Nội dung quyền học phần 1 bố trí 21 tiết
học chiếm 25,8% thời lượng cả học phần, dùng
để giảng dạy, chỉnh sửa và hoàn thiện 5 bài
quyền Thái cực. Học phần 2 bố trí 23 tiết học
chiếm 28,4% thời lượng cả học phần, dùng để
giảng dạy, chỉnh sửa và hoàn thiện 3 bài quyền
thái cực cộng 01 bài quyền cao đẳng. Hệ thống
quyền Thái cực với thuận lợi là số động tác rất
ít với bài dài nhất chỉ có 25 động tác, vì thế với
thời lượng từ 25,8% đến 28,4% cho mỗi học
phần có thể đảm bảo cho sinh viên nắm chắc
nội dung. Ở hai học phần 3 và học phần 4, thời
lượng của nội dung quyền được tăng lên cho
phù hợp với độ khó của nội dung cụ thể như:
Học phần 3 bố trí 33 tiết học chiếm 47% thời
lượng cả học phần, dùng để giảng dạy, hoàn
thiện 3 bài quyền cao đẳng và 01 bài quyền
Bigak. Học phần 4 bố trí 33 tiết học chiếm 47%
thời lượng cả học phần, dùng để giảng dạy,
hoàn thiện 01 bài quyền cao đẳng và 02 bài
quyền Bigak. Hệ thống quyền quy định mới
Bigak là những bài quyền yêu cầu cao về năng
lực đi quyền cũng như độ khó về kỹ thuật tuyệt
kỹ và chuỗi động tác liên hoàn, vì thế sinh viên
cần được trang bị tại trường thì mới có khả
năng truyền đạt sau khi ra trường làm công tác
giảng dạy từ tuyến phong trào.
- Nội dung tuyệt kỹ được bố trí 10 tiết học,
chiếm 12,3% thời lượng mỗi học phần. Tạo cho
sinh viên sự hứng thú, làm quen với kỹ thuật có
độ khó cao và đẹp mắt ngay từ học phần đầu
tiên. Đồng thời trang bị cho các em năng lực
khai thác bản thân từ những động tác khó, đòi
hỏi sự phối hợp của nhiều tố chất thể lực trong
một kỹ thuật. Qua đó giáo viên hướng dẫn tập
thêm tại nhà để sinh viên có sự phấn đấu hằng
ngày, không ngừng vươn lên đạt những thành
tích cao hơn trong quá trình nâng cao năng lực
bản thân. Đây là nội dung rất quan trọng, cần
được trang bị cho các em sinh viên khi ra
trường giảng dạy nội dung quyền sáng tạo. Nội
dung quyền sáng tạo hiện là mỏ vàng của
Taekwondo Việt Nam, vì thế phong trào tập
luyện và thi đấu ở nội dung này luôn là ưu tiên
phát triển hàng đầu cho Taekwondo phong trào
cũng như Taekwondo thành tích cao.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng nội dung môn học chuyên ngành Taekwondo trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng phù hợp với xu thế phát triển Taekwondo trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 43
XÂY DỰNG NỘI DUNG MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH TAEKWONDO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG PHÙ HỢP VỚI XU THẾ PHÁT TRIỂN
TAEKWONDO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TS. Phan Nguyên Cầu
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đáp ứng chiến lượt phát triển trường Đại
học TDTT Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn
năm 2030, Nhà trường đã không ngừng đổi mới
về mọi mặt như: tăng cường cơ sở vật chất, đổi
mới kế hoạch đào tạo, đổi mới phương pháp
giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục trong
đó nội dung môn học là một trong những thành
tố quan trọng đảm bảo chất lượng đầu ra đáp
ứng yêu cầu xã hội, phù hợp với yêu cầu của
luật giáo dục số 43/2019/QH14, năm 2019 do
Quốc Hội ban hành ngày 14/06/2019, quy định
“Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản,
toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và
được cập nhật thường xuyên”. Vì thế, nội
dung môn học chuyên ngành Taekwondo của
trường Đại học TDTT Đà Nẵng cần đánh giá
thực trạng và có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại, nhằm đáp
ứng yêu cầu công việc của sinh viên khi ra
trường theo đúng nhu cầu xã hội, do đó việc:
“Nghiên cứu xây dựng nội dung môn học
chuyên ngành Taekwondo trường Đại học
TDTT Đà Nẵng phù hợp với xu thế phát triển
Taekwondo trong giai đoạn hiện nay” là vấn
đề cấp thiết.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư
phạm và phương pháp toán học thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. So sánh sự phù hợp của nội dung môn
học của sinh viên chuyên ngành Taekwondo,
ngành Giáo dục thể chất khóa ĐH 10 và nội
dung thi đấu môn võ Taekwondo được tổ
chức trong nước
Chúng tôi tiến hành thống kê nội dung thi
quyền tại các giải cấp tỉnh và cấp quốc gia như
giải vô địch tỉnh, giải các câu lạc bộ, giải trẻ
quốc gia, giải vô địch quốc gia trong đó giải
Tóm tắt: Thông qua phương pháp phân tích tài liệu và quan sát sư phạm chúng tôi nghiên
cứu những điểm chưa phù hợp trong thực trạng nội dung giảng dạy môn học chuyên ngành
Taekwondo trường Đại học TDTT Đà Nẵng so với yêu cầu xã hội. Kết quả của quá trình
nghiên cứu đã nhận được sự đồng tình rất cao, đều từ 90% trở lên ý kiến đánh giá của các
chuyên gia về nội dung môn học mới được chúng tôi đề xuất giảng dạy cho sinh viên chuyên
ngành Taekwondo, nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội trong thời đại hiện nay.
Từ khóa: Nội dung môn học, yêu cầu xã hội, Taekwondo.
Abstract: Through the method of document analysis and pedagogical observations, we
study the inappropriate points in the reality of teaching content of Taekwondo specialized
subjects at Danang Sport University compared with social requirements. The results of the
research process have received a very high consensus, with 90% or more of the opinions of
experts on new subject content we propose to teach students specializing in Taekwondo to
meet social requirements in the present age.
Keywords: Course content, social requirement, Taekwondo.
44 BÀI BÁO KHOA HỌC
vô địch Taekwondo học sinh toàn quốc là giải
đấu thu hút số lượng vận động viên tham gia
nhiều nhất và đặc biệt là độ tuổi của các em đa
phần ở nhóm tuổi tuyến phong trào để so sánh
với nội dung học quyền của sinh viên chuyên
ngành Taekwondo trường Đại học TDTT Đà
Nẵng. Từ đó, đánh giá nội dung chuyên môn
trang bị cho sinh viên chuyên ngành Taekwondo
có đảm bảo cho việc giảng dạy các đối tượng
Vận động viên là các em học sinh có độ tuổi từ
học sinh tiểu học đến trung học phổ thông tham
gia giải toàn quốc hay không. Quyền và đối
kháng là hai nội dung thi đấu chính thức của
môn võ Taekwondo. Trong đó nội dung quyền
được đặc biệt chú trọng với lợi thế về bộ huy
chương nhiều hơn, thành tích ổn định hơn so
với nội dung đối kháng. Do đó các đơn vị đặc
biệt quan tâm đầu tư ở nội dung này và đây
cũng là tiêu chí lợi thế cho các em sinh viên
ngành giáo dục thể chất khi xin việc. Sinh viên
khoa giáo dục thể chất là lực lượng nòng cốt
của công tác phát triển Taekwondo phong trào
trong tương lai. Vì thế chúng tôi lấy nội dung
học quyền của đối tượng sinh viên khoa giáo
dục thể chất để tiến hành so sánh. Kết quả được
trình bày ở Bảng 1:
Bảng 1. So sánh nội dung học quyền Taekwondo trường Đại học TDTT Đà Nẵng
với nội dung thi quyền giải học sinh toàn quốc
TT Bài quyền
Đối tượng Đại học
TDTT
Đà Nẵng Tiểu học THCS THPT
1 Thái cực 1 X
2 Thái cực 2 X
3 Thái cực 3 X
4 Thái cực 4 X
5 Thái cực 5 X
6 Thái cực 6 X X X
7 Thái cực 7 X X X
8 Thái cực 8 X X X
9 Koryo X X X X
10 Keumgang X X X X
11 Taeback X X X X
12 Pyongwon X X X X
13 Shijin X X X
14 Jitae X
15 Chonkwon X
16 Hansu X
17 WT Bigak 1 X
18 WT Bigak 2 X
19 WT Bigak 3 X
Vòng loại, tứ kết và
bán kết
Bắt thăm 2 trong
8 bài trên
Bắt thăm 2 trong
8 bài trên
Bắt thăm 2 trong
8 bài trên
Chung kết Bắt thăm 1 trong
6 bài còn lại + WT
Bigak 1
Bắt thăm 1 trong 6
bài còn lại + WT
Bigak 2
Bắt thăm 1 trong
6 bài còn lại +
WT Bigak 3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 45
Bảng 1 cho thấy, nội dung học quyền trong
toàn khóa học của sinh viên trường Đại học
TDTT (ĐH TDTT) Đà Nẵng gồm 12 bài, tương
ứng với 4 học kỳ, mỗi học kỳ với thời lượng
81 tiết nhưng chỉ học 3 bài quyền. Trong đó gồm
8 bài thái cực tương ứng với 8 cấp đai của
Taekwondo (Từ đai trắng đến đai đen nhất đẳng)
và 4 bài quyền cao đẳng. Trong khi đó, nội dung
thi quyền cấp quốc gia sẽ phân theo nhóm tuổi từ
tiểu học đến trung học phổ thông, tổng cộng có
15 bài quyền, gồm 3 loại sau:
- Thứ nhất: Hệ thống quyền thái cực có 8
bài, chỉ lấy 3 bài (6, 7, 8) để thi. Các bài quyền
còn lại 1, 2, 3, 4, 5 không thi mà chỉ để VĐV
tập lấy căn bản cho việc tập luyện nâng cao.
- Thứ hai: Hệ thống quyền cao đẳng có
9 bài.
- Thứ ba: 3 bài quyền quy định mới WT
Bigak 1, 2, 3.
Luật Thi đấu Taekwondo Việt Nam [3] quy
định, tương ứng mỗi nhóm tuổi sẽ bốc thăm thi
2 trong 8 bài được chéo ở bảng trên để thi từ
vòng loại đến bán kết. Vòng chung kết sẽ bắt
thăm 1 trong 6 bài còn lại + 1 bài quyền mới
WT Bigak. Như vậy, sự khác biệt ở đây chính
là nội dung học quyền của sinh viên trường Đại
học TDTT Đà Nẵng sẽ học cả 5 bài quyền thái
cực sơ đẳng (1, 2, 3, 4, 5), và chỉ học 4 trong 9
bài quyền cao đẳng, chưa học 3 bài quyền mới
WT Bigak của liên đoàn Taekwondo thế giới đã
áp dụng thi từ Asiad 2018.
Bước tiếp theo chúng tôi đánh giá nội dung
môn học Taekwondo của trường ĐH TDTT Đà
Nẵng có đáp ứng yêu cầu kiến thức chuyên
môn đối với chủ nhiệm câu lạc bộ Taekwondo
hiện đại hay không? Từ đó có cơ sở đề xuất xây
dựng nội dung môn học mới cho sinh viên
chuyên ngành Taekwondo ĐH TDTT Đà Nẵng.
2. Đánh giá mức độ phù hợp giữa nội
dung môn học chuyên ngành Taekwondo của
trường Đại học TDTT Đà Nẵng với yêu cầu
kiến thức chuyên môn của chủ nhiệm câu lạc
bộ Taekwondo hiện đại
Chúng tôi căn cứ theo quy định 10 nội dung
kiến thức chuyên môn thi chức danh chủ nhiệm
câu lạc bộ Taekwondo phong trào, do liên đoàn
Taekwondo Việt Nam ban hành làm tiêu chuẩn,
sau đó thông qua 2 lần phỏng vấn chuyên gia đều
cho kết quả tán thành với số điểm đều từ 80%
tổng số điểm trở lên. Chúng tôi đã xác định lấy
10 kiến thức chuyên môn này là tiêu chuẩn đối
với các chủ nhiệm câu lạc bộ Taekwondo hiện đại
nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay. Sau đó
tiến hành thống kê và so sánh nội dung môn học
của sinh viên chuyên ngành Taekwondo [1] với
các yêu cầu về năng lực chuyên môn của một
chủ nhiệm câu lạc bộ Taekwondo hiện đại, kết
quả được trình bày ở Bảng 2:
Bảng 2. So sánh nội dung môn học của sinh viên chuyên ngành Taekwondo với yêu cầu
kiến thức chuyên môn của một chủ nhiệm câu lạc bộ Taekwondo hiện đại
TT Yêu cầu đối với HLV Taekwondo hiện đại
Chuyên ngành Taekwondo
Đại học TDTT Đà Nẵng
Kết quả
so sánh
1 Kỹ thuật căn bản Kỹ thuật căn bản Đã có
2 Thuật ngữ chuyên môn Lý thuyết & thảo luận Đã có
3 Hệ thống quyền Thái cực (8 bài) Quyền (8 bài thái cực) Đã có
4 Hệ thống quyền cao đẳng (9 bài) 4 bài quyền cao đẳng Thiếu 5 bài
5 3 bài quyền mới WT Bigak Chưa có
6 Kỹ năng thi đấu đối kháng Thi đấu và trọng tài Đã có
7 Đối luyện Đối luyện Đã có
8 Tự vệ Chưa có
9 Công phá Công phá Đã có
10 Tuyệt kỹ Chưa có
46 BÀI BÁO KHOA HỌC
Qua kết quả Bảng 2 cho thấy, trong 10 năng
lực chuyên môn cần có đối với yêu cầu của
Huấn luyện viên Taekwondo thì nội dung môn
học chuyên ngành Taekwondo của trường Đại
học TDTT Đà Nẵng còn thiếu 4 nội dung.
Trong đó có 3 nội dung hoàn toàn chưa trang bị
gồm: 3 bài quyền Bigak, tự vệ và tuyệt kỹ. Đối
với nội dung quyền cao đẳng còn thiếu 5 bài
chưa được học. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu
đối với một chủ nhiệm câu lạc bộ Taekwondo
hiện đại thì cần hội đủ 10 năng lực thực hiện
các kỹ năng chuyên môn trên. Tuy nhiên công
tác đào tạo chuyên ngành Taekwondo của
trường Đại học TDTT Đà Nẵng có đặc thù
riêng về mặt thời lượng, giáo cụ và trang thiết
bị tập luyện nên việc đề xuất xây dựng nội dung
giảng dạy cần phải tham khảo ý kiến các chuyên
gia, giảng viên chuyên ngành Taekwondo. Vì
thế bước tiếp theo, chúng tôi tiến hành phỏng
vấn lấy ý kiến đề xuất bổ sung, xây dựng nội
dung môn học mới phù hợp xu thế phát triển
Taekwondo hiện đại.
3. Đề xuất nội dung giảng dạy mới đáp
ứng yêu cầu xu thế phát triển Taekwondo
hiện đại
Thông qua nghiên cứu thực trạng đề cương
chi tiếc môn học chuyên ngành Taekwondo và
những điều kiện xung quanh đảm bảo cho công
tác đào tạo của nhà trường. Chúng tôi tiến hành
phỏng vấn những chuyên gia, giảng viên, Huấn
luyện viên Taekwondo ở trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, Đại học Tôn Đức Thắng và ở các
trung tâm đào tạo vận động viên... đã có kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực giảng dạy, huấn
luyện Taekwondo lâu năm. Để đảm bảo tính
khách quan trong viêc xây dựng nội dung môn
học mới cho sinh viên chuyên ngành Taekwondo,
đồng thời đảm bảo hợp lý và tính khả thi trong
việc phân bổ thời lượng cho từng nội dung
giảng dạy trong từng học phần, chúng tôi tiến
hành lập bảng phỏng vấn được chia theo tỷ lệ
phần trăm cụ thể cho các nội dung giảng dạy,
kết quả được trình bày ở Bảng 3:
Bảng 3. Kết quả phỏng vấn nội dung môn học chuyên ngành Taekwondo
TT Nội dung
Số tiết và tỷ lệ %
Kết quả
phỏng vấn
(n = 20)
Đồng
ý % HP1 HP2 HP3 HP4
ST % St % St % St %
1 Lý thuyết và thảo luận 06 7,4 06 7,4 06 7,4 06 7,4 18 90
2 Căn bản 14 17,3 20 24,6 10 12,3 10 12,3 19 95
3 Quyền
Thái cực
(8 bài)
21 25,8 17 21 20 100
Cao
đẳng
(5 bài)
6 7,4 23 28,4 10 12,3 20 100
Bigak 10 12,3 23 28,4 20 100
4 Tuyệt kỹ 10 12,3 10 12,3 10 12,3 10 12,3 19 95
5 Thi đấu và trọng tài 14 17,3 06 7,4 06 7,4 06 7,4 18 90
6 Công phá 02 2,5 02 2,5 02 2,5 02 2,5 18 90
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 47
7 Tự vệ 4 5 4 5 4 5 4 5 20 100
8 Đối luyện 4 5 4 5 4 5 4 5 20 100
9 Thi 06 7,4 06 7,4 06 7,4 06 7,4 19 95
Tổng 81 100 81 100 81 100 81 100
Bảng 3 cho thấy, kết quả phỏng vấn được
các chuyên gia đồng ý với tỷ lệ nhất trí cao từ
90% trở lên trong tất cả các nội dung. Điều đó
khẳng định việc phân chia thời lượng của các
nội dung thành phần trong từng học phần là hợp
lý. Nhìn bảng trên chúng ta dễ dàng nhận thấy
việc phân chia thời lượng các nội dung trong
mỗi học phần khá khoa học, với cả 4 học phần
gồm các nội dung như:
- Lý thuyết và thảo luận, mỗi học phần bố
trí 6 tiết học, chiếm 7,4% tổng thời lượng: Đủ
để trang bị thuật ngữ chuyên môn, những vấn
đề liên quan lý luận dạy học và khoa học huấn
luyện Taekwondo. Ngoài ra, trong chương trình
còn có học phần thay thế để trang bị thêm
những nội dung này và những kỹ năng sư phạm
chuyên môn cho sinh viên.
- Công phá, mỗi học phần bố trí 2 tiết học,
chiếm 2,5% tổng thời lượng: Dùng để giới thiệu,
hướng dẫn những kỹ năng phá vỡ những vật
cứng bằng chân hoặc tay không. Hướng dẫn
cánh tự tập luyện tại nhà cho sinh viên.
- Tự vệ, mỗi học phần bố trí 4 tiết học,
chiếm 5% tổng thời lượng: Giới thiệu, trang bị
những kỹ năng tự vệ trong các tình huống
thường gặp trong cuộc sống.
- Đối luyện, mỗi học phần bố trí 4 tiết học,
chiếm 5% tổng thời lượng: Giảng dạy những
bài luyện để cũng cố và nâng cao kỹ thuật
căn bản.
- Thi đấu và trọng tài, mỗi học phần bố trí
6 tiết học, chiếm 7,4% tổng thời lượng. Riêng
học phần 1 được bố trí 14 tiết học, chiếm 17,3%
bởi vì đây là học phần đầu tiên, cần trang bị
kiến thức ban đầu và tạo cho các em thói quen
thi đấu đúng luật. Đồng thời trang bị kỹ năng
thi đấu cơ bản và hướng dẫn để các em tự tập
luyện nâng cao tại nhà. Từ những học phần sau
thời lượng trên lớp ở nội dung này có thể rút
ngắn lại để điều chỉnh sai sót, thực hành nâng
cao với công tác trọng tài cũng như kỹ năng
thi đấu.
- Thi và kiểm tra, bố trí 6 tiết học, chiếm
7,4% tổng thời lượng mỗi học phần: 2 tiết học
cho kiểm tra giữa kỳ và 4 tiết học dành cho thi
cuối kỳ.
Còn lại 3 nội dung gồm căn bản, quyền và
tuyệt kỹ là những nội dung có thể bổ sung, kết
hợp cùng tập luyện trong 01 giáo án rất thuận
lợi và luôn được bố trí thời lượng cao nhất với
53% trở lên trong mỗi học phần gồm:
- Nội dung căn bản chiếm từ 12,3% đến
24,7% thời lượng mỗi học phần.
- Nội dung quyền học phần 1 bố trí 21 tiết
học chiếm 25,8% thời lượng cả học phần, dùng
để giảng dạy, chỉnh sửa và hoàn thiện 5 bài
quyền Thái cực. Học phần 2 bố trí 23 tiết học
chiếm 28,4% thời lượng cả học phần, dùng để
giảng dạy, chỉnh sửa và hoàn thiện 3 bài quyền
thái cực cộng 01 bài quyền cao đẳng. Hệ thống
quyền Thái cực với thuận lợi là số động tác rất
ít với bài dài nhất chỉ có 25 động tác, vì thế với
thời lượng từ 25,8% đến 28,4% cho mỗi học
phần có thể đảm bảo cho sinh viên nắm chắc
nội dung. Ở hai học phần 3 và học phần 4, thời
lượng của nội dung quyền được tăng lên cho
phù hợp với độ khó của nội dung cụ thể như:
Học phần 3 bố trí 33 tiết học chiếm 47% thời
lượng cả học phần, dùng để giảng dạy, hoàn
thiện 3 bài quyền cao đẳng và 01 bài quyền
Bigak. Học phần 4 bố trí 33 tiết học chiếm 47%
thời lượng cả học phần, dùng để giảng dạy,
hoàn thiện 01 bài quyền cao đẳng và 02 bài
quyền Bigak. Hệ thống quyền quy định mới
Bigak là những bài quyền yêu cầu cao về năng
lực đi quyền cũng như độ khó về kỹ thuật tuyệt
kỹ và chuỗi động tác liên hoàn, vì thế sinh viên
48 BÀI BÁO KHOA HỌC
cần được trang bị tại trường thì mới có khả
năng truyền đạt sau khi ra trường làm công tác
giảng dạy từ tuyến phong trào.
- Nội dung tuyệt kỹ được bố trí 10 tiết học,
chiếm 12,3% thời lượng mỗi học phần. Tạo cho
sinh viên sự hứng thú, làm quen với kỹ thuật có
độ khó cao và đẹp mắt ngay từ học phần đầu
tiên. Đồng thời trang bị cho các em năng lực
khai thác bản thân từ những động tác khó, đòi
hỏi sự phối hợp của nhiều tố chất thể lực trong
một kỹ thuật. Qua đó giáo viên hướng dẫn tập
thêm tại nhà để sinh viên có sự phấn đấu hằng
ngày, không ngừng vươn lên đạt những thành
tích cao hơn trong quá trình nâng cao năng lực
bản thân. Đây là nội dung rất quan trọng, cần
được trang bị cho các em sinh viên khi ra
trường giảng dạy nội dung quyền sáng tạo. Nội
dung quyền sáng tạo hiện là mỏ vàng của
Taekwondo Việt Nam, vì thế phong trào tập
luyện và thi đấu ở nội dung này luôn là ưu tiên
phát triển hàng đầu cho Taekwondo phong trào
cũng như Taekwondo thành tích cao.
KẾT LUẬN
Yêu cầu xã hội đối với năng lực chuyên
môn của huấn luyện viên Taekwondo hiện đại
cần trang bị toàn diện những kỹ năng như kỹ
thuật căn bản; Thuật ngữ chuyên môn; 8 bài
quyền Thái cực; 9 bài quyền cao đẳng; 3 bài
quyền mới WT Bigak; Kỹ năng thi đấu đối
kháng; Đối luyện; Tự vệ; Công phá và tuyệt kỹ.
Thông qua phỏng vấn đã đạt được sự đồng
tình rất cao đều từ 90% trở lên ý kiến đánh giá
của các chuyên gia Taekwondo về nội dung
môn học đã được xây dựng mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chương trình đào tạo môn Võ Taekwondo, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
[2]. Ivanốp. V.X (1996), Những cơ sở của toán học thông kê, (dịch: Trần Đức Dũng), Nxb.
TDTT, Hà Nội.
[3]. Liên đoàn Taekwondo Việt Nam (2017), Luật Taekwondo.
Bài nộp ngày 17/7/2020, phản biện ngày 11/8/2020, duyệt in ngày 30/8/2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 49
LỰA CHỌN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN
CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN VOVINAM LỨA TUỔI 16-17 TỈNH ĐỒNG NAI
ThS. Trương Thị Trà My1, ThS. Phan Văn Khởi2, ThS. Trần Kiên2
1Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2Trường Đại học An ninh nhân dân
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vovinam - Việt Võ Đạo do cố võ sư
Nguyễn Lộc sáng tạo tại Hà Nội vào năm 1938
trên cơ sở lấy võ và vật dân tộc làm nòng cốt.
Tại tỉnh Đồng Nai Vovinam là một bộ môn đem
lại nhiều huy chương trong năm nên Vovinam
rất phát triển về mặt phong trào lẫn thành tích
cao với những VĐV tiêu biểu từ đầu thập niên
90 đến nay như: Dương Hồng Thanh, Nguyễn
Văn Tuấn, Lê Uyên Phương,... với những tấm
huy chương tại các giải Vô địch Quốc gia và
Quốc tế [3]. Với mong muốn góp phần vào
công tác huấn luyện và đào tạo vận động viên
Vovinam trẻ để bổ sung lực lượng vào đội
tuyển và nâng cao thành tích của tỉnh nhà. Đó là
lý do chọn nghiên cứu: “Lựa chọn các test
đánh giá thể lực chuyên môn cho nam
vận động viên Vovinam lứa tuổi 16-17 tỉnh
Đồng Nai”.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình
nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng
hợp và phân tích tài liệu, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp toán thống kê. [4]
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để xác định lựa chọn các test đánh giá thể lực
chuyên môn của các nam VĐV Vovinam lứa tuổi
16-17 nghiên cứu tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá thể lực
chuyên môn cho các nam VĐV Vovinam.
- Bước 2: Lựa chọn các test đánh giá thể lực
chuyên môn của các VĐV nam Vovinam qua
phỏng vấn.
- Bước 3: Kiểm tra độ tin cậy và tính thông
báo của các test.
1. Tổng hợp các test đánh giá thể lực
chuyên môn cho các nam VĐV Vovinam
Qua tổng hợp nhiều nguồn tài liệu nghiên
cứu về lĩnh vực Vovinam trong nước [3, 5],
đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia,
nghiên cứu đã tổng hợp được 19 test được sử
dụng trong kiểm tra thể lực chuyên môn cho
nam VĐV Vovinam, cụ thể trình bày ở Bảng 1.
Tóm tắt: Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các ý kiến, kiến thức của các nhà chuyên môn,
lựa chọn các test đánh giá thể lực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện và thành
tích thi đấu cho nam vận động viên Vovinam lứa tuổi 16-17 tỉnh Đồng Nai. Qua nghiên cứu đã
xác định được 10 test đánh giá thể lực chuyên môn dùng kiểm tra cho các nam vận động viên
Vovinam lứa tuổi 16-17 đủ độ tin cậy và có tính thông báo cao.
Từ khóa: thể lực chuyên môn, vận động viên, Vovinam, tỉnh Đồng Nai.
Abstract: On the basis of synthesizing and analyzing the opinions and knowledge of
experts, selecting professional strength assessment tests to improve training efficiency and
performance for male athletes Vovinam aged 16-17 in Dong Nai province. Through the study,
10 professional strength assessment tests were used to test for male Vovinam athletes aged
16-17 with sufficient reliability and high notification.
Keywords: professional strength, athlete, Vovinam, Dong Nai province.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_noi_dung_mon_hoc_chuyen_nganh_taekwondo_truong_dai.pdf