Xác định ngưỡng thang điểm a
Khi áp dụng thang điểm A lên dân số nghiên
cứu. Chúng tôi xác định điểm ngưỡng tốt nhất
phân biệt VMNM với VMNSV là ≥ 0. Khi đó, giá
trị của thang điểm tại điểm ngưỡng này với độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm khi dự đoán khả năng VMNM là:
100%, 98,39%, 98,51%, 100%.
Khi không có xét nghiệm nồng độ lactate
trong DNT
Kết quả từ phân tích hồi quy đa biến logistic,
chúng tôi xây dựng được phương trình hồi quy
logistic có dạng như sau:
Phương trình 3. (2)
Để đơn giản, ta nhân cả hai vế của phương
trình G’ cho 0,8849 và làm tròn số. Khi đó, ta có
phương trình mới như sau:
Phương trình 3.(4)
G = G’(0,8849) = -4 + 5(protein trong DNT ≥ 120 mg/dL)
+ 4(tỉ số đường DNT/đường máu ≤ 0,4) + 3(BC trong
DNT ≥ 310 tb/mm3)
Dựa vào phương trình hồi quy trên (phương
trình 3.(4)), ta suy ra công thức tính điểm số như
sau và đặt tên là thang điểm B:
Thang điểm B:
Điểm số = -4 + 5 (nếu protein trong DNT ≥ 120 mg/dL)
+ 4 (nếu tỉ số đường DNT/đường máu ≤ 0,4)
+ 3 (nếu BC trong DNT ≥ 310 tb/mm3)
Xác định ngưỡng của thang điểm B
Khi áp dụng thang điểm B lên dân số nghiên
cứu. Chúng tôi nhận thấy điểm ngưỡng tốt nhất
phân biệt VMNM với VMNSV là ≥ 0. Khi đó, giá
trị của thang điểm tại điểm ngưỡng này với độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm khi dự đoán khả năng VMNM là:
95,45%, 90,32%, 91,30%, 94,92%.
So với các chỉ số pABM hay các thang điểm
của các tác giả khác (bảng4), hai thang điểm
chúng tôi có giá trị tương đương thậm chí tốt
hơn dù chênh lệch này không nhiều (đối với
thang điểm A). Hơn nữa, cách tính thang điểm
của chúng tôi đơn giản và dễ nhớ hơn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng phương trình dự đoán đa biến giúp chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ và viêm màng não siêu vi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH DỰ ĐOÁN ĐA BIẾN
GIÚP CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VIÊM MÀNG NÃO MỦ
VÀ VIÊM MÀNG NÃO SIÊU VI
Lê Văn Minh*, Nguyễn Trần Chính**
TÓM TẮT
Những bệnh nhân viêm màng não thông thường phải được nhập viện và được chỉ định kháng sinh phổ
rộng trước khi có kết quả nuôi cấy, bởi vì phân biệt viêm màng não mủ (VMNM) và viêm màng não siêu vi
(VMNSV) thường khó khăn.
Mục tiêu: Xây dựng phương trình dự đoán đa biến đơn giản giúp chẩn đoán phân biệt VMNM với
VMNSV ở người lớn.
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, phân tích.
Kêt quả: Với thang điểm A: Chúng tôi xác định điểm ngưỡng tốt nhất để giúp chẩn đoán phân biệt
VMNM với VMNSV là 0. Khi thang điểm ≥ 0 khả năng dự đoán VMNM với độ nhạy, độ chuyên, giá trị
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và diện tích dưới đường cong ROC là: 100%, 98,39%, of 98,51%,
100% và 0,998. Với thang điểm B Chúng tôi cũng xác định điểm ngưỡng tốt nhất để giúp chẩn đoán phân
biệt VMNM với VMNSV là 0. Khi thang điểm ≥ 0 khả năng dự đoán VMNM với độ nhạy, độ chuyên, giá
trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và diện tích dưới đường cong ROC là: 95,45%, 90,32%, 91,30%,
94,92% và 0,927.
Kết luận: Cả hai thang điểm có điểm ngưỡng tốt nhất là 0. Hai thang điểm đơn giản và dễ dàng sử
dụng.
ABSTRACT
DEVELOPMENT OF A MULTIVARIABLE PREDICTIVE MODEL TO DISTINGUISH BACTERIAL
FROM VIRAL MENINGITIS
Le Van Minh, Nguyen Tran Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 419 - 423
The patients with meningitis are routinely admitted to the hospital and administered broad-spectrum
antibiotics pending culture results because distinguishing bacterial meningitis (BM) from viral meningitis
(VM) is often difficult.
Objective: To develop a simple multivariable model to distinguish bacterial meningitis from viral
meningitis in adults.
Design: Retrospective, analysis study.
Patients: 128 adults, including 66 with confirmed BM and 62 with VM.
Results: With A scale: We have identified the best cut off for distinguishing bacterial meningitis from
viral meningitis was 0. The A scale ≥ 0 predicted bacterial meningitis with the sensitivity, specificity,
positive preditive value (PPV), negative predictive value (NPV) and receiver operating characteristic (ROC)
curve were 100%, 98,39%, of 98,51%, 100% và 0,998. With B scale: We have also identified the best cut
off for distinguishing bacterial meningitis from viral meningitis was 0. The B scale ≥ 0 predicted bacterial
meningitis with the sensitivit y, specificity, PPV, NPV and ROC curve were 95,45%, 90,32%, 91,30%,
* Bộ Môn Tâm Thần Kinh, ĐHYD Cần Thơ ** Bộ Môn Nhiễm, ĐHYD TP. HCM
94,92% và 0,927.
Conclusions: The cut off of both scale was 0. Both the scale are simple and easy to use.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân biệt VMNM với VMNSV trong giai
đoạn sớm thường rất khó khăn. Điều này khiến
cho một số bác sĩ có khuynh hướng điều trị
kháng sinh đối với mọi trường hợp viêm màng
não, dù chưa xác định được tác nhân là vi trùng.
Các xét nghiệm chẩn đoán xác định VMNM
thường được sử dụng là: cấy DNT tìm vi khuẩn
gây bệnh, nhuộm gram hay tìm kháng nguyên
hòa tan trong DNT. Những xét nghiệm này có
độ chuyên cao nhưng độ nhạy thấp, đặc biệt là
các trường hợp đã được điều trị kháng sinh
trước đó(9,10,11,13). Bên cạnh những xét nghiệm này,
còn có những xét nghiệm có thể gợi ý nguyên
nhân VMN là do vi trùng hay siêu vi như công
thức bạch cầu trong máu, CRP máu và DNT,
công thức cùng số lượng bạch cầu trong DNT,
lactate trong DNT, nồng độ protein và đường
trong DNT. Tuy nhiên, độ nhạy và độ chuyên
của từng chỉ số xét nghiệm riêng lẽ này không
cao nên chúng chỉ có tính chất gợi ý chẩn đoán.
Trước những thực tế này, đã có vài công
trình nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình chẩn
đoán phân biệt giữa VMNM và VMNSV bằng
cách xây dựng các chỉ số pABM (công thức dự
đoán khả năng VMNM) hay các thang điểm. Các
chỉ số pABM và các thang điểm có độ nhạy và
độ chuyên khá cao để giúp chẩn đoán phân biệt
VMNM với VMNSV. Tuy nhiên, cách tính của
các chỉ số pABM và các thang điểm này khá
phức tạp, khó áp dụng trong thực tế lâm sàng.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm xây dựng một mô hình
chẩn đoán mới, đơn giản, phù hợp với các đặc
điểm của người Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán
là VMNM và VMNSV tại Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới từ ngày 01/1/2002 đến ngày 31/12/2004 và có
các tiêu chuẩn chọn bệnh sau:
Tiêu chuẩn chọn vào nhóm VMNM
Khi có đủ 2 tiêu chuẩn sau:
1. Lâm sàng có dấu hiệu gợi ý VMN.
2. Khi có ít nhất một trong các điều kiện
sau(12)
Cấy DNT có vi trùng mọc.
Nhuộm gram DNT dương tính.
Phản ứng latex tìm kháng nguyên hòa tan
của vi khuẩn (+) cho N. meningitidis.
≥ 10 bạch cầu/mm3DNT và cấy máu (+) với
H. influenzae type b, S. pneumoniae, N. meningitidis
Tiêu chuẩn chọn vào nhóm VMNSV
Khi bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn sau(2):
1. Lâm sàng có dấu hiệu gợi ý viêm màng
não.
2. Bạch cầu trong DNT có ít nhất 7 tb/mm3.
3. Cận lâm sàng DNT không có bất kỳ tiêu
chuẩn nào của nhóm bệnh VMNM.
4. Diễn tiến tự hồi phục không cần điều trị
kháng sinh.
Tiêu chuẩn loại ra
Khi bệnh nhân có bệnh lý khác phối hợp làm
thay đổi dịch não tủy như: viêm màng não do
lao, nấm, chấn thương sọ não, hậu phẫu thần
kinh, xuất huyết não màng não, nhiễm HIV.
Chọc DNT chạm mạch hoặc bệnh nhân được
phẫu thuật cắt lách hay dùng thuốc UCMD.
Phân tích số liệu
Bước 1: Phân tích đơn biến để chọn ra những
biến nào có tầm quan trọng trong việc phân biệt
VMNM với VMNSV để đưa vào bước tiếp theo.
Bước 2: Phân tích hồi quy đa biến logistic.
Đầu tiên chúng tôi thành lập được phương
trình biểu hiện sự liên quan của các biến độc lập
với biến phụ thuộc (VMNM và VMNSV) – đó là
phương trình hồi quy logistic có dạng như sau:
Y= b+ a1X1 + a2X2+ +aiXi (4)
Sau đó, từ phương trình Y này, chúng tôi sẽ
xây dựng nên một công thức tính điểm (thang
điểm) để chẩn đoán phân biệt VMNM với
VMNSV.
Bước 3: Aùp dụng thang điểm vừa được
thành lập lên mẫu nghiên cứu. Từ đây chúng tôi
xác định điểm ngưỡng nào là tối ưu nhất để
chẩn đoán phân biệt VMNM với VMNSV.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân tích đơn biến
Bảng 1: Tóm tắt kết quả phân tích đơn biến
Biến VMNM VMNSV p
Giới tính(nam %) 77,3 64,5 P > 0,05
Tuổi 42,8 ± 1,9 29 ± 1,7 P < 0,0001
Nhiệt độä(0C) 38,3 ± 0,2 38 ± 0,1 P < 0,05
Tam chứng màng
não(%) 77,3 79 P > 0,05
Dấu hiệu LS nặng(%) 68,2 50 P < 0,05
Đường trong DNT
(mg/dL)
29,27 ±
2,41
69,09 ±
3,12
P <
0,0001
Tỉ số đường DNT/đường
máu
0,24 ±
0,02
0,59 ±
0,02
P <
0,0001
Protein trong
DNT(mg/dL)
240,21 ±
16,04
62,76 ±
3,97
P <
0,0001
Lactate trong
DNT(mmol/L)
10,33 ±
0,73
2,58 ±
0,12
P <
0,0001
Chlor trong DNT(mEq/L) 111,91 ± 1,35
114,57 ±
1,03 P > 0,05
BC trong DNT(tb/mm3) 2475 ± 522 112 ± 15
p <
0,0001
BC lymphocytes trong
DNT(tb/mm3) 267 ± 39 192 ± 30 P > 0,05
BC neutrophils trong
DNT(tb/mm3)
2220 ±
508 53 ± 11 p < 0,001
BC trong máu(x103
tb/mm3)
17,42 ±
0,95
11,64 ±
0,59
p <
0,0001
BC neutrophils trong
máu(x103tb/mm3)
15,19 ±
0,90
8,66 ±
0,57
p <
0,0001
Trong bước phân tích đơn biến, có 11 biến
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm VMNM và VMNSV (bảng 1). Trong 11
biến này có ba cặp biến có giá trị trùng lập với
nhau (bảng 2) nên chúng được so sánh để chọn
ra biến nào có giá trị hơn để đưa vào bước
phân tích tiếp theo.
So sánh diện tích dưới đường cong ROC của
một số cặp biến
Bảng 2: So sánh các cặp biến về diện tích dưới
đường cong ROC
Biến Diện tích dưới đường
cong Roc
Đường trong DNT
Tỉ số đường DNT/đường máu
0,919
0,929
BC neutrophils trong DNT
BC trong DNT
0,880
0,907
BC trong máu
BC neutrophils trong máu
0,737
0,782
Xác định ngưỡng chẩn đoán của biến định
lượng
Bảng 3: Xác định ngưỡng chẩn đoán của các biến
định lượng
Biến Ngưỡng Độ
nhạy(%)
Độ
chuyên(%) ROC
Tỉ số đường
DNT/đường máu ≤ 0,4 81,82 93,55 0,877
Protein trong
DNT(mg/dL) ≥ 120 80,30 96,77 0,885
Lactate trong
DNT(mmol/L) ≥ 4 90,91 93,55 0,922
BC trong
DNT(tb/mm3) ≥ 310 77,27 85,48 0,814
BC neutrophils
trong máu
(x103tb/mm3)
≥ 12 57,58 87,1 0,723
Phân tích hồi quy đa biến logistic
Qua các bước phân tích trên, chúng tôi chọn
ra được 8 biến có giá trị để đưa vào phân tích hồi
quy đa biến logistic. Các biến đó là: tuổi, nhiệt
độ, dấu hiệu lâm sàng nặng, tỉ số đường
DNT/đường máu ≤ 0,4, protein trong DNT ≥ 120
mg/dL, bạch cầu trong DNT ≥ 310 tb/mm3,
lactate trong DNT ≥ 4 mmol/L, bạch cầu
neutrophils trong máu ≥ 12(x103tb/mm3).
Do xét nghiệm lactate trong DNT không
được phổ biến nhiều nên trong phần phân tích
này chúng tôi đưa ra hai trường hợp. Một
trường hợp có xét nghiệm lactate trong DNT, và
một trường hợp không có xét nghiệm lactate
trong DNT.
Khi có xét nghiệm nồng độ lactate trong
DNT
Sau khi phân tích hồi quy đa biến logistic 8
biến nói trên, chúng tôi thành lập được phương
trình hồi quy logistic có dạng như sau:
Phương trình 3.(7)
Y’ = -56,568 + 37,62(tỉ số đường DNT/đường máu ≤
0,4) + 37,652(BC trong DNT ≥ 310 tb/mm3) +
37,65(lactate trong DNT ≥ 4 mmol/L) + 19,609 (protein
trong DNT ≥ 120 mg/dL)
Để đơn giản, ta chia cả hai vế của phương
trình Y’ cho 19,609 và làm tròn số ta có phương
trình mới như sau:
Phương trình 3.(1)
Y = Y’/19,609 = -3 + 2(tỉ số đường DNT/đường máu ≤
0,4) + 2(BC trong DNT ≥ 310 tb/mm3) + 2(lactate trong
DNT ≥ 4 mmol/L) + 1(protein trong DNT ≥ 120 mg/dL)
Dựa vào phương trình hồi quy trên (phương
trình 3.(1)), chúng tôi lập ra công thức tính điểm
số như sau và đặt tên là thang điểm A:
Thang điểm A:
Điểm số = -3 + 2 (nếu tỉ số đường DNT/đường máu ≤
0,4)
+ 2 (nếu BC trong DNT ≥ 310 tb/mm3)
+ 2 (nếu lactate trong DNT ≥ 4 mmol/L)
+ 1 (nếu protein trong DNT ≥ 120 mg/dL)
Xác định ngưỡng thang điểm a
Khi áp dụng thang điểm A lên dân số nghiên
cứu. Chúng tôi xác định điểm ngưỡng tốt nhất
phân biệt VMNM với VMNSV là ≥ 0. Khi đó, giá
trị của thang điểm tại điểm ngưỡng này với độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm khi dự đoán khả năng VMNM là:
100%, 98,39%, 98,51%, 100%.
Khi không có xét nghiệm nồng độ lactate
trong DNT
Kết quả từ phân tích hồi quy đa biến logistic,
chúng tôi xây dựng được phương trình hồi quy
logistic có dạng như sau:
Phương trình 3. (2)
G’ = -4,52 + 5(protein trong DNT ≥ 120 mg/dL) + 4,43(tỉ
số đường DNT/đường máu ≤ 0,4) + 3,26(BC trong DNT ≥
310 tb/mm3)
Để đơn giản, ta nhân cả hai vế của phương
trình G’ cho 0,8849 và làm tròn số. Khi đó, ta có
phương trình mới như sau:
Phương trình 3.(4)
G = G’(0,8849) = -4 + 5(protein trong DNT ≥ 120 mg/dL)
+ 4(tỉ số đường DNT/đường máu ≤ 0,4) + 3(BC trong
DNT ≥ 310 tb/mm3)
Dựa vào phương trình hồi quy trên (phương
trình 3.(4)), ta suy ra công thức tính điểm số như
sau và đặt tên là thang điểm B:
Thang điểm B:
Điểm số = -4 + 5 (nếu protein trong DNT ≥ 120 mg/dL)
+ 4 (nếu tỉ số đường DNT/đường máu ≤ 0,4)
+ 3 (nếu BC trong DNT ≥ 310 tb/mm3)
Xác định ngưỡng của thang điểm B
Khi áp dụng thang điểm B lên dân số nghiên
cứu. Chúng tôi nhận thấy điểm ngưỡng tốt nhất
phân biệt VMNM với VMNSV là ≥ 0. Khi đó, giá
trị của thang điểm tại điểm ngưỡng này với độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm khi dự đoán khả năng VMNM là:
95,45%, 90,32%, 91,30%, 94,92%.
So với các chỉ số pABM hay các thang điểm
của các tác giả khác (bảng4), hai thang điểm
chúng tôi có giá trị tương đương thậm chí tốt
hơn dù chênh lệch này không nhiều (đối với
thang điểm A). Hơn nữa, cách tính thang điểm
của chúng tôi đơn giản và dễ nhớ hơn.
Bảng4: Giá trị các chỉ số pABM hay thang điểm
theo các tác giả
Tác giả Độ nhạy Độ
chuyên
PPV NPV
Phan Việt
Hưng(1)
90,24% 98,9% 97,37% 95,54%
Bonsu và cs (2) 98% 62%
Hoen và cs (5) 97% 82% 85% 99%
Leblebicioglu và
cs (6)
100% 82% 90,5% 100%
Nigrovic và cs(7) 100% 97% 69%
Thang điểm A
Thang điểm B
100%
95,45%
98,39%
90,32%
98,51%
91,30%
100%
94,92%
So sánh hai thang điểm với các xét nghiệm khác về khả năng chẩn đoán phân biệt
VMNM với VMNSV
Bảng5: Tóm tắt giá trị từng xét nghiệm
Xét nghiệm Độ nhạy Độ chuyên PPV NPV ROC
Thang điểm A
Thang điểm B
100%
95,45%
98,39%
90,32%
98,51%
91,30%
100%
94,92%
0,998
0,927
Lactate trong DNT ≥ 4 mmol/L 90,91% 93,55% 93,75% 90,63% 0,922
Protein trong DNT ≥ 120 mg/dL 80,30% 96,77% 96,36% 82,19% 0,885
Tỉ số đường DNT/đường máu ≤ 0,4 81,82% 93,55% 93,10% 82,86% 0,877
BC trong DNT ≥ 310 tb/mm3 77,27% 85,48% 85,00% 77,94% 0,814
BC neutrophils trong máu ≥ 12x103
tb/mm3
57,58 % 87,1% 82,61% 65,85% 0,723
KẾT LUẬN
1. Dựa vào hai phương trình hồi quy
logistic, chúng tôi xây dựng được hai thang
điểm giúp chẩn đoán phân biệt VMNM với
VMNSV. Chúng tôi gọi đó là thang điểm A và
thang điểm B.
2. Ngưỡng tốt nhất để phân biệt VMNM với
VMNSV của hai thang điểm là ≥ 0.
3. Hai thang điểm A và B đơn giản, dễ sử
dụng và có giá trị hơn so với các chỉ số pABM
hay thang điểm của các tác giả khác khi được sử
dụng để chẩn đoán nguyên nhân của VMN do
vi trùng hay siêu vi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonsu B K, Harper M B (2004). Differentiating acute bacterial
meningitis from acute viral meningitis among children with
cerebrospinal fluid pleocytosis: a multivariable regression
model. Pediatr Infect Dis J, 23(6): 511-7.
2. Brivet F G, Ducuing S, Jacobs F, Chary I, Pompier R, Prat D, et
al. (2005). Accuracy of clinical presentation for differentiating
bacterial from viral meningitis in adults: a multivariate
approach. Intensive Care Med, 31(12): 1654-60.
3. Dawson-Saunder B, Trapp RG (1994). Statistical Methods for
Multiple Variebles, 2nd ed, Appleton & Lange, pp: 210 - 231.
4. Hoen B, Viel J F, Paquot C, Gerard A, Canton P (1995).
Multivariate approach to differential diagnosis of acute
meningitis. Eur J Clin Microbiol Infect Dis, 14(4): 267-74.
5. Leblebicioglu H, Esen S, Bedir A, Gunaydin M, Sanic A
(1996). The validity of Spanos' and Hoen's models for
differential diagnosis of meningitis. Eur J Clin Microbiol Infect
Dis, 15(3): 252-4.
6. Nigrovic L E, Kuppermann N, Malley R (2002). Development
and validation of a multivariable predictive model to
distinguish bacterial from aseptic meningitis in children in the
post-Haemophilus influenzae era. Pediatrics, 110(4): 712-9.
7. Phan Việt Hưng (2005). Giá trị của công thức tính xác xuất
viêm màng não do vi trùng trong chẩn đoán phân biệt viêm
màng não do vi trùng và do siêu vi ở trẻ em. Luận văn Thạc sĩ
Y khoa. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
8. Saunders BD, Trapp RG (1994). Evaluating diagnostic
procedures. 2 ed, Basic and clinical biostatistics, ed. Vol. 39.
New York, A Lange medical book, Applenton & Lange, pp:
229 - 244.
9. Seehusen D A, Reeves M M, Fomin D A (2003). Cerebrospinal
fluid analysis. Am Fam Physician, 68(6): 1103-8.
10. Tunkel AR, Scheld W M (2005). Acute meningitis. 6th ed,
Principles and Practice of Infectious Diseaes, ed. Vol. 1. New
York, Churchill Livingstone Inc, 1083 - 1125.
11. Tunkel A R, Hartman B J, Kaplan S L, Kaufman B A, Roos K
L, Scheld W M, et al. (2004). Practice guidelines for the
management of bacterial meningitis. Clin Infect Dis, 39(9):
1267-84.
12. World_Health_Organization (2001). Comparison of 5 vs 10
days of ceftriaxone therapy for bacterial meningitis in
children. WHO/CAH ID 98011, p. 19.
13. Wright J P, Ford H L (1995). Bacterial meningitis in
developing countries. Trop Doct, 25(1), p. 5-8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_phuong_trinh_du_doan_da_bien_giup_chan_doan_phan_bi.pdf