BÀN LUẬN
Bánh mỳ gồm: bột mì (thành phần chính), bơ,
men khô, đường, muối, dầu ăn, có thành phần
tương tự với bánh ngọt, bánh tráng, bánh gạo, bún,
phở, Vì vậy, xây dựng phương pháp định lượng
PRO trong bánh mỳ có thể áp dụng định lượng cho
các thực phẩm này trên thị trường.
Việc nghiên cứu PRO trong thực phẩm ở nước
ta vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu Nguyễn Chung Thủy
(theo luận văn Thạc sỹ Dược học, 2013), định lượng
PRO trong thực phẩm bằng HPLC không cần tạo dẫn
xuất. Tuy nhiên, nghiên cứu cần trải qua quá trình
xử lý mẫu, chiết xuất phức tạp. Trên thế giới, ngoài
phương pháp sắc ký trao đổi ion, sắc ký khí hay điện
di mao quản, PRO có thể được phân tích bằng HPLC.
Theo nhóm nghiên cứu M.Faraji, PRO trong bánh mỳ
được chiết tách, ly tâm, lọc mẫu, phân tích với pha
động gồm: [Na2SO4 (8,0 mM) + H2SO4 (1,0 mM)] và
ACN10:90 (tt/tt) tại bước sóng 210 nm [8].Pic PRO
thu được không cân xứng, độ phân giải thấp (như
hình 4), có thể dẫn đến kết quả phân tích với độ
đúng không cao.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng phương pháp và khảo sát hàm lượng acid propionic trong một số thực phẩm ở thành phố Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ACID
PROPIONIC TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM Ở THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn Viết Khẩn, Nguyễn Thị Hoài
Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hiện nay, acid propionic (PRO) đang ngày càng được sử dụng rộng rãi là chất bảo quản thực
phẩm. Tuy nhiên, hóa chất này sử dụng quá mức sẽ gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Mục tiêu: (1) Xây
dựng phương pháp định lượng PRO trong thực phẩmbằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và (2)Khảo sát
hàm lượng PRO trong một số thực phẩm ở thành phố Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối
tượng nghiên cứu là các loại bánh, bún, phở trên địa bàn thành phố Huế. Sau khi xây dựng được quy trình,
phương pháp được thẩm định và ứng dụng để khảo sát hàm lượng PRO trong các đối tượng trên. Kết quả:
Phương pháp có độ phù hợp, tính chọn lọc, độ tuyến tính, độ chính xác và độ đúng cao. Kết luận: Phương
pháp HPLC đã xây dựng có thể ứng dụng để định lượng PRO trong một số mẫu thực phẩm. Hàm lượng PRO
sử dụng như chất bảo quản trong một số thực phẩm khảo sát trên địa bàn thành phố Huế đều dưới mức cho
phép của Bộ Y tế.
Từ khóa: acid propionic, mẫu thực phẩm, HPLC, hàm lượng, tạo dẫn xuất.
Abstract
METHOD DEVELOPMENT AND DETERMINATION
OF PROPIONIC ACID IN FOODS IN HUE CITY
Nguyen Viet Khan, Nguyen Thi Hoai
Faculty of Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Propionic acid (PRO) is increasingly being used as a food preservative on markets, today.
However, excessive use of this chemical will harm the health of consumers. Objectives: (1) To develope an
HPLC method for quantification of PRO in foods and (2) To determinate PRO content in some foods in Hue city.
Materials and methods: Breads, cakes, noodles in Hue city. After attaining the optimal process, the method
was validated and applied to assess the content of PRO in these materials. Results: The method was validated
parameters including: system suitability, specificity, linearity, precision and accuracy. Conclusions: The
method development canbe aplied to determine PRO in some foods. PRO contents (using as a preservative)
in all foods surveyed in Hue city were under the permitted level of PRO in foods according to Ministry of
Health (Vietnam).
Keywords: propionic acid, food samples, HPLC, content, derivatization.
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Viết Khẩn, email: nvietkhan@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.1.2
Ngày nhận bài: 25/12/2018, Ngày đồng ý đăng: 16/1/2019; Ngày xuất bản: 25/2/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
PRO đang ng ày càng được sử dụng rộng rãi dưới
dạng chất bảo quản thực phẩm vì có khả năng ngăn
cản sự phát triển của nấm mốc, kìm hãm một số vi
sinh vật và kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm
[1]. Hiện nay, vì lợi ích kinh tế, một số nhà sản xuất,
chế biến thực phẩm đã lạm dụng hóa chất bảo quản
này. Điều đáng quan ngại, nếu cơ thể người sử dụng
acid này trong một thời gian đáng kể có thể bị loét
thực quản và dạ dày, độc tính mãn đối với hệ tiêu
hóa và hệ hô hấp [2, 3].
Vì vậy, theo quy định 3742/2001/QĐ-BYT, giới
hạn tối đa cho phép sử dụng PRO trong bánh nướng
là 2000 mg/kg, trong sản phẩm phomat chế biến là
3000 mg/kg [4].
Các phương pháp thường được sử dụng để phân
tích PRO là HPLC, sắc ký trao đổi ion, sắc ký khí hay
điện di mao quản [5-7]. Nhìn chung, các phương
pháp này cần trải qua quá trình xử lý mẫu phức tạp,
đặc biệt khó áp dụng phân tích cho nhiều loại mẫu
thực phẩm do độ chọn lọc không cao.
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu kết quả
nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp
bằng HPLC tạo dẫn xuất màu, đồng thời ứng dụng
để khảo sát hàm lượng của PRO trong một số thực
phẩm ở thành phố Huế.
14
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
2. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất - dung môi
- Chất chuẩn: PRO (hàm lượng 99,0%) của Merck,
Đức.
- Chất nội chuẩn: 2-ethylbutyric acid (IS) (hàm
lượng 98%) của Merck, Đức.
- Các hóa chất tạo dẫn xuất: Pyridin (Merck, Đức),
N-(3-Dimethylaminopropyl)-N′-ethylcarbodiimid
hydrochlorid (1-EDC-HCl)(HiMedia, Ấn Độ),
2-Nitrophenyl-hydrazin (2-NPH-HCl) (Tokyo Chemical
Industry Co., Ltd., Nhật Bản), NaOH (Sigma-Aldrich,
Mỹ), H
3
PO
4
(Merck, Đức), Diethyl ether (Merck, Đức).
- Methanol (MeOH), acetonitril (ACN), acid
triflouroacetic 100% (TFA 100%) tinh khiết HPLC đều
của Merck, Đức, nước cất 2 lần tinh khiết HPLC.
2.2. Mẫu trắng và mẫu thử
- Mẫu trắng: mẫu bánh không chứa PRO (được
đặt hàng tại cơ sở sản xuất).
- Mẫu thử: các loại bánh mỳ, bánh ngọt, bánh
tráng, bánh gạo, mè xửng, bún, phở trên địa bàn
thành phố Huế.
2.3. Thiết bị
Hệ thống HPLC – detector PDA Shimadzu 20AD,
Nhật; máy ly tâm Z326K Hermle Labortechnik
GmbH, Đức; máy lắc xoáy Vortex mixer 250VM
HSi, Hàn Quốc; cân phân tích Mettler Toledo, Thụy
Sĩ (d=0,1mg); máy đo pH sens IONTM PH3 HACH,
Tây Ban Nha; máy khuấy từ RET-Basic; micropipet
Labnet, Mỹ; các bình định mức, pipet thủy tinh
chính xác.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị các dung dịch
- Từ PRO (d = 0,9930 g/ml, hàm lượng 99,0%),
pha dung dịch chuẩn gốc PRO 14,8160 g/ml với
dung môi MeOH:nước cất = 1:1.
- Pha dung dịch nội chuẩn IS có nồng độ
gốc23,2325 g/ml và 92,93 µg/ml (tạo dẫn xuất)
được dùng làm nội chuẩn cho tất cả các mẫu phân
tích.
- Các dung dịch thuốc thử tạo dẫn xuất: dung dịch
pyridin 3% - dung môi MeOH, dung dịch 1-EDC-HCl
250 mmol/L - dung môi MeOH, dung dịch 2-NPH-
HCl 20 mmol/L - dung môi MeOH, dung dịch NaOH
15,0% trong nước cất, pha loãng dung dịch NaOH
15% bằng MeOH theo tỉ lệ thể tích NaOH/MeOH =
80/20, dung dịch H
3
PO
4
0,5 M trong nước cất.
Xử lý mẫu
Mẫu phân tích được sấy ở 60 0C đến khối lượng
không đổi. Sau đó, mẫu được nghiền mịn và đồng
nhất. Cân chính xác khoảng 1,0000 g mẫu cho vào
trong ống falcon 15 ml, thêm 5,0 ml dung dịch ACN:
nước cất = 1 : 1; siêu âm hỗn hợp trong 10 phút rồi
ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút trong 10 phút (lặp
lại 2,0 lần), thu và gộp lấy dịch lọc [8].
Tạo dẫn xuất hydrazide
Lấy 1000 µl mẫu, thêm 150 µl chất nội chuẩn IS
92,93 µg/ml và 600 µl EDC 250 mmol/L, 600 µl pyr-
idin 3%, 600 µl 2-NPH-HCl 20 mmol/L ở 300C, dung
dịch có màu vàng. Sau 20 phút, thêm 400 µl dung
dịch NaOH ở 300C, dung dịch chuyển sang màu tím.
Sau 20 phút, tiếp tục thêm 6,0 ml dung dịch H
3
PO
4
,
dung dịch chuyển sang màu vàng nhạt.
Sau đó, cho 8,0 ml diethylether vào dung dịch
trên, tiến hành lắc chiết và ly tâm ở 200C, 5000
vòng/phút trong 5 phút. Thu lớp ether (ở trên), lắc
rửa bằng nước cất và ly tâm ở cùng điều kiện như
trên, loại bỏ dịch nước, rồi cô mẫu thành cắn bằng
máy cô mẫu chân không.
Cuối cùng, hòa tan cắn bằng 600 µl MeOH, dịch
được lọc qua màng lọc mẫu 0,45µm và tiêm vào hệ
thống sắc ký với thể tích tiêm 20 µl [9,10].
Điều kiện sắc ký
- Cột Agilent Eclipse XDB-C8 (150 x 4,6mm, 5µm).
- Pha động gồm MeOH - ACN - đệm TFA pH = 4,5 với
gradient thay đổi theo thời gian: 0:12:88 (0 - 10 phút) –
10:20:70 (10,01 - 30 phút) – 0:12:88 (30,01 - 40 phút).
- Tốc độ dòng: 1,4 ml/phút.
- Nhiệt độ cột: 40 0C.
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl.
- Detector PDA 396 nm.
Khảo sát bước sóng phát hiện
Trích xuất phổ UV-Vis (200 – 600 nm) của các
dẫn xuất PRO và nội chuẩn từ kết quả sắc ký HPLC
để chọn bước sóng cực đại phù hợp cho phép định
lượng.
Phương pháp đánh giá: theo hướng dẫn của
Asean về thẩm định quy trình phân tích [11].
Các số liệu thống kê được tính toán dựa vào
phần mềm Microsoft Excel 2010.
3. KẾT QUẢ
3.1. Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký
- Qua khảo sát các hệ cột C18 và C8, cột Agilent
Eclipse XDB-C8 (150 x 4,6mm, 5µm) được lựa chọn
trong nghiên cứu này.
- Sau các thực nghiệm bằng nhiều hệ dung môi
pha động với các tỷ lệ khác nhau, hệ pha động tối ưu
nhất gồm MeOH - ACN - đệm TFA pH = 4,5 với gradient
thay đổi theo thời gian: 0:12:88 (0 - 10 phút) – 10:20:70
(10.01 - 30 phút) – 0:12:88 (30.01 - 40 phút) cho pic các
dẫn xuất của hoạt chất sắc đẹp, cân đối.
- Từ phổ đồ UV-Vis trong vùng bước sóng 200 –
600 nm (hình 1) của các dẫn xuất PRO và nội chuẩn,
tất cả đều có 3 bước sóng cực đại tại: 215 nm, 283
nm và 396 nm.
15
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Do trong các mẫu phân tích chứa nhiều chất có khả năng hấp thụ mạnh trong vùng bước sóng ngắn, để
loại trừ ảnh hưởng này, bước sóng 396 nm được lựa chọn cho các phép phân tích.
Hình 1. Phổ đồ UV-Vis của dẫn xuất PRO và nội chuẩn
3.2. Thẩm định phương pháp
Độ phù hợp của hệ thống sắc ký
Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch sau khi tạo dẫn xuất từ chất chuẩn PRO 237,06 µg/ml và nội chuẩn
IS 92,93 µg/ml; dựa trên các thông số thời gian lưu, tỷ số diện tích pic, số đĩa lý thuyết để đánh giá tính tương
thích hệ thống. Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc ký được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Khảo sát tính thích hợp hệ thống sắc ký
Dẫn xuất
phân tích
Thông số sắc ký
t
R
(phút) N Độ phân giải
TB RSD% TB RSD% TB RSD%
PRO 10,49 0,17 5167 1,93 4,48 0,11
IS 28,17 0,13 23167 1,38 3,31 0,32
Từ bảng 1 cho thấy, kết quả có độ lặp lại cao trên các lần phân tích khác nhau với hệ số RSD < 2%, hệ thống
sắc ký chọn lựa là tương thích cho việc phân tích định lượng PRO trong mẫu thực phẩm.
Tính chọn lọc
Tiến hành sắc ký các mẫu: mẫu trắng (mẫu bánh không chứa PRO), mẫu chuẩn PRO + IS trong dung môi
hữu cơ, mẫu trắng + chuẩn PRO + IS, và mẫu trắng + thêm chuẩn PRO + IS. Sắc ký đồ của các mẫu được
trình bày ở hình 2.
PRO
IS
a b
16
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Hình 2. Sắc ký đồ các mẫu: a. mẫu trắng (mẫu bánh không chứa PRO), b. mẫu chuẩn PRO + IS
trong dung môi hữu cơ, c. mẫu trắng + chuẩn PRO + IS, d. mẫu trắng + thêm chuẩn PRO + IS.
Hình 2 cho thấy, trên sắc ký đồ mẫu trắng tại vị trí tương ứng thời gian lưu của PRO và IS (10,495 và 28,173
phút) không có píc. Ngoài ra, tiến hành thêm chất chuẩn, xuất hiện pic PRO ở sắc ký đồ (d) cao hơn so với ở
sắc ký đồ (c) với cùng thời gian lưu; kiểm tra phổ UV bằng detector PDA mẫu thêm chuẩn và đánh giá độ tinh
khiết píc với giá trị purity index của PRO là 1,000 và giá trị purity index của IS là 0,999 cho thấy píc có độ tinh
khiết cao. Do vậy, phương pháp có tính chọn lọc.
Khoảng nồng độ tuyến tính
Từ dung dịch chuẩn gốc PRO pha loãng bằng MeOH 50% (tt/tt) thành các dung dịch chuẩn thứ cấp có nồng
độ chính xác 237,06 – 7,41 µg/ml; trong đó nồng độ IS giữ nguyên 92,93 µg/ml. Xử lý mẫu và tiến hành sắc
ký theo điều kiện đã xác định. Kết quả được trình bày ở bảng 2 và hình 3.
Bảng 2. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
Nồng độ (µg/ml) 237,06 118,53 59,26 29,63 14,82 7,41
Tỷ số diện tích pic PRO/IS 2,776 1,340 0,683 0,371 0,168 0,090
Hình 3. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và tỷ số diện tích pic của PRO/IS
Kết quả cho thấy, trong khoảng nồng độ khảo sát của PRO có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa nồng
độ với tỷ lệ diện tích pic chuẩn và chuẩn nội (với R2 > 0,995).
Độ chính xác
Các mẫu bánh được phân tích trong nghiên cứu này không chứa PRO. Do đó, để đánh giá độ chính xác
của phương pháp, mẫu bánh được thêm PRO, sau đó tiến hành xử lý mẫu và sắc ký 6 mẫu giống nhau trong
cùng điều kiện. Kết quả được trình bày ở bảng 3.
c d
PRO
PRO
IS IS
17
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ chính xác của phương pháp
STT Khối lượng mẫu
(g)
Tỷ số Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
(mg/g)
1 1,004 0,291 25,11 0,150
2 1,082 0,301 25,98 0,144
3 0,9894 0,284 24,53 0,149
4 1,0735 0,301 26,02 0,145
5 1,1007 0,309 26,72 0,146
6 1,0714 0,305 26,35 0,148
Trung bình 0,147
RSD (%) 1,61
Kết quả ở bảng 3 cho thấy phương pháp có độ lặp lại cao với RSD (1,61) nhỏ hơn 2,0%.
Độ đúng
Độ đúng được xác định bằng phương pháp thêm chuẩn tương ứng 10%, 20% và 30% lượng acid có trong
1,0 g mẫu thử (từ mẫu phân tích xác định độ chính xác). Mỗi nồng độ làm 3 mẫu.
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ đúng của phương pháp (n = 3)
Lượng thêm chuẩn vào ban đầu 14,7 µg 29,4 µg 44,1 µg
Tỷ lệ thu hồi (%) 98,13 99,08 99,54
Trung bình (%) 98,92
Kết quả cho thấy, phương pháp có độ đúng đạt
yêu cầu với tỷ lệ thu hồi nằm trong khoảng cho phép
là 98 – 102%.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ)
Giá trị LOD và LOQ được xác định bằng tỷ số tín
hiệu/nhiễu nền (S/N), giá trị LOD và LOQ được xác
định khi S/N=3 và S/N=10 tương ứng. Kết quả cho
thấy LOD và LOQ của phương pháp lần lượt là 0,12
µg/ml và 0,39 µg/ml.
3.3. Ứng dụng
Tiến hành thu 30 mẫu các loại bánh mỳ (10 mẫu),
bánh ngọt (07 mẫu), bánh tráng (02 mẫu), bánh gạo
(02 mẫu), mè xửng (02 mẫu), bún (05 mẫu), phở
(02 mẫu) trên địa bàn thành phố Huế vào tháng 10-
12/2017. Xử lý mẫu theo phần 2.4 (n = 3) và tiến
hành sắc ký. Kết quả phổ đồ sắc ký cho thấy, tại vùng
thời gian khoảng 10,5 ± 1,0 phút (thời gian lưu của
PRO chuẩn), không xuất hiện pic ở tất cả các mẫu
phân tích.
4. BÀN LUẬN
Bánh mỳ gồm: bột mì (thành phần chính), bơ,
men khô, đường, muối, dầu ăn, có thành phần
tương tự với bánh ngọt, bánh tráng, bánh gạo, bún,
phở, Vì vậy, xây dựng phương pháp định lượng
PRO trong bánh mỳ có thể áp dụng định lượng cho
các thực phẩm này trên thị trường.
Việc nghiên cứu PRO trong thực phẩm ở nước
ta vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu Nguyễn Chung Thủy
(theo luận văn Thạc sỹ Dược học, 2013), định lượng
PRO trong thực phẩm bằng HPLC không cần tạo dẫn
xuất. Tuy nhiên, nghiên cứu cần trải qua quá trình
xử lý mẫu, chiết xuất phức tạp. Trên thế giới, ngoài
phương pháp sắc ký trao đổi ion, sắc ký khí hay điện
di mao quản, PRO có thể được phân tích bằng HPLC.
Theo nhóm nghiên cứu M.Faraji, PRO trong bánh mỳ
được chiết tách, ly tâm, lọc mẫu, phân tích với pha
động gồm: [Na
2
SO
4
(8,0 mM) + H
2
SO
4
(1,0 mM)] và
ACN10:90 (tt/tt) tại bước sóng 210 nm [8].Pic PRO
thu được không cân xứng, độ phân giải thấp (như
hình 4), có thể dẫn đến kết quả phân tích với độ
đúng không cao.
Hình 4. Sắc ký đồ phân tích PRO trong bánh mỳ
của nhóm tác giả M. Faraji.
PRO là một chất hữu cơ phân cực, sử dụng dung
dịch ACN : nước cất = 1 : 1 với thời gian siêu âm 10
18
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
phút/lần đã chiết kiệt trong mẫu bánh khô. Ngoài
ra, hợp chất này là một acid béo mạch ngắn, không
màu, hấp thụ bước sóng UV thấp và độ hấp thụ rất
nhỏ. Với quá trình tạo dẫn xuất thành hợp chất có
màu, đã làm tăng độ nhạy, LOQ, LOD, độ chính xác
và độ đúng của phép phân tích.
Phương pháp HPLC được thực hiện trên cột
sắc ký C8 và dung môi pha động phổ biến. Kết quả
thẩm định phương pháp bao gồm tính chọn lọc, tính
tương thích của hệ thống, khoảng nồng độ tuyến
tính, độ chính xác và độ đúng cho thấy phương pháp
này là phù hợp, tin cậy để định lượng PRO trong một
số loại thực phẩm.
5. KẾT LUẬN
Đã xây dựng được phương pháp định lượng PRO
trong một số thực phẩm đạt các tiêu chí theo hướng
dẫn của Asean về thẩm định quy trình phân tích: có
tính chọn lọc cao, khoảng tuyến tính phù hợp, có
độ chính xác và độ đúng cao. Phương pháp này có
thể ứng dụng để định lượng PRO trong một số thực
phẩm. Theo kết quả của chúng tôi (2017), chưa phát
hiện PRO trong một số thực phẩm bánh, bún và phở
được thu thập tại thành phố Huế.
Lời cảm ơn: Kết quả nghiên cứu này được hỗ trợ
từ đề tài nghiên cứu cấp Trường Đại học Y Dược, Đại
học Huế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Duy Thịnh (2008), Các chất phụ gia
dùng trong sản xuất thực phẩm, NXB Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Hà Nội
2. Augenlicht LH, Mariadason JM, Wilson A, Arango
D, Yang W, Heerdt BG, Velcich A. (2002), “Short chain fatty
acids and colon cancer”, J. Nutr., 132(12),pp. 3804S-3808S
3. European Food Safety Authority (2011), “Scientific
Opinion on the safety and efficacy of propionic acid, sodi-
um propionate, calcium propionate and ammonium pro-
pionate for all animal species”, EFSA Journal 2011, vol.9
(12), pp.2446
4. Bộ Y tế (2001), Quyết định 3742-2001/QĐ-BYT quy
định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong
thực phẩm, Hà Nội
5. S. De Baere, V. Eeckhaut, M. Steppe, C. DeMaess-
chalk, P. De Backer, F. Van Immerseel, S. Croubels (2013),
“Development of a HPLC-UV method for thequantitative
determination of four Short-Chain fatty acids andlactic
acid produced by intestinal bacteria during in-vitrofer-
mentation”, Journal of Pharmaceutical and Biomedical
Analysis, 80, pp. 107-115.
6. Hans M.H. van Eijk, Johanne G. Bloemen, Cornelis
H.C. Dejong (2009), “Application of liquid chromatog-
raphy-mass spectrometry to measure short chain fatty
acids in blood", Journal of Chromatography B, 877(8-9),
pp.719-724
7. L. J. I. Horspool and Q. A. McKellar (1991), “De-
termination of Short-chain Fatty Acids in Equine Caecal
Liquor by Ion Exchange High Performance Liquid Chroma-
tography after Solid Phase Extraction”, Biomedical Chro-
matography, 5, pp. 202-206.
8. Mohammad Faraji, Shadi Chiachi, Farnaz Dastmalchi
(2016), “Determination of Propionates and Propionic
Acid in Bread Samples Using High Performance Liquid
Chromatography”, The International Journal of Engineering
And Science (IJES) , Volume 5, Issue 7, pp.07-12.
9. H. Miwa (2002), “High-performance liquid chro-
matographic determination of free fatty acids and ester-
ified fatty acids in biological materials as their 2-nitro-
phenylhydrazides”, Anal. Chim. Acta., 465, pp.237-255
10. T Torii, K Kanemitsu, T Wada, S Itoh, K Kinugawa
and A Hagiwara (2010), “Measurement of short-chain fat-
ty acids in human feaces using high-performance liquid
chromatography: specimen stability”, Annals of Clinical
Biochemistry, 47(5),pp. 447-452.
11. Asean (1996), Hướng dẫn của International Con-
ference on Harmonisation về thẩm định quy trình phân
tích.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_phuong_phap_va_khao_sat_ham_luong_acid_propionic_tr.pdf