Xếp hạng phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung
Giai đoạn
Ia; grad 1,2, 3: tổn thương còn khu trú niêm
mạc
Ib; grad 1,2,3: xâm lấn ít hơn nửa lớp cơ
Ic; grad 1,2,3: xâm lấn nhiều hơn nửa lớp cơ
IIa; grad 1,2,3: xâm lấn đến cổ trong tử cung
(chủ mô tuyến)
IIb; grad 1,2,3: xâm lấn đến cổ trong tử cung
(mô đệm)
IIIa; grad 1,2,3: xâm lấn đến thanh mạc/phần
phụ/cell block (+)
IIIb; grad 1,2,3: di căn âm đạo
IIIc; grad 1,2,3: di căn hạch chậu và/hoặc
hạch cạnh mạch máu chủ bụng
IVa; grad 1,2,3: xâm lấn bàng quang, trực
tràng, ruột
IVb, grad 1,2,3: di căn xa, gồm cả trong ổ
bụng và/hoặc hạch bẹn.
Trong loạt 100 bệnh nhân nghiên cứu, chúng
tôi đã mở bụng, thám sát ổ bụng đánh giá tất cả
nội tạng như gan, lách, thận, dạ dày, mạc nối
lớn xem có bị ung thư gieo rắc hoặc di căn
không? Vùng chậu được quan sát kỹ, đánh giá
kích thước tử cung, thanh mạc, vòi trứng, buồng
trứng, hạch chậu 2 bên và hạch cạnh mạch máu
chủ bụng đều được khảo sát kỹ, đánh giá có bị
di căn về mặt đại thể không ? Nếu không có nghi
ngờ chúng tôi sẽ rửa ổ bụng với khoảng 500ml
dung tích nước muối sinh lý để tìm xem có tế
bào ác tính lan tràn trong ổ bụng? (làm cell
block). Sau đó chúng tôi tiến hành cắt tử cung
toàn phần + 2 vòi trứng + 2 buồng trứng, lấy
khoảng 1cm – 2cm âm đạo. Tiếp đến chúng tôi
nạo hạch chậu 2 bên từ chỗ động mạch chậu
chung đến động mạch chậu ngoài, chậu trong,
hố bịt và cạnh bàng quang. Tất cả mô mỡ và
hạch nạo được đều được đem đi gởi khảo sát vi
thể xem có bị di căn không? Đối với hạch cạnh
mạch máu chủ bụng, lúc mổ chúng tôi thám sát
nếu phát hiện có hạch nghi ngờ di căn sẽ được
sinh thiết để khảo sát vi thể.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xếp hạng phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 1
XẾP HẠNG PHẪU THUẬT UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG
Phạm Văn Bùng* và cộng sự
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư nội mạc tử cung thường gặp ở các nước phát triển. Ở Châu Âu và Bắc Mỹ xuất độ khoảng
15/100.000 phụ nữ trong năm. Ở thành phố Hồ Chí Minh đây là loại ung thư đứng hàng thứ 10 trong các loại ung
thư của nữ giới với xuất độ 3,1/100.000 phụ nữ trong năm. Chúng tôi thực hiện công trình này nhằm xếp hạng qua
đánh giá lúc mổ (surgical staging) các trường hợp ung thư nội mạc tử cung theo bảng xếp hạng của Hiệp Hội Sản
Phụ Khoa Quốc Tế (FIGO) năm 1988.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu là 100 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung được phẫu thuật đầu tiên
tại Khoa Ngoại I Bệnh Viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2005 đến tháng 6/2007. Chúng tôi dùng
phương pháp tiền cứu và thống kê mô tả, ghi nhận kết quả và so sánh với các công trình của tác giả trong và ngoài
nước.
Kết quả ghi nhận được như sau: Giai đoạn I chiếm tỉ lệ 73%, giai đoạn II chiếm tỉ lệ 15%, giai đoạn III chiếm tỉ lệ
11% và giai đoạn IV chiếm 4%, cũng tương tự như tác giả Lurain và cộng sự công bố năm 1992.
SUMMARY
SURGICAL STAGING OF ENDOMETRIAL CARCINOMA
Pham Van Bung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 336 - 338
Background: Endometrial carcinoma is common in developed countries. In Europe and North America the
incidence is 15/100,000. In Ho Chi Minh City it is the 10th most common cancer in female with the incidence of
3.1/100,000.
Objectives: We conducted this research to obtain the surgical staging of endometrial carcinoma based on the
staging of the International Federation of Gynecology and Obstetrics (FIGO) in 1988.
Method: 100 endometrial carcinoma patients primarily operated in the Surgical Department No.1 in Ho Chi
Minh City Oncological Hospital were received into this prospective and descriptive research. The result is compared
with those of other authors in the country and abroad.
Result: In our research population, stage I: 73%, stage II: 15%, stage III: 11% and stage IV: 4%, similar to a
research of Lurain in 1992
* Khoa Ngoại I Bệnh Viện Ung Bướu TP.HCM
MỞ ĐẦU
Ung thư nội mạc tử cung thường gặp ở phụ
nữ các nước phát triển, ở Hoa Kỳ loại bệnh này
chiếm khoảng phân nửa ung thư cơ quan sinh
dục nữ và đứng hàng thứ tư sau ung thư vú,
ruột và phổi. Năm 2002 ghi nhận có khoảng
39.300 trường hợp mới và tử vong 6.600 trường
hợp(1,5).
Ở Châu Âu, xuất độ 15/100.000 phụ nữ trong
năm. Châu Á xuất độ có thấp hơn, tại Hồng
Kông ghi nhận xuất độ 0,1/100.000 phụ nữ trong
năm(5,8). Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo ghi
nhận quần thể năm 1998, ung thư này đứng
hàng thứ 10 trong các loại ung thư của phụ nữ
và hàng thứ 3 trong ung thư cơ quan sinh dục
nữ, với suất độ 3,1/100.000 phụ nữ trong năm(6).
Trong công trình nghiên cứu này, chúng
tôi xếp hạng qua đánh giá lúc mổ (surgical
staging) ung thư nội mạc tử cung theo cách
xếp hạng của Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Quốc Tế
(FIGO) năm 1988(3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 2
Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện công trình này chúng tôi nhằm
mục tiêu xếp giai đoạn qua đánh giá lúc mổ các
trường hợp ung thư nội mạc tử cung và qua đó
so sánh với kết quả nghiên cứu khác.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu 100 bệnh nhân ung
thư nội mạc tử cung được điều trị phẫu thuật tại
khoa Ngoại I Bệnh Viện Ung Bướu TP.HCM từ
tháng 1/2005 đến tháng 6/2007.
- Dùng phương pháp tiền cứu và thống kê
mô tả, kết quả ghi nhận được so sánh với các
công trình của các tác giả trong và ngoài nước.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Để xếp hạng, chúng tôi dựa vào bảng phân
loại của Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Quốc Tế (FIGO)
năm 1988 (3). Cách xếp hạng này có ưu điểm là
khảo sát tế bào trong dịch ổ bụng (hoặc dịch rửa
ổ bụng) thám sát toàn bộ ổ bụng và vùng chậu
với việc lấy đi hoặc sinh thiết các tổn thương
ngoài tử cung, cắt tử cung và 2 phần phụ, xẻ ra
đo kích thước tổn thương, ghi nhận độ xâm lấn
sâu vào lớp cơ, độ lan rộng đến eo, cổ tử cung.
Nạo hạch chậu 2 bên và nạo hạch cạnh mạch
máu chủ bụng nếu lúc mổ sờ thấy hạch để khảo
sát hạch này có bị di căn không?
Giai đoạn
Ia; grad 1,2, 3: tổn thương còn khu trú niêm
mạc
Ib; grad 1,2,3: xâm lấn ít hơn nửa lớp cơ
Ic; grad 1,2,3: xâm lấn nhiều hơn nửa lớp cơ
IIa; grad 1,2,3: xâm lấn đến cổ trong tử cung
(chủ mô tuyến)
IIb; grad 1,2,3: xâm lấn đến cổ trong tử cung
(mô đệm)
IIIa; grad 1,2,3: xâm lấn đến thanh mạc/phần
phụ/cell block (+)
IIIb; grad 1,2,3: di căn âm đạo
IIIc; grad 1,2,3: di căn hạch chậu và/hoặc
hạch cạnh mạch máu chủ bụng
IVa; grad 1,2,3: xâm lấn bàng quang, trực
tràng, ruột
IVb, grad 1,2,3: di căn xa, gồm cả trong ổ
bụng và/hoặc hạch bẹn.
Trong loạt 100 bệnh nhân nghiên cứu, chúng
tôi đã mở bụng, thám sát ổ bụng đánh giá tất cả
nội tạng như gan, lách, thận, dạ dày, mạc nối
lớnxem có bị ung thư gieo rắc hoặc di căn
không? Vùng chậu được quan sát kỹ, đánh giá
kích thước tử cung, thanh mạc, vòi trứng, buồng
trứng, hạch chậu 2 bên và hạch cạnh mạch máu
chủ bụng đều được khảo sát kỹ, đánh giá có bị
di căn về mặt đại thể không ? Nếu không có nghi
ngờ chúng tôi sẽ rửa ổ bụng với khoảng 500ml
dung tích nước muối sinh lý để tìm xem có tế
bào ác tính lan tràn trong ổ bụng? (làm cell
block). Sau đó chúng tôi tiến hành cắt tử cung
toàn phần + 2 vòi trứng + 2 buồng trứng, lấy
khoảng 1cm – 2cm âm đạo. Tiếp đến chúng tôi
nạo hạch chậu 2 bên từ chỗ động mạch chậu
chung đến động mạch chậu ngoài, chậu trong,
hố bịt và cạnh bàng quang. Tất cả mô mỡ và
hạch nạo được đều được đem đi gởi khảo sát vi
thể xem có bị di căn không? Đối với hạch cạnh
mạch máu chủ bụng, lúc mổ chúng tôi thám sát
nếu phát hiện có hạch nghi ngờ di căn sẽ được
sinh thiết để khảo sát vi thể.
Bệnh phẩm tử cung được xẻ đôi ra để ghi
nhận vị trí, kích thước của ung thư nội mạc, độ
xâm lấn vách cơ tử cung, độ lan rộng của ung
thư có đến eo, cổ trong chưa? Vòi trứng và
buồng trứng cũng được khảo sát vi thể xem có bị
ung thư ăn lan đến không? Tất cả các vị trí này
đều được cắt lọc lấy mẫu để khảo sát vi thể.
Trong mỗi trường hợp, số lọ bệnh phẩm
được khảo sát khoảng 22 lọ, bao gồm: diện cắt
âm đạo, cổ tử cung, eo tử cung, mô bướu, ½
trong vách cơ tử cung, ½ ngoài vách cơ tử cung,
vòi trứng và buồng trứng 2 bên, hạch chậu 2
bên. Khi có kết quả vi thể, chúng tôi sẽ xếp hạng
từng trường hợp theo các tiêu chuẩn của FIGO
và ghi nhận kết quả như sau:
Giai đoạn Số trường hợp Tỉ lệ %
GĐ Ia 25 25% 73%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 3
Giai đoạn Số trường hợp Tỉ lệ %
GĐ Ib 33 33%
GĐ Ic 15 15%
GĐ IIa 9 9%
GĐ IIb 6 6% 15%
GĐ IIIa 10 10%
GĐ IIIb 0 0%
GĐ IIIc 1 1%
11%
GĐ IVa 0 0%
GĐ IVb 1 1%
1%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Gđ I Gđ II Gđ III Gđ IV
Chúng tôi nhận thấy ung thư nội mạc tử
cung giai đoạn sớm (giai đoạn I) gồm Ia, Ib và Ic
chiếm đa số 73%, nói lên triệu chứng cơ năng
xuất huyết âm đạo bất thường và nhất là sau
mãn kinh khiến người bệnh lo lắng đi khám
bệnh và phát hiện sớm.
Kết quả này cũng tương tự như tác giả
Lurain và cộng sự (3) nghiên cứu trên 11.833
bệnh nhân được điều trị từ 1987 đến 1989 ghi
nhận giai đoạn I chiếm tỉ lệ 72,7%, giai đoạn II
chiếm tỉ lệ 13,9%, giai đoạn III chiếm tỉ lệ 10% và
giai đoạn IV chiếm tỉ lệ 3,4%.
So với một công trình khác trước đây của
chúng tôi(7) nghiên cứu trên 100 bệnh nhân được
điều trị từ năm 1990 đến 1995, kết quả xếp hạng
phẩu thuật có khác là giai đoạn I chiếm 59%, giai
đoạn II tỉ lệ 20%, giai đoạn III tỉ lệ 16% và giai
đoạn IV tỉ lệ 5%. Chúng tôi nhận thấy thời điểm
thập niên 1990, tỉ lệ giai đoạn I chỉ có 59% so với
hiện nay là 73% có lẽ do mức sống của người
dân được nâng cao, mọi người quan tâm đến sức
khoẻ nhiều hơn và đi khám bệnh sớm hơn nên tỉ
lệ giai đoạn I cao hơn trước (73% so với 59%).
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu này, chúng tôi ghi
nhận bệnh nhân đi khám bệnh sớm hơn trước
đây một thập niên, tỉ lệ bệnh nhân ở giai đoạn I
hiện nay là 73% so với năm 1995 chỉ có 59%.
Điều này nói lên người dân đã ý thức việc quan
tâm đến sức khoẻ nhiều hơn, đồng thời việc phổ
biến kiến thức về bệnh ung thư đã có hiệu quả,
đến được với nhiều người dân hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burke TW., Eifel PJ., Muggia FM. (2001). Cancers of the
uterine body. In: Cancer Principles and Practice of
Oncology, Vol 2, 6th edition, 1573-1593. William & Wilkins.
2. Jemal A., Thomas A., Murray T., Thun M. (2002). Cancer
Statistics 2002. Cancer J. Clin, 52: 23-27.
3. Lurain J.R. (2002). Uterine cancer. In: Novak’s gynecology,
13th edition, 1155-1160. William Wilkins.
4. Lurain J.R. (1992). The significance of positive peritoneal
cytology in endometrial cancer. Obstet Gynecol, 46(2):143-
4.
5. Nguyễn Chấn Hùng và CS. Ung thư thân tử cung. Trong:
Ung thư học lâm sàng, tập 2, 214-216. Trường Đại học Y
Dược TP.HCM.
6. Nguyễn Chấn Hùng và CS (1999). Ghi nhận ung thư quần
thể tại TP.HCM năm 1997 và 1998. Tạp chí Y học TP.HCM
số chuyên đề ung bướu học, phụ bản số 4, tập 2: 5-15.
7. Phạm Văn Bùng, Mai Ngọc Phượng và CS (1999). Dịch tể
học, chẩn đoán, điều trị ung thư thân tử cung qua 100
trường hợp từ năm 1990-1995. Tạp chí y học TP.HCM số
chuyên đề ung bướu học, phụ bản số 4, tập 3: 251-256.
8. UICC (1995). Ung thư thân tử cung. Trong: Cẩm nang ung
thư học lâm sàng (tài liệu dịch), lần xuất bản thứ 6, 541.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xep_hang_phau_thuat_ung_thu_noi_mac_tu_cung.pdf