BÀN LUẬN
Pha động có acid khiến chiều cao peak
giảm đáng kể do acid acetic có ảnh hưởng đến
độ hấp thu ở bước sóng khảo sát, pic kéo đuôi
(hệ số kéo đuôi >1,20), xuất hiện pic tạp lớn
bất thường, dự đoán do pH không phù hợp
khiến PP tồn tại ở các dạng muối khác nhau có
độ phân cực khác nhau dẫn đến bị rửa giải
không cùng lúc. Tình trạng này lặp lại khi sử
dụng pha động có thêm nước. Do vậy pha
động chứa acetonitril 100% là phù hợp nhất
với các thông số sắc ký tối ưu, chiều cao pic
đạt được tối đa, pic gọn và đẹp.
Vì palmitoyl pyrazinamid là một chất sơ
nước, rất khó tan trong nước, nên nồng độ của
hợp chất PP trong pha nước rất thấp, dưới
ngưỡng phát hiện của đầu dò PDA. Do đó,
dùng phương pháp thêm chuẩn để định lượng
PP trong pha nước. Do vậy mẫu PP trong pha
nước trong dung dung dịch tiêm HPLC đã
được thêm 10 mL dung dịch PP chuẩn có nồng
độ 55,5 ppm trước khi pha loãng thành 20 mL.
Kết quả tính toán giá trị logP bằng thực
nghiệm được trình bày ở Bảng 4 cho thấy so
với giá trị dự đoán thì giá trị logP của thực
nghiệm nhỏ hơn 0,85. Giá trị pH của pha nước
trước và sau khi lắc phân bố nằm trong
khoảng 3,8 - 4,0. Sử dụng phần mềm Marvin
Sketch 17.7 và Marvin Sketch 17.7, dự đoán
dạng tồn tại của PP theo pH, nhận thấy phân
tử palmitoyl pyrazinamid tồn tại trong dung
dịch ở dạng không ion hóa 100%.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 73 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng Palmitoyl Pyrazinamid bằng phương pháp HPLC và ứng dụng để xác định hệ số phân bố log P của palmitoyl pyrazinamid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 197
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG PALMITOYL
PYRAZINAMID BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC
VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHÂN BỐ LOG P
CỦA PALMITOYL PYRAZINAMID
Nguyễn Duy Phương*, Phạm Đình Duy*, Phan Văn Hồ Nam*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tiền chất của pyrazinamid, palmitate pyrazinamid, được tổng hợp mới để bào chế tiểu phân
xốp nhằm đạt được yêu cầu riêng của hệ phân phối thuốc đến phổi. Để kiểm soát chất lượng hoạt chất mới
n|y, đề t|i “X}y dựng quy trình định lượng palmitate pyrazinamid bằng phương ph{p HPLC v| ứng dụng
để khảo sát hằng số LogP của hợp chất n|y” được thực hiện.
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng palmitoyl pyrazinamid bằng phương ph{p
HPLC, ứng dụng để khảo sát hệ số phân bố log P của palmitoyl pyrazinamid.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thăm dò c{c điều kiện sắc ký bằng HPLC. Tiến hành thẩm
định quy trình theo hướng dẫn của ICH. Sử dụng phương ph{p thêm chuẩn để định lượng palmitoyl
pyrazinamid trong c{c pha để x{c định hệ số phân bố Log P của hoạt chất này.
Kết quả: Đã x}y dựng được quy trình định lượng palmitoyl pyrazinamid với c{c điều kiện sắc ký là:
Cột sắc ký Intersil, 250 x 4,6 mm x 5 µm; Nhiệt độ cột 30 oC; Bước sóng phát hiện 268 nm; Pha động gồm
100% ACN; Tốc độ dòng 1 mL/phút; Thể tích tiêm 20 µL; Nồng độ mẫu 150 µg/mL. Quy trình định lượng
này đạt các yêu cầu về tính tương thích hệ thống, độ lặp lại, tính tuyến tính, độ đúng, v| được ứng dụng để
x{c định hệ số phân bố Log P của palmitoyl pyrazinamid bằng thực nghiệm là 4,39, không khác biệt nhiều
so với dự đo{n bằng các phần mềm chuyên dụng.
Kết luận: Đã x}y dựng được quy trình định lượng palmitoyl pyrazinamid. X{c định được hệ số phân
bố Log P của palmitoyl pyrazinamid bằng thực nghiệm là 4,39.
Từ khóa: palmitoyl pyrazinamid, HPLC, Log P
ABSTRACT
QUANTITATIVE DETERMINATION OF PALMITATE PYRAZINAMIDE
BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY AND THE APPLICATION
IN FINDING ITS PARTITION COEFFICIENT (LOG P)
Nguyen Duy Phuong, Pham Dinh Duy, Phan Van Ho Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 197 - 203
Introduction: A precursor of pyrazinamide, palmitate pyrazinamide, was synthesized to form small
particles that met predetermined requirements for lung-distributing system. To monitor the quality of this
novel substance, the study “Quantitative determination of palmitate pyrazinamide by high performance
liquid chromatography and the application in finding its partition coefficient (log P)” was conducted.
Objectives: Establish qualification and validation processes of palmitoyl pyrazinamide via HPLC
system, applied to investigate its partition coefficient (log P).
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phan Văn Hồ Nam ĐT: 0909615007 Email: phanvanhonam@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 198
Materials and Methods: Examine various HPLC conditions. Appraise validation process based on
ICH guiedlines. Standard addition method was carried out to determine palmitoyl pyrazinamide contents in
different phases and to figure out its partition coefficient.
Results: HPLC conditions for the qualification process of palmitoyl pyrazinamide: Intersil column
(250 x 4.6 mm x 5 µm); column temperature 30 oC; wave length 268 nm; mobile phase ACN 100%; flow
rate 1mL/min; injection column 20 µL; sample content 150 µL/mL. This process met requirements of
system suitability, repeatability, linearity and accuracy and was applied to find out palmitoyl
pyrazinamide's partition coefficient (4.39), which comparatively similar to prediction of softwares.
Key words: palmitoyl pyrazinamid, HPLC, Log P
ĐẶT VẤN ĐỀ
Pyrazinamide (PZA) là một trong 4 kháng
sinh chính dùng trong ph{c đồ điều trị bệnh
lao của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)(5). Bên
cạnh các dạng thuốc có tác dụng toàn thân,
việc nghiên cứu các hệ phân phối thuốc kháng
lao đến phổi đƣợc xem nhƣ một chiến lƣợc
thay thế thuốc dùng đƣờng uống v| tiêm để
có đƣợc nồng độ thuốc cao hơn v| t{c dụng
trực tiếp hơn đến các tổn thƣơng tại cơ quan
đích l| phổi(4). Các tiểu phân xốp mang PZA là
một ứng viên tiềm năng, tuy nhiên, vì khi c{c
tiểu phân xốp đƣợc phân phối tới phổi thì
PZA đƣợc hòa tan và hấp thu vào hệ tuần
hoàn nhanh chóng, nồng độ thuốc tại chỗ sẽ
không duy trì l}u d|i, hơn nữa nồng độ PZA
đo đƣợc trong đại thực bào phế nang thấp có
thể không đủ để tiêu diệt các vi khuẩn lao thể
không hoạt động(1). Do vậy, sử dụng tiền chất
của PZA, palmitate pyrazinamide (PP), để bào
chế tiểu phân xốp sẽ giúp nó bền hơn về mặt
khí động học, và sự phóng thích PZA vào dịch
phế quản phổi sẽ giảm dẫn đến sự hấp thu
vào tuần hoàn giảm, giúp đạt đƣợc yêu cầu
của hệ trị liệu mới này(3). Việc kiểm soát chất
lƣợng hoạt chất mới này là một yêu cầu không
tránh khỏi nhƣng vì l| một chất đƣợc tổng
hợp mới nên chƣa có công bố n|o định lƣợng
hoạt chất này. Do vậy đề t|i “X}y dựng quy
trình định lƣợng palmitate pyrazinamid bằng
phƣơng ph{p HPLC v| ứng dụng để khảo sát
hằng số LogP của hợp chất n|y” đƣợc thực
hiện với mong muốn góp phần xây dựng tiêu
chuẩn chất lƣợng và khảo sát hằng số logP cho
một nguyên liệu mới sử dụng làm thuốc, cũng
nhƣ sẽ là tiền đề cho việc xây dựng tiêu chuẩn
chất lƣợng cho các chế phẩm bào chế từ nó.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Palmitoyl pyrazinamid đƣợc tổng hợp tại
Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc thành phố Hồ
Chí Minh.
Chất đối chiếu
Palmitoyl pyrazinamide đƣợc tổng hợp và
x{c định công thức cấu tạo cũng nhƣ độ tinh
khiết tại Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc thành
phố Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn là chất
chuẩn, có h|m lƣợng 99,98% tính trên chế
phẩm làm khan.
Hóa chất – dung môi
Acid hydrocloric, acid phosphoric, natri 1-
heptansulfonat, acid percloric, kali hydroxyd
đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck). Acetonitril
(ACN), methanol đạt tiêu chuẩn sắc ký lỏng
(Merck).
Trang thiết bị
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
Waters Alliance 2695, đầu dò dãy diod quang
2996 (Waters, Mỹ). Cân phân tích Sartorius CP
224D (Sartorius, Đức). M{y đo pH Metrohm
744 (Metrohm, Đức). Bể siêu âm Elma T840
DH (Elma, Đức).
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khảo sát điều kiện sắc ký
Công thức phân tử của PP là C21H35O2N3,
có khối lƣợng phân tử M = 361,53 g/mol
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 199
Hình 1: Công thức cấu tạo của palmitoyl
pyrazinamid
PP là một hợp chất kém phân cực trong đó
có nh}n pyrazin tƣơng đối phân cực hơn so
với các phần cấu trúc còn lại dẫn đến hợp chất
này dễ tan trong cloroform, rất kém tan trong
nƣớc. Các tạp chất liên quan có thể có bao gồm
nguyên liệu palmitoyl clorid và pyrazinamide
còn tồn dƣ l| c{c hợp chất rất hoặc tƣơng đối
phân cực. Do vậy phƣơng ph{p sắc ký lỏng
pha đảo đƣợc lựa chọn vì tính phổ biến, dung
môi pha động phân cực ít độc hại hơn, v| dễ
dàng phát triển để định lƣợng, thử tinh khiết
các hợp chất và chế phẩm liên quan. Đầu dò
dãy diod quang - photodiode array detector
(PDA) cũng đƣợc ƣu tiên để nghiên cứu vì PP
có 2 đỉnh hấp thu cực đại ở bƣớc sóng λ =
220,5 nm và 268,0 nm. Trong khi PZA có 2
đỉnh hấp thu cực đại là 207 nm và 268 nm.
Tiến hành khảo sát 4 hệ pha động khác nhau:
ACN – Acid acetic 1% (85:15); ACN – Acid
acetic 1,5% (90:10); ACN 100%; MeOH-H2O
(95:5); 2 loại cột sắc ký pha đảo C18:
Phenomenex; Intersil; và cố định các yếu tố
khác bao gồm: nhiệt độ cột 30 0C, thể tích tiêm
mẫu 20 µl, tốc độ dòng 1ml/phút.
Thẩm định quy trình định lượng PP
Tiến hành thẩm định quy trình theo hƣớng
dẫn của ICH (2), bao gồm khảo sát tính phù
hợp của hệ thống, tính chọn lọc, khoảng tuyến
tính, độ chính xác, độ đúng. Sau khi đƣợc
thẩm định, quy trình này sẽ đƣợc ứng dụng
để tìm hệ số phân bố log P của PP.
Mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu trắng
Pha dung dịch PP chuẩn và thử có nồng
độ 150 ppm trong ACN: cân chính xác 150 mg
PP chuẩn hoặc PP nguyên liệu cho vào bình
định mức 100 ml. Thêm khoảng 65 ml ACN,
siêu âm 5 phút. Thêm ACN vừa đủ thể tích,
lắc đều. Hút chính xác 10 mL dung dịch này
pha loãng thành 100 mL, lắc đều, lọc qua
màng lọc 0,45µm. Mẫu trắng là dung môi pha
mẫu thử.
Xác định hệ số phân bố của palmitoyl
pyrazinamid
Dựa vào phần mềm MarvinSketch 17,7 và
MarvinView 17,7 của ChemAxon để chọn pH
mà ở đó PP chỉ tồn tại ở dạng không ion hóa,
pH mà PP tồn tại ở dạng không ion hóa là 3,8
– 4,0.
Pha dung dịch chuẩn nồng độ 55,5 ppm
trong pha octanol hoặc trong pha nƣớc. Trong
pha nƣớc sử dụng dung dịch đệm pH = 3,8 (hệ
đệm CH3COOH/CH3COONa 0,1 M) để pha
dung dịch
Hút chính xác 20 mL dung dịch chuẩn
trong pha nƣớc cho vào mỗi bình lắng gạn 60
mL, sau đó cho tiếp mỗi bình lắng gạn 20 mL
dung dịch chuẩn trong pha octanol. Thực hiện
tất cả là 3 bình lắng gạn. Lắc phân bố mỗi bình
trong 30 phút, tiếp đục để ổn định ở nhiệt độ
phòng trong 24 giờ.
Hút chính xác 2 mL từ pha octanol cho vào
bình định mức 100 mL, thêm dung môi
Acetonitril vừa đủ 100 mL. L|m tƣơng tự cho
2 bình định mức còn lại tƣơng ứng với các
bình lắng gạn. X{c định nồng độ PP bằng quy
trình định lƣợng đã đƣợc thẩm định ở trên.
Hút chính xác 10 mL dung dịch chuẩn 55,5
ppm, và 2 mL dung dịch trong pha nƣớc cho
v|o bình định mức 20 mL. Lắc đều, thực hiện
tƣơng tự đối với 2 bình định mức 20 mL còn
lại tƣơng ứng với c{c pha nƣớc trong bình
lắng gạn. X{c định nồng độ PP bằng quy trình
định lƣợng đã đƣợc thẩm định ở trên.
Nồng độ PP trong pha octanol đƣợc tính
nhƣ sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 200
Nồng độ PP trong pha nƣớc đƣợc tính nhƣ
sau:
Hệ số phân bố: Log P
Trong đó:
Sthử: diện tích pic thử
Schuẩn: diện tích pic chuẩn
N: hệ sô pha loãng (N=50)
H%: h|m lƣợng % PP chuẩn tính theo chế
phẩm làm khan
CPha octanol: Nồng độ của PP trong pha
octanol
CPha nƣớc: Nồng độ của PP trong pha octanol
KẾT QUẢ
Khảo sát điều kiện sắc ký
Kết quả khảo s{t điều kiện sắc ký trên mẫu
chuẩn 100 ppm đƣợc thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Kết quả khảo s{t điều kiện sắc ký trên mẫu chuẩn 100 ppm khi thay đổi pha động và cột sắc ký
Pha động khảo sát
Thông số pic
Cột sắc ký
Nồng độ
mẫu (ppm)
Thời gian
ưu (phút)
Diện tích
(µAu x giây)
Chiều
cao
Độ phân
giải RS
Hệ số kéo
đuôi T
ACN – Acid acetic 1% (85:15) Phenomenex 100,0 21,734 961499 20506 10,56 1,48
ACN – Acid acetic 1,5% (90:10) Intersil 100,0 23,935 2742253 66896 24,08 1,23
ACN 100% Intersil 100 9,651 2989975 272879 1,11
MeOH-H2O (95:5) Intersil 99,6 14,644 3961137 209545 5,74 1,12
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 2: Sắc ký đồ thu được khi khảo s{t điều kiện sắc ký kh{c nhau: a) Pha động ACN – Acid acetic 1%
(85:15) / cột Phenomenex; b) Pha động ACN – Acid acetic 1,5% (90:10) / Cột Intersil; c) Pha động ACN
100% / Cột Intersil; d) Pha động MeOH – H2O (95:5) / Cột Intersil
Điều kiện sắc ký thích hợp đƣợc lựa
chọn để tiến h|nh c{c bƣớc tiếp theo là: Cột
sắc ký: Intersil, 250 x 4,6 mm; 5 µm; Nhiệt
độ cột: 30 oC; Detector: PDA; Bƣớc sóng
phát hiện: 268 nm; Pha động: 100% CAN;
Tốc độ dòng: 1 mL/phút; Thể tích tiêm: 20
µL; Nồng độ mẫu: 150 µg/mL.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 201
Thẩm định quy trình định lƣợng PP
Tính tương thích hệ thống
Bảng 2: Kết quả khảo s{t tính tương thích của hệ
thống trên mẫu chuẩn (n=6)
Thời
gian
ưu
(phút)
Diện
tích pic
(µAu x
giây)
Số đĩa
lý
thuyết
Hệ số
dung
ượng
K
Độ
phân
giải
Hệ số
kéo
đuôi
% diện
tích pic
TB 9.617 4486292 73778 1.57 5.25 1.15 99.58
RSD% 0.13 0.18 0.74 0.26 1.02 1.02 0.01
Kết quả thu đƣợc cho thấy hệ thống phù
hợp cho việc phân tích PP trong nguyên liệu
bằng phƣơng ph{p HPLC do tất cả các thông
số sắc ký thu đƣợc qua 6 lần tiêm mẫu chuẩn
150 ppm đều có RSD ≤ 2%; hệ số kéo đuôi của
pic PP nằm trong khoảng 0,9 – 1,5; Số đĩa lý
thuyết N ≥ 2000.
Tính đặc hiệu
Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử,
mẫu thử thêm chuẩn và mẫu trắng, thu đƣợc
kết quả nhƣ hình 3
(a) (b)
(c) (d)
(e) (f)
Hình 3: Kết quả khảo s{t độ đặc hiệu của phương pháp: a) Sắc ký đồ của mãu trắng; b) Sắc ký đồ của mẫu chuẩn;
c) Sắc ký đồ của mẫu thử; d) Sắc ký đồ của mẫu thử thêm chuẩn; e) Phổ hấp thu tử ngoại khả kiến của PP thu
được từ pic chính của sắc ký đồ mẫu thử; f) Đồ thị minh họa độ tinh khiết của pic PP trong mẫu thử
Kết quả thu đƣợc cho thấy: phổ UV-Vis tại
thời gian lƣu của pic PP trong mẫu thử và mẫu
chuẩn giống nhau, thời gian lƣu của pic trong
mẫu chuẩn (hình 3b) tƣơng đƣơng với thời gian
lƣu của pic PP trong mẫu thử (hình 3c), mẫu trắng
là dung môi hòa tan mẫu ACN không cho pic của
PP trên sắc ký đồ tại thời gian lƣu 9,59 phút (hình
3a), sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết của
pic cho thấy pic PP trong mẫu thử tinh khiết (hình
3f), Chiều cao mẫu thử thêm chuẩn tăng tƣơng
ứng với lƣợng thêm vào (hình 3d). Do đó, có thể
khẳng định qui trình ph}n tích có tính đặc hiệu.
Tính tuyến tính
Dựa vào phần mềm Excel, lập đƣợc
đƣờng tuyến tính biểu diễn sự tƣơng quan
giữa nồng độ và diện tích đỉnh (Hình 4): ŷ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 202
= 30244 x + 23819, hệ số tƣơng quan: R2 =
0,9997, Hệ số slope a = 30244 và hệ số
intercept b = -23819. Phƣơng trình tƣơng
thích với độ tin cậy 95% (< α = 0,05); Pa=
35,86E-10 < α = 0,05 (Hệ số a có ý nghĩa);
Pb 0,510226 > α = 0,05 (Hệ số b không có ý
nghĩa). Vậy phƣơng trình tƣơng quan hồi
quy giữa nồng độ và diện tích đỉnh của PP
tại bƣớc sóng 268 nm l|: ŷ = 30244 x.
Khoảng nồng độ tuyến tính của PP là: 12,5
– 250 µg/mL. Giới hạn phát hiện: LOD =
5,8 µg/mL. Giới hạn định lƣợng: LOQ =
17,6 µg/mL.
Hình 4: Kết quả khảo sát sự tương quan giữa nồng
độ và diện tích pic PP
Độ chính xác
Độ lặp lại: Phƣơng ph{p đạt độ lặp lại với
h|m lƣợng trung bình của mẫu là 99,98%, RSD
= 0,91% (n = 6).
Độ chính x{c trung gian: Phƣơng ph{p đạt
độ chính xác với h|m lƣợng trung bình của
mẫu là 99,36%, RSD = 0,96% (n = 12).
Độ đúng
X{c định dựa vào tỷ lệ phục hồi ở 80%,
100% và 120% nồng độ PP so với nồng độ
tiến hành. Kết quả đƣợc trình bày ở Bảng 3.
Tỷ lệ hồi phục của các mẫu thực nghiệm
đều nằm trong giới hạn cho phép (97,67 –
99,52%). Vậy phƣơng ph{p đề xuất đạt yêu
cầu về độ đúng.
Từ kết quả trong bảng 3, PP có thể định
lƣợng bằng phƣơng ph{p HPLC, phƣơng
ph{p có tính chính x{c cao, x{c định chính xác
lƣợng tạp nếu có.
Bảng 3: Kết quả khảo s{t độ đúng
Mức thêm chuẩn Tỷ lệ phục hồi (%)
80%
98,36
97,60
97,87
100%
99,75
99,52
99,84
120%
99,19
99,50
99,52
Trung bình 99,02
RSD% 0,86
Khảo sát hằng số phân bố Log P của PP
Dựa vào phần mềm Marvin Sketch 17.7 và
Marvin Sketch 17.7, dự đo{n gi{ trị logP của
palmitoyl pyrazinamid là 5,24 (Hình 5).
Hình 5: Kết quả dự đoán giá trị logp theo phần
mềm Marvin Stretch 17.7 và Marvin View 17.7
của chemaxon
Bảng 4: Kết quả tính toán giá trị logP của PP
Mẫu
Nồng độ PP
trong pha
nước (ppm)
Nồng độ PP
trong pha
octanol (ppm)
P LogP
M1 0,070 1593 22757 4,36
M2 0,115 1608 13983 4,15
M3 0,035 1612 46057 4,66
Trung Bình 4,39
BÀN LUẬN
Pha động có acid khiến chiều cao peak
giảm đáng kể do acid acetic có ảnh hƣởng đến
độ hấp thu ở bƣớc sóng khảo sát, pic kéo đuôi
(hệ số kéo đuôi >1,20), xuất hiện pic tạp lớn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 203
bất thƣờng, dự đoán do pH không phù hợp
khiến PP tồn tại ở các dạng muối khác nhau có
độ phân cực khác nhau dẫn đến bị rửa giải
không cùng lúc. Tình trạng này lặp lại khi sử
dụng pha động có thêm nƣớc. Do vậy pha
động chứa acetonitril 100% là phù hợp nhất
với các thông số sắc ký tối ƣu, chiều cao pic
đạt đƣợc tối đa, pic gọn và đẹp.
Vì palmitoyl pyrazinamid là một chất sơ
nƣớc, rất khó tan trong nƣớc, nên nồng độ của
hợp chất PP trong pha nƣớc rất thấp, dƣới
ngƣỡng phát hiện của đầu dò PDA. Do đó,
dùng phƣơng ph{p thêm chuẩn để định lƣợng
PP trong pha nƣớc. Do vậy mẫu PP trong pha
nƣớc trong dung dung dịch tiêm HPLC đã
đƣợc thêm 10 mL dung dịch PP chuẩn có nồng
độ 55,5 ppm trƣớc khi pha loãng thành 20 mL.
Kết quả tính toán giá trị logP bằng thực
nghiệm đƣợc trình bày ở Bảng 4 cho thấy so
với giá trị dự đo{n thì gi{ trị logP của thực
nghiệm nhỏ hơn 0,85. Gi{ trị pH của pha nƣớc
trƣớc và sau khi lắc phân bố nằm trong
khoảng 3,8 - 4,0. Sử dụng phần mềm Marvin
Sketch 17.7 và Marvin Sketch 17.7, dự đo{n
dạng tồn tại của PP theo pH, nhận thấy phân
tử palmitoyl pyrazinamid tồn tại trong dung
dịch ở dạng không ion hóa 100%.
KẾT LUẬN
Đề t|i đã x}y dựng và thẩm định đƣợc qui
trình định lƣợng PP nguyên liệu bằng phƣơng
ph{p HPLC đạt yêu cầu quy trình phân tích về
tính tƣơng thích hệ thống, tính đặc hiệu, độ
chính x{c v| độ đúng trong khoảng tuyến tính.
Quy trình đã đƣợc ứng dụng để x{c định hệ số
phân bố Log P của PP bằng thực nghiệm là 4,39,
với kết quả không khác biệt nhiều so với dự
đo{n bằng các phần mềm chuyên dụng.
Từ kết quả đạt đƣợc đề tài có thể đƣợc
phát triển để áp dụng trong việc tiêu chuẩn
hóa nguyên liệu và chế phẩm bào chế từ PP
cũng nhƣ theo dõi động học v| sinh dƣợc học
của PP trong hệ thống phân phối tới phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Edwards DA, Hanes J, Caponetti G, Hrkach J, Ben-Jebria A,
Eskew ML, Mintzes J, Deaver D, Lotan N, Langer R (1997).
Large porous particles for pulmonary drug delivery. Science.
276(5320):1868-1871.
2. International Conference on Harmonization of Technical
Requirements for Registration of Pharmaceuticals for
Human Use (2005). Validation of analytical procedures: text
and methodology. 1-5.
3. Pham DD (2014). Particulate systems for lung delivery of
pyrazinamide for tuberculosis treatment. Thèse de doctoral.
Université Paris Sud - Paris XI. Paris.
4. Tsapis N, Bennett D, O'Driscoll K, Shea K, Lipp MM, Fu K,
Clarke RW, Deaver D, Yamins D, Wright J, Peloquin CA,
Weitz DA, Edwards DA. (2003). Direct lung delivery of
para-aminosalicylic acid by aerosol particles. Tuberculosis
(Edinb). 83(6):379-385.
5. WHO (2010). Treatment of Tuberculosis Guidelines.1-5.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_dinh_luong_palmitoyl_pyrazinamid_bang_phu.pdf