩn kháng
kháng sinh. Vì vậy cần tìm ra giải pháp khắc
phục nhanh chóng và hiệu quả(3,4).
Thiết kế thuốc nhắm mục tiêu New Delhi
metallo-beta-lactamase-1 (NDM-1) tập trung vào
hai lĩnh vực: hoặc là phát triển các hợp chất sử
dụng cùng với kh{ng sinh (để khôi phục lại hiệu
quả đối với vi khuẩn), hoặc tổng hợp kháng sinh
mới không dễ bị NDM-1 thủy phân. Hầu hết các
nỗ lực tập trung v|o lĩnh vực một, vì chi phí tổng
hợp kháng sinh mới là rất tốn kém(5). Nhằm phát
triển các chất có khả năng ức chế New Delhi
metallo-beta-lactamase-1, khôi phục t{c động
kháng sinh của carbapenem và các beta-lactam
khác. Nghiên cứu này thực hiện gồm các nội
dung: (i) Xây dựng mô hình mô tả phân tử
docking trên các chất ức chế NDM-1; (ii) Xây
dựng mô hình 3D-pharmacophore trên các chất
ức chế NDM-1; (iii) Ứng dụng mô hình sàng lọc
ảo trên 7024 thuốc từ thƣ viện DrugBank.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình mô tả phân tử docking
Tổng cộng 72 chất thuộc 3 nhóm cấu trúc
đƣợc thu thập từ các bài báo khoa học l|m cơ sở
dữ liệu(6,9,10). Các chất đƣợc vẽ trong phần mềm
Chem Draw Pro 12.0 đƣợc lƣu dƣới dạng
database trong MOE. Do hoạt tính sinh học IC50 có
khoảng chênh lệch với nhau nhiều nên khi tính
to{n đƣợc đổi thành pIC50 với pIC50 = -log (IC50
(M)) để phù hợp cho việc theo dõi, so sánh. Các
nhóm cấu trúc trong cơ sở dữ liệu gồm nhóm dẫn
chất captopril: 32 chất, từ các chất không có hoạt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 405
tính đến pIC50 là 5,82; Nhóm azolyl thioacetamid:
35 chất, pIC50 từ 4,3 đến 6,82; Nhóm cyclic
boronat: 5 chất, pIC50 từ 5,3 đến 8,4.
Mô hình 3D-Pharmacophore
Tổng cộng 92 chất từ các bài báo khoa học
đƣợc thu thập l|m cơ sở dữ liệu(6,9,10). Tập xây
dựng gồm 12 chất có hoạt tính sinh học cao nhất
có pIC50 từ 6,72 đến 8,4 tƣơng ứng với IC50 từ 4
nM đến 0,23 µM. Các tập kiểm tra gồm tập có
hoạt tính sinh học và tập không có hoạt tính sinh
học. Tập có hoạt tính sinh học gồm 51 chất có
pIC50 từ 4,09 đến 6,48; tập không có hoạt tính
sinh học gồm 20 chất không đo đƣợc IC50 cụ thể
vì giá trị lớn. Ngoài ra, dùng thêm tập ngoại
không hoạt tính gồm 432 chất đƣợc tạo ra từ
DecoyFinder để kiểm tra mô hình(2,8).
KẾT QUẢ
Mô hình mô tả phân tử docking
Kết quả docking 72 chất thuộc 3 nhóm cấu
trúc vào NDM-1 cho thấy các acid amin Asn220,
His250, His122, Gln123, Lys211, Glu152 có tần
suất tƣơng t{c cao với các chất ức chế (Hình 1).
Trong đó Asn220 tƣơng t{c cao nhất với tần suất
34%. Trong các loại liên kết đƣợc hình thành
giữa NDM-1 và các chất nghiên cứu, liên kết
hydro chiếm tỷ lệ chủ yếu. Đ}y l| liên kết quan
trọng cho khả năng gắn vùng t{c động (Hình 2).
Bên cạnh đó, những tƣơng t{c vòng thơm cũng
chiếm tỷ lệ không nhỏ (khoảng 39% tổng số liên
kết đƣợc hình th|nh). Điều này cho thấy vòng
thơm trong cấu trúc giúp tăng khả năng gắn kết
với protein.
Hình 1: Tần suất tương t{c (%) giữa acid amin và
các chất ức chế
Hình 2: Tỷ lệ % các loại liên kết trong tương t{c
ligand protein NDM-1
Mô hình 3D-Pharmacophore
Mô hình pharmacophore ban đầu đƣợc xây
dựng từ tập dữ liệu 12 chất có hoạt tính sinh học
cao nhất đại diện cho các khung cấu trúc khác
nhau trong tập dữ liệu lớn, sau đó đ{nh giá bằng
các chất còn lại không dùng để xây dựng mô
hình và tập ngoại. Kết quả tìm đƣợc các mô hình
pharmacophore trình bày trong bảng 1, bảng 2.
Bảng 1 trình b|y 3 mô hình 5 điểm và 1 mô
hình 4 điểm. Trong đó, c{c yếu tố của mô hình
thƣờng là: nhóm vòng thơm, nhóm tƣơng t{c với
kim loại, nhóm cho liên kết hydro.
So sánh các mô hình xây dựng đƣợc về khả
năng dự đo{n, độ nhạy, độ đặc hiệu thấy có sự
khác biệt. Mỗi mô hình đều có những ƣu thế
riêng. Mô hình 3 có độ nhạy cao nhất nhƣng khả
năng dự đo{n v| độ đặc hiệu lại quá thấp.
Nguyên nhân là do mô hình này có ít thuộc tính
hơn (4 điểm đại diện cho 4 thuộc tính, trong khi
những mô hình còn lại đều l| mô hình 5 điểm)
nên khả năng chọn lọc kém hơn, chất có hoạt
tính thỏa mô hình nhiều, các chất không hoạt
tính cũng thỏa mô hình nhiều vì có sự tƣơng
đồng về cấu trúc.
Vì vậy, để tăng khả năng chọn lọc cho mô
hình số 3, tạo mô hình 5 điểm bằng c{ch tăng
phạm vi tìm kiếm của truy vấn, tăng dung sai
bán kính tìm kiếm của thuộc tính (tolerance) lên
1,3 Å thay vì 1,2 Å nhƣ lúc đầu. Mô hình tạo
thành 3A (Bảng 3, 4) là phù hợp với cách làm
n|y vì khi tăng dung sai của bán kính tìm kiếm
lên một khoảng nhỏ (0,1 Å) tạo đƣợc mô hình có
5 thuộc tính riêng biệt không bị chồng lắp hay
quy cụm (Hình 3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 406
Bảng 1: Thông số mô tả của 4 mô hình 3D-pharmacophore.
Mô hình Loại mô hình Số thành phần Bán kính các thành phần
1 ML/Aro/Hyd/Aro/Don 5 2,7/1,4/1,78/1,07/1,85
2 ML/Aro/Hyd/Aro/ML 5 2,7/1,4/1,78/1,07/1,85
3 ML/Aro/Don/Acc&ML 4 1,76/2,59/1,06/1,35
4 Don/Acc/ML/Aro/Aro 5 1,6/1,23/1,14/1,17/1,22
Bảng 2: Thông số đ{nh gi{ của 4 mô hình 3D-pharmacophore
Mô hình
Tập kiểm tra Đánh giá
Tập có hoạt tính (51 chất) Tập không hoạt tính (432 chất) Khả năng dự đoán Độ nhạy Độ đặc hiệu
1 30 (58,82%) 115 (26,62%) 71,84% 58,82% 73,38%
2 31 (60,78%) 135 (31,25%) 67,70% 60,78% 68,75%
3 41 (80,39%) 275 (63,66%) 40,99% 80,39% 36,34%
4 23 (52,94%) 27 (6,25%) 90,27% 52,94% 94,68%
Bảng 3: Thông số mô tả của mô hình pharmacophore 3A
Mô hình Loại mô hình Số thành phần Bán kính các thành phần
3A ML/Aro/ML/Don/Acc&ML 5 1,76/2,59/1,91/1,06/1,35
Bảng 4: Thông số đ{nh gi{ của mô hình pharmacophore 3A
Mô hình
Tập kiểm tra Đánh giá
Tập có hoạt tính (51 chất) Tập không hoạt tính (432 chất) Khả năng dự đoán Độ nhạy Độ đặc hiệu
3A 35 (68,63%) 157 (36,34%) 63,15% 68,63% 63,65%
Hình 3: Mô hình pharmacophore 3A của tập xây
dựng gồm 12 chất
Hình 4: Mô hình pharmacophore số 4 của tập xây
dựng gồm 12 chất
Trong 5 mô hình xây dựng đƣợc (mô hình 1,
2, 3, 3A, 4). Mô hình 3A v| mô hình 2 có độ nhạy
khá tốt. Dự đo{n đúng 60,78% v| 68,63% c{c chất
có hoạt tính sinh học. Nhƣng c{c chất không có
hoạt tính sinh học thỏa mô hình cũng kh{ nhiều
(31,25% v| 36,34%). Mô hình 4 độ nhạy tuy thấp
hơn c{c mô hình kh{c (52,94%) nhƣng không
thấp hơn nhiều. Hơn nữa, độ đặc hiệu và khả
năng dự đo{n lại cao nhất (94,68% và 90,27%)
lớn hơn 4 mô hình còn lại. Vì vậy, lựa chọn mô
hình 4 cho sàng lọc áo.
Mô hình 4 gồm 5 điểm: Một điểm đại diện
cho nhóm nhận liên kết hydro (Acc); Hai điểm
đại diện cho nhóm vòng thơm, vòng liên hợp π
(Aro); Một điểm đại diện cho nhóm cho liên kết
hydro (Don); Một điểm đại diện cho nhóm cho
liên kết với kim loại (ML).
BÀN LUẬN
C{c mô hình đƣợc sử dụng để sàng lọc ảo
trên 7024 thuốc từ ngân hàng DrugBank
(
Từ ngân hàng dữ liệu DrugBank gồm 7024
chất, tiến hành sàng lọc trên mô hình
pharmacophore 4 đƣợc 215 chất thỏa mô hình.
Tiến hành docking 215 chất đã s|ng lọc đƣợc với
NDM-1 v| đ{nh gi{ khả năng gắn kết.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 407
Từ kết quả docking chọn ra 32 chất điểm số
docking âm nhất (nhỏ hơn -25 kJ/mol), tiếp tục
đ{nh gi{ tƣơng t{c ligand-protein, để tìm ra
những chất có khả năng liên kết với acid amin
quan trọng của NDM-1 nhƣ Asn220, His250,
Lys211, Gln123, His122. Tổng cộng 8 chất phù
hợp nhất đƣợc chọn là: 438-DB00438, 446202-
DB01831, AGF-DB07351, BJP-DB07466, FLX-
DB02046, G23-DB07806, N2G-DB08237, N4D-
DB08242. Cả 8 chất đều có điểm số docking âm
hơn -27 kJ/mol v| tƣơng t{c với các acid amin
quan trọng nhƣ đã nêu ở trên.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã x}y dựng đƣợc mô hình mô
tả phân tử docking trên enzym New Delhi
metallo-beta-lactamase 1, mô hình 3D-
pharmacophore và ứng dụng mô hình 3D-
pharmacophore để sàng lọc ảo trên 7024 thuốc
từ thƣ viện DrugBank. Mô hình mô tả phân tử
docking cho thấy tầm quan trọng của các acid
amin trong khoang gắn kết: Asn220, His250,
His122, Gln123. Cấu trúc vòng thơm trong cấu
trúc góp phần tăng thêm {i lực gắn kết của
ligand với protein. Ngoài ra những chất có khả
năng tạo liên kết với Asn220 v| His250 thƣờng là
những chất có khả năng gắn kết mạnh, hoạt tính
sinh học cao. Mô hình pharmacophore xây dựng
đƣợc l| mô hình 5 điểm gồm 2 vị trí vòng thơm,
1 vị trí liên kết với kim loại, 1vị trí cho liên kết
hydro, 1 vị trí nhận liên kết hydro. Mô hình thể
hiện khả năng dự đo{n cao (90,24%), s|ng lọc
đƣợc 215 chất trên tổng số 7024 thuốc từ thƣ viện
DrugBank. Kết quả docking lại trên NDM-1 cho
thấy 8 chất có tiềm năng ức chế NDM-1 vì gắn
kết tốt vào những acid amin quan trọng trong
đích t{c động. Nghiên cứu n|y đóng góp một
phần vào công việc sàng lọc các chất có tiềm
năng ức chế NDM-1 trong tƣơng lai, qua đó khôi
phục tác dụng của kh{ng sinh trong điều trị vi
khuẩn Gram }m đa đề kháng. Trong quá trình
thực hiện, một vài tài liệu cho thấy sự tƣơng
đồng trong cấu trúc của NDM-1 với các enzym
MBL khác. Những chất có hoạt tính sinh học trên
NDM-1 đa phần có hoạt tính trên các MBL. Vì
vậy, nếu đƣợc tiếp tục phát triển, có thể nghiên
cứu thêm những chất có khả năng ức chế rộng
rãi các enzym thuộc phân nhóm này.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu n|y được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài
mã số 106-YS.05-2015.31 (cho Thái Khắc Minh).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bush K, Jacoby GA (2010), "Updated functional classification of
beta-lactamases", Antimicrob Agents Chemother. 54 (3), pp. 969-
976.
2. Cereto-Massague A, Guasch L, Valls C, Mulero M, Pujadas G,
Garcia-Vallve S (2012), "DecoyFinder: an easy-to-use python
GUI application for building target-specific decoy sets",
Bioinformatics. 28 (12), pp. 1661-1662.
3. Garau G, Garcia-Saez I, Bebrone C, Anne C, Mercuri P, Galleni
M, Frere JM, Dideberg O (2004), "Update of the standard
numbering scheme for class B beta-lactamases", Antimicrob
Agents Chemother. 48 (7), pp. 2347-2349.
4. Green VL, Verma A, Owens RJ, Phillips SE, Carr SB (2011),
"Structure of New Delhi metallo-beta-lactamase 1 (NDM-1)",
Acta Crystallogr Sect F Struct Biol Cryst Commun. 67 (Pt 10), pp.
1160-1164.
5. Groundwater PW, Xu S, Lai F, Varadi L, Tan J, Perry JD, Hibbs
DE (2016), "New Delhi metallo-beta-lactamase-1: structure,
inhibitors and detection of producers", Future Med Chem. 8 (9),
pp. 993-1012.
6. Jurgen B, Ricky C, Samuel C, Michael AMD, Ian JC, Juan C,
Matthew BA, James S (2016), " Structural basis of metallo-b-
lactamase, serine-b-lactamase and penicillin-binding protein
inhibition by cyclic boronates". Nature Communications, 7,
12406.
7. Khan AU, Maryam L, Zarrilli R (2017), "Structure, Genetics and
Worldwide Spread of New Delhi Metallo-beta-lactamase
(NDM): a threat to public health". BioMed Central. 17 (1), pp.
101.
8. Koes DR, Camacho CJ (2011), "Pharmer: efficient and exact
pharmacophore search", J Chem Inf Model. 51 (6), pp. 1307-1314.
9. Ningning Li, Yintong Xu, Qiang Xia (2014), " Simplified
captopril analogues as NDM-1 inhibitors". Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters. 24 (1), pp. 386-389.
10. Zhai L, Zhang YL, Kang JS, Oelschlaeger P, Xiao L, Nie SS,
Yang KW (2016), "Triazolylthioacetamide: A Valid Scaffold for
the Development of New Delhi Metallo-beta-Lactmase-1
(NDM-1) Inhibitors", ACS Med Chem Lett. 7 (4), pp. 413-417.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_mo_hinh_du_doan_hoat_tinh_uc_che_new_delhi_metallo.pdf