Ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu với kết
quả vi sinh đáng tin cậy về sự khác nhau giữa VPBV
sớm và muộn. ATS 2005 cho rằng các trường hợp
VPCSYT là những trường hợp có yếu tố nguy cơ
MDR nên phải điều trị bằng phác đồ điều trị theo
nhóm có nguy cơ MDR (phác đồ thứ hai). Đặc điểm
vi khuẩn gây bệnh trong nhóm điều trị phác đồ thứ
nhất giống như viêm phổi cộng đồng nặng, trong
khi đó phác đồ thứ hai cần hướng tới P.aeruginosa,
K. pneumoniae (ESBL+), Acinetobacter species,
Methicillin-resistant Staphylococcus (MRSA) và
Legionella pneumophila. Theo ATS (2005) phác đồ
thứ nhất dựa trên đơn trị liệu với các kháng sinh là
Ceftriaxone, Fluoroquinolone, Ampicillin/sulbactam,
Ertapenem. Phác đồ thứ hai dựa trên sự kết hợp
của một trong các Betalactam kháng Pseudomonas
(như Cephalosporin: Cefepime, Ceftazidime;
Carbapenem: Imipenem, Meropenem; Betalactam/
kháng betalactamase: Piperacillin/tazobactam) với
hoặc Fluoroquinolon kháng Pseudomonas, hoặc
Aminoglycoside và với kháng sinh kháng MRSA[1].
Guy W. Soo Hoo (2005), trong một nghiên cứu
về tác động của tài liệu hướng dẫn (guidelines)
trong điều trị VPBV nặng, đã kết luận rằng sử dụng
tài liệu hướng dẫn giúp cho việc điều trị xuống thang
từ kháng sinh phổ rộng ban đầu chuyển sang kháng
sinh phổ hẹp hơn có hiệu quả tốt sau 3 ngày điều trị.
Trên cơ sở này tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc
tiếp cận điều trị theo tài liệu hướng dẫn sẽ làm tăng
khả năng điều trị kháng sinh thích hợp, từ đó làm
tăng tỷ lệ sống trong khoảng thời gian theo dõi ngắn
và không làm tăng tình trạng kháng thuốc [23]. Việc
phân nhóm bệnh nhân VPBV dựa vào yếu tố nguy
cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng, viêm phổi sớm và
muộn giúp đơn giản hóa điều trị bệnh nhân VPBV
và giúp đánh giá những phương pháp điều trị được
áp dụng trong những thời kỳ khác nhau tại những
địa phương khác nhau [1,10,11,25].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xu hướng đề kháng kháng sinh trong viêm phổi bệnh viện và chọn lựa điều trị kháng sinh ban đầu thích hợp theo kinh nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XU HƯỚNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRONG VIÊM PHỔI BỆNH
VIỆN VÀ CHỌN LỰA ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH BAN ĐẦU THÍCH HỢP
THEO KINH NGHIỆM
Trần Văn Ngọc
Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan thở máy (VPBV-
VPTM) hiện nay là cực kỳ nghiêm trọng và ngày càng gia tăng tại Việt Nam và các quốc gia Châu Á. VPBV
và VPTM vẫn còn là nguyên nhân tử vong quan trọng mặc dù có những tiến bộ trong điều trị kháng sinh và
những biện pháp điều trị nâng đỡ tốt hơn. Tỷ lệ tử vong do VPBV khoảng 33-50%, đặc biệt do Klebsiella
pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa hay Acinetobacter baumannii đa kháng thuốc kể cả carbapenem
nhóm hai.
Tác nhân gây bệnh thay đổi tùy bệnh viện, tác nhân thường gặp là trực trùng gram âm hiếu khí như
Klebsiella pneumoniae, Enterobacter sinh ESBL (45-62%); P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii đa kháng
kháng sinh ngày càng nghiêm trọng, kể cả những kháng sinh mạnh nhất hiện nay. Tại các khoa Hô hấp và
săn sóc đặc biệt A.baumannii là tác nhân gây bệnh hàng đầu kháng rất nhiều kháng sinh phổ rộng ngoại trừ
colistin.
Staphylococcus aureus, đặc biệt MRSA với MIC90 gia tăng (MIC > 1,5 mg/l) đối với vancomycine ngày
càng gia tăng tại Việt Nam gây rất nhiều khó khăn trong điều trị với vancomycin. Nghiên cứu của Trần Thị
Thuý Tường về tương quan giữa MIC của vancomycin và thất bại điều trị cho thấy nếu MIC90 >1 mg/l sẽ gia
tăng thất bại điều trị trên lâm sàng với vancomycin gấp 3 lần so với nhóm co MIC90 <1 mg/l.
Quyết định điều trị kinh nghiệm phụ thuộc vào bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng
kháng sinh hay không. Điều trị nên là những kháng sinh có hiệu quả diệt những tác nhân này, điều trị kháng
sinh sớm, đủ liều và tối ưu hóa dược động lực học dựa trên tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ của tác
nhân gây bệnh.
Yếu tố nguy cơ tử vong không những do vi khuẩn đa kháng mà còn do tình trạng suy dinh dưỡng của
bệnh nhân, nhiều bệnh đồng thời và điều trị kháng sinh ban đầu không thích hợp.
Từ khoá: Viêm phổi bệnh viện (VPBV); vi khuẩn đa kháng thuốc; điều trị ban đầu thích hợp; nồng độ
ức chế tối thiểu.
SUMMARY
TENDENCY OF ANTIMICROBIAL RESISTANCE OF PATHOGENS CAUSING HOSPITAL ACQUIRED
PNEUMONIA AND THE INITIAL CHOISE OF ANTIBIOTICS IN THE EMPIRIC APPROPRIATE
TREATMENT
Antibiotic resistance of organisms causing hospital acquired pneumonia and ventilator asscociated
5
TỔNG QUAN
ISSN 1859 - 3925 Số 20 tháng 08/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
pneumonia is extremely serious and rapidly increasing in Việt nam and Asian countries. HAP and VAP remain
the first causes of morbidity and mortality despite there are advances in antimicrobial treatment and better
supportive care modalities. Mortality of HAP is from 33 to 50%, especially pneumonia due to MDR Klebsiella,
P.aeruginosa and A.baumannii resistant to carbapenem.
HAP and VAP caused pathogens change from this hospital to others which usually are aerobic gram
negativ bacteria such as ESBL producing E.coli, K.pneumoniae , Enterobacter (45-62%). Antibiotic resistant,
P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii are increasing , even large spectrum antibiotics.
Hospital acquired pneumonia due to MDR A.baumannii was leading cause in the respiratory department
and ICU.
MRSA with MIC90 to vancomycine higher than 1.5 mg/l is now very common in Asian countries and
Vietnam that causes difficulties in effectively treating by vancomycine alone. In the study of Tran Thi Thuy
Tuong et als concerning the relation between MIC90 of Vancomycin and the clinical failure of treatment showed
that patients with MIC90 > 1 mg/l had 3 times of therapeutic failure treated by vancomycin compared to those
with MIC90 < 1mg/l.
Decision of emperic initial therapy is depend on whether patient has risks factors for MDR organisms.
Therapy should be antibiotics that are known to be effective against these organisms, early treatment and
optimization of dosage and PK-PD of antibiotic and based on local resistance of causative pathogens.
Risk factors for high mortality in HAP and VAP are not only due to MDR pathogens but also due to
patient‘s malnutrition, comorbidities, inappropriate initial treatments of antibiotics.
Keywords: hospital acquired pneumonia; multiple drug resistance (MDR); appropriate initial treatment;
Minimal inhibitor concentration (MIC).
Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (hay viêm
phổi bệnh viện, VPBV), viêm phổi liên quan thở
máy (VPTM) và viêm phổi kết hợp với chăm sóc y
tế (VPCSYT) chiếm một tỷ lệ lớn trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện. Bệnh thường gắn với vi khuẩn
gây bệnh kháng thuốc và tình hình kháng thuốc có
khuynh hướng gia tăng. Tình trạng kháng thuốc và
điều trị kháng sinh không hợp lý làm tăng tỷ lệ tử
vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều
trị. Xây dựng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị mảng
bệnh lý này trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết
và cấp bách [1].
Tác nhân gây bệnh từ các nghiên cứu khu vực
châu Á:
Có hai khuynh hướng nổi bật trong VPBV ở
khu vực châu Á: Vi khuẩn Acinetobacter spp gây
viêm phổi bệnh viện có khuynh hướng tăng. Tỷ lệ
cao nhất ở các nước như Malaysia (23%), ThaiLand
(28%), Pakistan (58,5%) và India (41,8% trong các
nhiễm trùng bệnh viện). S.aureus kháng methicillin
(MRSA) là nguyên nhân thường gặp. Trong đó cao
nhất là ở Korea (23,5% % VPBV) và Đài loan (22 %)
[2]. Tác nhân thường gặp nhất tại ICU là S.aureus,
P.aeruginosa, Klebsiella spp và A.baumannii[2].
Trong viêm phổi thở máy: A. baumannii là vi
khuẩn phân lập được nhiều nhất trong VPTM ở
Malaysia (23%), Pakistan (58%), India (38%), Thái-
Lan (30%) và Philippines (13%). Tại Việt Nam, A.
baumannii là nguyên nhân hàng đầu (60%) của
VPTM tại các đơn vị ICU [2,3].
Tại Việt Nam, các thông báo cho thấy viêm
phổi bệnh viện thường do vi khuẩn Gram [-] đa
kháng thuốc như Klebsiella spp (12-16% ), E.coli
(17-20%), P.aeruginosa (9-15%), A. baumannii (5-
6
TỔNG QUAN
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 20 tháng 08/2015 ISSN 1859 - 3925
17%) và Enterobacter spp (5-10%). Vi khuẩn gây
bệnh nhóm Gram [-] sinh betalactamase phổ rộng
(ESBL) có khả năng đề kháng với nhiều kháng sinh
phổ rộng có khuynh hướng gia tăng trong khoảng
thời gian 10 năm, từ 4% năm 2000 đến 43% năm
2010 [5,6,12,13]. VPTM máy tại ICU thường nhất do
A.baumanii và P.aeruginosa đa kháng (60%) [15].
Nhóm MRSA chiếm tỷ lệ 50-60% trong số các phân
lập S.aureus gây VPBV và VPTM [4,7,10,11,12,] và MIC
của S.aureus với Vancomycin cũng gia tăng, 100%
MIC ≥1,5 mg/l và 51% MIC ≥ 2 mg/l. Điều này đã
làm giảm hiệu quả điều trị của Vancomycin trên lâm
sàng [16,17,18].
Tác nhân gây bệnh từ các nghiên cứu khu vực
châu Âu:
Kết quả nghiên cứu đa trung tâm về VPBV
trên nhóm bệnh nhân ngoài ICU của Sopena và cs
(Tây ban Nha, 1999-2000) cho thấy nguyên nhân
của VPBV xác định được là 36,4%, thường nhất
là S.pneumoniae, L.pneumophila, Aspergilllus sp,
P.aeruginosa và Enterobacteriacae [19].
Harmanci và cs nhận xét có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến nguyên nhân của VPBV như yếu tố
nguy cơ viêm phổi, độ nặng viêm phổi và thời gian
khởi phát nhiễm trùng từ khi nhập viện. Viêm phổi
khởi phát sớm và muộn có phổ vi khuẩn khác nhau.
VPBV sớm thường do S.pneumoniae, H.influenzae
và MSSA. Tác nhân ít gặp hơn là Enterobacter
spp, E.coli, Klebsiella spp, Proteus spp và Serratia
marcescens. VPBV muộn thường do vi khuẩn đa
kháng như Enterobacter spp, Pseudomonas spp và
Acinetobacter spp. Trong môi trường ICU sự khác
nhau giữa VPBV sớm và muộn không rõ ràng, nhiễm
trùng phần lớn do vi khuẩn đa kháng. Cả VPBV sớm
và muộn tại ICU có tỷ lệ tử vong 40% so với 10-15%
những bệnh nhân không bị viêm phổi [20].
Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Gram[-] và S. aureus tại Việt Nam và các nước:
Vi khuẩn gram âm sinh ESBL là vấn đề nghiêm
trọng hiện nay của Enterobacteriacae, nó đã tạo khả
năng đề kháng nhiều loại kháng sinh betalactam
phổ rộng như Cephalosporin thế hệ 3, 4. Năm 2010,
TTT Nga nhận thấy tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL đến
43% đối với E.coli và 36% đối với Klebsiella [8]. Năm
2002-2004, một nghiên cứu trên 175 chủng vi khuẩn
Gram [-] tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí
Minh có 58 chủng vi khuẩn sinh ESBL (33,1%).
Trong số này tỷ lệ sinh ESBL của E. coli là 37,9%,
Klebsiella pneumoniae là 17,2%, P.aeruginosa là
8,6% [21].
Đặc điểm đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện
Chợ Rẫy trên 10.158 chủng vi khuẩn Gram[-] được
phân lập trong hai năm 2009 và 2010 cho thấy:[8]
E.coli đề kháng cao với ceftazidim (64,2%),
Ceftriaxone (66,2%), Cefepim (61,1%), Ciprofloxacin
(73,9%), Levofloxacin (57,5%), Cefoperazone/
sulbactam (57,5%). Những kháng sinh còn nhậy với
tỷ lệ cao là Carbapenem (Ertapenem, Imipenem,
Meropenem) và Piperacillin/tazobactam.
Klebsiella spp cũng gây đề kháng cao với
Ceftazidim (50,2%), Ceftriaxone (49,9%), Cefepim
(31,3%), Levofloxacin (43,4%). Vi khuẩn này còn
nhậy cao với Carbapenem và Betalactam/ức chế
Betalactamase như Cefoperazone/sulbactam và
Piperacillin / tazobactam [8].
Tình hình đề kháng của những vi khuẩn không
lên men như P.aeruginosa, đặc biệt A.baumannii
ở mức độ khá cao và ngày gia tăng. A.baumannii
kháng carbapenem nhóm 2, quinolone cũng như
betalactam/ức chế betalactamase đã ở mức rất
cao > 80% ở nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước
[2,4,5,6,7,9,19,20,,23,25 ].
Một nghiên cứu tại Bệnh viện Bệnh nhiễm
trùng Miền nam, Việt Nam. A.baumannii kháng
carbapenem có xu hướng ngày càng tăng từ 2008
và liên quan đến chủng blaOXA-23-positive và blaNDM-1-
positive A.baumannii [30].
Trong nghiên cứu MIC90 của các kháng sinh
7
TỔNG QUAN
ISSN 1859 - 3925 Số 20 tháng 08/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
nhóm betalactam +/- ức chế betalactamase,
quinolone, carbapenem đối với vi khuẩn gram âm
gây VPBV tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2013 bằng
phương pháp E-test, Trần Văn Ngọc và cs nhận thấy
rằng K.pneumoniae , P.aeruginosa và A.baumannii
đề kháng cao từ 50-90% với những kháng sinh này
và MIC90 cao gấp 2-4 lần chuẩn CLSI 2013. Trong
nghiên cứu này K.pneumoniae có sự gia tăng đề
kháng nhanh chóng với hầu hết kháng sinh, kể cả
kháng sinh phổ rộng. Tình hình đề kháng kháng sinh
của P.aeruginosa có xu hướng ổn định, đặc biệt có
xu hướng giảm đề kháng với ceftazidim [15].
Đề kháng kháng sinh của S.aureus:
S.aureus kháng Methicillin (MRSA) có khả năng
kháng với tỷ lệ cao (50-60%) với Betalactam (gồm
cả các Cephalosporin và Carbapenem). Mặc dù khi
đánh giá bằng test nhạy cảm MRSA còn nhạy cảm
cao với Vancomycin nhưng MIC của S.aureus đối
với Vancomycin đã ở mức làm giảm hiệu quả điều
trị và đã có ý kiến cho rằng cần thay thế Vancomycin
bằng kháng sinh khác hiệu quả hơn [6, 22]. Trên 100
chủng S.aureus phân lập tại Bệnh viện Chợ Rẫy
(2008) TTT Nga nhận thấy 100% có MIC ≥1,5 mg/l
và 51% có MIC ≥ 2mg/l. Tuy nhiên không có thông
tin lâm sàng trong nghiên cứu này [5].
Trong nghiên cứu liên quan giữa MIC90
vancomycin và thất bại điều trị trên lâm sàng, TTT
Tường và cs nhận thấy rằng nếu MIC90 >1mg/l ,thất
bại điều trị sẽ tăng gấp 3 lần so với MIC90< 1mg/ml
[17].
ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH BAN ĐẦU THÍCH HỢP
VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
Tiếp cận điều trị VPBV:
Hiện nay việc điều trị VPBV đang trở nên khó
khăn do vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh đang
sử dụng trong khi thuốc kháng sinh mới được phát
minh rất ít. Phương pháp tiếp cận điều trị hiện nay
là sử dụng kháng sinh phổ rộng, thích hợp ngay từ
đầu. Sau khi bệnh nhân cải thiện lâm sàng và có
kết quả vi sinh, điều trị kháng sinh sẽ thu hẹp lại
nhằm tránh kháng thuốc, giảm chi phí (liệu pháp
xuống thang). Nguyên nhân gây VPBV đa dạng và
tình hình đề kháng cũng rất thay đổi tùy từng cơ sở
điều trị nên một hướng dẫn điều trị cụ thể là rất khó
áp dụng chính xác. Cần có những nghiên cứu để có
các dữ kiện vi sinh tại chỗ, thường xuyên, để trên
cơ sở này xây dựng các phác đồ điều trị phù hợp.
Điều trị thích hợp có nghĩa là điều trị kháng sinh mà
vi khuẩn còn nhậy cảm, với liều tối ưu, đường dùng
đúng, kháng sinh thâm nhập vào mô nhiễm trùng tốt
và phối hợp kháng sinh nếu thấy cần [1].
Lựa chọn kháng sinh thích hợp điều trị VPBV
dựa vào:[1]
+ Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn chủ yếu tại
bệnh viện, khoa phòng và tính kháng thuốc của
những tác nhân này, tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh
ESBL, tỷ lệ MRSA và những tác nhân khác (nấm,
Legionella, kỵ khí). Cần thực hiện cấy định lượng
trước khi bắt đầu sử dụng kháng sinh.
+ Bệnh nhân: tình trạng dinh dưỡng, nguy cơ
tạo khúm vi khuẩn nội tại hay ngoại lai (dụng cụ điều
trị, nội khí quản, catheter, dây máy thở), kháng
sinh đã dùng trước đây, tác dụng phụ của kháng
sinh, bệnh đi kèm
Xem xét những điểm lưu ý kể trên sẽ giúp chọn
kháng sinh phù hợp, giúp giảm tỷ lệ tử vong, giảm chi
phí điều trị và giảm thời gian nằm viện. Nhiễm trùng
trong môi trường bệnh viện thường gắn với những
tác nhân đa kháng thuốc (ví dụ như A. baumannii, P.
aeruginosa, Enterobacteriacea sinh ESBL, MRSA)
và tình hình kháng thuốc đang có khuynh hướng
gia tăng [1,7]. Cần phối hợp điều trị kháng sinh cho
những trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do những
tác nhân đa kháng hoặc cho các trường hợp VPBV
nặng. Chọn lựa kháng sinh cần xem xét tình hình đề
kháng kháng sinh cụ thể tại chỗ. Lý Ngọc Kính và
cs (2010) nhận thấy chỉ định kháng sinh ở một số
đơn vị ICU Việt Nam thường là không thích hợp và
tình trạng này tăng lên nếu tác nhân gây bệnh là A.
8
TỔNG QUAN
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 20 tháng 08/2015 ISSN 1859 - 3925
baumannii [7].
Chọn kháng sinh thích hợp: là lựa chọn các kháng
sinh còn nhạy cảm.
Các số liệu nghiên cứu tại các bệnh viện lớn
tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đã công bố trong thời
gian qua có thể sẽ là những thông tin tham khảo về
tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh phổ
biến. Sau đây là một số gợi ý sử dụng kháng sinh
còn nhạy cảm được tóm tắt từ các số liệu nói trên:
- A. baumannii: Kháng với hầu hết các
kháng sinh phổ rộng hiện nay ngoại trừ colistin,
Sulbactam. Điều trị cần phối hợp 2-3 kháng sinh
dựa trên nền tảng colistin phối hợp Sulbactam và/
hoặc Carbapenem.
- P.aeruginaosa: Piperacilline/tazobactam,
Cefoperazone/sulbactam hay Carbapenem phối
hợp Ciprofloxacin hay Levofloxacin.
- Enterobacteriacae sinh ESBL: Kháng sinh
chọn lựa là Carbapenem, Cefoperazone/sulbactam
hay Piperacillin/tazobactam.
- MRSA: Sử dụng vancomycine nếu MIC90
<1mg/l. Sử dụng Teicoplanin hay Linezolide khi
MIC90 của vancomycin. 1mg/l.
Bệnh nhân VPBV, VPTM , VPCSYT
Cần đánh giá :
- Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng (MDR)
- Dữ kiện đề kháng tại địa phương
- Tình trạng bệnh nhân và bệnh đồng mắc
- Nhuộm Gram và cấy định lượng chất tiết hô hấp
dưới
- Khả năng dung nạp thuốc
- Giá thành
Chọn kháng sinh kinh nghiệm cho trị liệu ban đầu
Sơ đồ 1: Tiếp cận bệnh nhân và điều trị kháng sinh
kinh nghiệm ban đầu
Ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu với kết
quả vi sinh đáng tin cậy về sự khác nhau giữa VPBV
sớm và muộn. ATS 2005 cho rằng các trường hợp
VPCSYT là những trường hợp có yếu tố nguy cơ
MDR nên phải điều trị bằng phác đồ điều trị theo
nhóm có nguy cơ MDR (phác đồ thứ hai). Đặc điểm
vi khuẩn gây bệnh trong nhóm điều trị phác đồ thứ
nhất giống như viêm phổi cộng đồng nặng, trong
khi đó phác đồ thứ hai cần hướng tới P.aeruginosa,
K. pneumoniae (ESBL+), Acinetobacter species,
Methicillin-resistant Staphylococcus (MRSA) và
Legionella pneumophila. Theo ATS (2005) phác đồ
thứ nhất dựa trên đơn trị liệu với các kháng sinh là
Ceftriaxone, Fluoroquinolone, Ampicillin/sulbactam,
Ertapenem. Phác đồ thứ hai dựa trên sự kết hợp
của một trong các Betalactam kháng Pseudomonas
(như Cephalosporin: Cefepime, Ceftazidime;
Carbapenem: Imipenem, Meropenem; Betalactam/
kháng betalactamase: Piperacillin/tazobactam) với
hoặc Fluoroquinolon kháng Pseudomonas, hoặc
Aminoglycoside và với kháng sinh kháng MRSA[1].
Guy W. Soo Hoo (2005), trong một nghiên cứu
về tác động của tài liệu hướng dẫn (guidelines)
trong điều trị VPBV nặng, đã kết luận rằng sử dụng
tài liệu hướng dẫn giúp cho việc điều trị xuống thang
từ kháng sinh phổ rộng ban đầu chuyển sang kháng
sinh phổ hẹp hơn có hiệu quả tốt sau 3 ngày điều trị.
Trên cơ sở này tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc
tiếp cận điều trị theo tài liệu hướng dẫn sẽ làm tăng
khả năng điều trị kháng sinh thích hợp, từ đó làm
tăng tỷ lệ sống trong khoảng thời gian theo dõi ngắn
và không làm tăng tình trạng kháng thuốc [23]. Việc
phân nhóm bệnh nhân VPBV dựa vào yếu tố nguy
cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng, viêm phổi sớm và
muộn giúp đơn giản hóa điều trị bệnh nhân VPBV
và giúp đánh giá những phương pháp điều trị được
áp dụng trong những thời kỳ khác nhau tại những
địa phương khác nhau [1,10,11,25].
KẾT LUẬN
Viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn đa kháng
9
TỔNG QUAN
ISSN 1859 - 3925 Số 20 tháng 08/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
1. American Thoracic Society Documents.
Guidelines for the Management of Adults with
Hospital-acquired, Ventilator-associated, and
Healthcare-associated Pneumonia.Statement of
the American Thoracic Society and the Infectious
Diseases Society of America was approved by the
ATS Board of Directors, December 2004 and the
IDSA Guideline.
2. Rajesh Chawla. Epidemiology, etiology, and
diagnosis of hospital –acquired pneumonia and
ventilator-associated pneumonia in Asian countries
.Vol.36, No.4 Supplement 2 ; 36: s93-100, Am j
infect control, 2008.
3. Vũ Quỳnh Nga. Đặc điểm lâm sàng của niễm
Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi
thở máy. Luận văn thạc sỹ y học - ĐHYD TP HCM
- 2011.
4. Võ Hữu Ngoan. Nghiên cứu tình hình viêm
phổi liên quan đến thở máy tại khoa săn sóc đặc
biệt BVCR. Luận văn thạc sỹ y học - ĐHYD TP HCM
- 2010.
5. Đoàn Ngọc Duy, Trần Văn Ngọc. Đặc điểm
viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa
tại BVCR từ 6/2009 – 6/2010. Y học TP HCM –
HNKHKT – ĐHYD TP HCM lần thứ 29.tr 87-93,
2012.
6. Quế Lan Hương. Khảo sát đặc tính kháng
thuốc của Klebsiella pneumoniae trong viêm phổi
bệnh viện. Luận văn thạc sỹ y học - 2011.
7. Lý Ngọc Kính, Ngô Thị Bích Hà. Tìm hiểu
thực trạng sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn
bệnh viện tại các đơn vị điều trị tích cực ở một số cơ
sở khám, chữa bệnh. Đề tài cấp Bộ, 2010.
8. Trần Thị Thanh Nga. Đặc điểm nhiễm khuẩn
và đề kháng kháng sinh tại BV Chợ Rẫy năm 2009
- 2010. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản của
số 4 – 2011.
9. Cao Minh Nga, Nguyễn Thanh Bảo, Vũ
Thị Kim Cương. Nhiễm khuẩn do Acinetobacter
baumannii và tính kháng thuốc. Y học TP HCM-
HNKHKT lần 24 chuyên đề nội khoa, 12, tr 188-193,
2008.
10. Trần Văn Ngọc . Sự gia tăng kháng thuốc
kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện và
phương pháp điều trị thích hợp trong giai đoạn hiện
nay. Y học TP HCM, tập 12(1), tr.6-12. 2007.
11. Trần Văn Ngọc. Điều trị viêm phổi bệnh
viện và viêm phổi kết hợp thở máy do Acinetobacter
baumannii. Y học TP HCM – HNKHKT – ĐHYD TP
HCM lần thứ 29, tr.1-5, 2012.
12. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình. Tình hình
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus
aureus. Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện
trên 235 chủng vi khuẩn và hiệu quả in vitro của
linezolide. Tạp chí y học thực hành. Công trình
nghiên cứu khoa học – Hội nghị bệnh phổi toàn
quốc Cần Thơ 6-2005, số 513, tr. 244-248, 2005.
13. PH Vân, PT Bình, L.T.K Anh, V.T.C Hai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
kháng sinh hiện là một thách đố rất lớn cho những
nhà lâm sàng trong việc cố gắng điều trị hiệu quả
nhằm giảm tử vong.
Tình hình kháng thuốc hiện nay được xem là rất
nghiêm trọng, những kháng sinh phổ rộng đã bị đề
kháng ở mức rất cao nhất là VPBV do A.baumannii
Cần một chiến lược dài hạn trong việc kiểm
soát nhiễm khuẩn bệnh viện, trách lây truyền những
chủng vi khuẩn đa kháng, sử dụng kháng sinh hợp
lý, tìm kiếm những kháng sinh mới có hiệu quả thay
thế những kháng sinh đã bị đề kháng quá cao và
thực hiện thường xuyên chương trình giám sát sử
dụng kháng sinh trong mỗi bệnh viện.
10
TỔNG QUAN
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 20 tháng 08/2015 ISSN 1859 - 3925
Nghiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình đề
kháng các kháng sinh của các trực khuẩn gram (-)
dễ mọc gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập từ
1/2007 đến 5/2008, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 13:
phụ bản số 2, 2009.
14. Phạm Hùng Vân và nhóm nghiên cứu
MIDAS.Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề
kháng imipenem và meropenem của trực khuẩn
gram âm dễ mọc. Kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt
Nam. Y Học TP. Hồ Chí Minh; Phụ bản của số 2; tập
14; Tr.280-6; 2010.
15. Trần Văn Ngọc, Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần
Thị Thanh Nga và cs. MIC90 của các vi khuẩn gây
VPBV tại BVCR, Nghiệm thu 3-2015.
16. Trần Thị Thanh Nga và cs. Kết quả khảo
sát nồng độ ức chế tối thiểu của vancomycin trên
100 chủng staphylococcus aureus được phân lập
tại BV Chợ Rẫy từ tháng 5-8/2008. Y Học TP HCM,
tập 13, phụ bản của số 1, tr.295-299, 2009.
17. Trần Thị Thuý Tường, Trần Văn Ngọc, Trần
Thị Thanh Nga. Liên quan MIC của vancomycin và
thất bại điều trị nhiễm trùng bệnh viện do MRSA.
Luận văn thạc sỹ y học – ĐHYD TP HCM, 2013.
18. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình. Tình hình
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus
aureus. Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện
trên 235 chủng vi khuẩn và hiệu quả in vitro của
linezolide. Tạp chí y học thực hành. Công trình
nghiên cứu khoa học – Hội nghị bệnh phổi toàn
quốc Cần Thơ 6-2005, số 513, tr.244-248, 2005.
19. Nieves Sopena, Miquel Sabria` and the
Neunos 2000 Study Group. Multicenter Study of
Hospital-Acquired Pneumonia in Non-ICU Patients.
Chest 2005; 127:213–219.
20. A.Harmanci, Harmanci and M. Akova.
Hospital-acquired pneumonia: challenges and
options for diagnosis and treatment. Journal of
Hospital Infection (2002) 51: 160±167.
21. Nguyễn Thị Yến Xuân, Nguyễn văn Vĩnh
Châu và cs. Tình hình kháng kháng sinh của vi
khuẩn gram âm sinh men beta lactamase phổ rộng
gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại BV Bệnh nhiệt đới
từ tháng 5/2002- 2/2004. Y học TP HCM, tập 9 (phụ
bản số 1), 2005.
22. T. P. Lodise, J.Graves A. Evans, E.
Graffunder, M Helmecke, B. M. Lomaestro, and
K. Stellrecht. Relationship between Vancomycin
MIC and Failure among Patients with Methicillin-
Resistant Staphylococcus aureus Bacteremia
Treated with Vancomycin .Antimicrobial Agents
And Chemotherapy, Sept. 2008, p. 3315–3320
Vol. 52, No. 9.
23. Guy W. Soo Hoo, Y. Eugenia Wen,; Trung
V. Nguyen, DO; and Matthew Bidwell Goetz, Impact
of Clinical Guidelines in the Management of Severe
Hospital- Acquired Pneumonia. (Chest 2005;
128:2778–2787).
24. Cao Minh Nga, Nguyễn Ngọc Lân, Nguyễn
Thanh Bảo. Sự đế kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện ĐHYD TP
HCM Y học TP HCM – HNKHKT –ĐHYD TP HCM
lần thứ 29, tr 215-220, 2012.
25. Jae-Hoon Song, and the Asian HAP
Working Group. Treatment recommendations of
hospital-acquired pneumonia in Asian countries:
first consensus report by the Asian HAP Working
Group. The Association for Professionals in Infection
Control and Epidemiology. Am J Infect Control 2008;
36:S83-92.
26. Pintip Pongpech, Suparak
Amornnopparattanakul, Sakulthip Panapakdee,
Siriporn Fungwithaya, Penphun Nannha, Chertsak
Dhiraputra, Amorn Leelarasamee. Antibacterial
Activity of Carbapenem-Based Combinations
Againts Multidrug-Resistant Acinetobacter
baumannii. J Med Assoc Thai 2010; 93 (2): 161-71.
27. J. Rello, M. Ulldemolins, T. Lisboa, D.
Koulenti, R. Man˜ez, I. Martin-Loeches, J.J. De
Waele, C. Putensen, M. Guven, M. Deja, E. Diaz
and the EU-VAP/CAP Study Group. Determinants
11
TỔNG QUAN
ISSN 1859 - 3925 Số 20 tháng 08/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
of prescription and choice of empirical therapy
for hospital-acquired and ventilator-associated
pneumonia. Eur Respir J 2011; 37: 1332–1339.
28. Roberts JA, Kwa A, Montakantikul P,
Gomersall C, Kuti JL, Nicolau DP. Pharmacodynamic
profiling of intravenous antibiotics against prevalent
Gram-negative organisms across the globe: the
PASSPORT Program- Asia-Pacific Region. Int J
Antimicrob Agents 2011;37:225–9.
29. Stephen Osmon, Suzanne Ward, Victoria
J. Fraser, and Marin H. Kollef, Hospital Mortality for
Patients With Bacteremia Due to Staphylococcus
aureus or Pseudomonas aeruginosa. CHEST 2004;
125:607–616.
30. NT.K Nhu, N.P.H.Lan, James I.Campell,
Christopher M.parry, Corine Thompson et als.
31. Emergence of carbapenem –resistant
Acitobacter baumannii as the major cause of
ventilator- associated pneumonia in intensive care
unit patients at an infectious disease hospital in
southern Vietnam. Journal of medical microbiology
2014; 63, 1386-1394.
12
TỔNG QUAN
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 20 tháng 08/2015 ISSN 1859 - 3925
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xu_huong_de_khang_khang_sinh_trong_viem_phoi_benh_vien_va_ch.pdf