Báo cáo thực tập Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La năm 2010

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 2. Mục đích, yêu cầu 2.1. Mục đích 2.2. Yêu cầu Phần I: TỔNG QUAN 1.1. Thành phần sâu hại trên cây cà phê 1.2. Nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng hại cà phê 1.2.1. Đặc điểm sinh học 1.2.2. Đặc điểm hình thái, quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân mình trắng hại cà phê 1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại của sâu đục thân mình trắng 1.2.3. Triệu chứng cây bị hại 1.3 Tổng quan về cây cà phê 1.3.1 Giống cà phê 1.3.2 Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà phê chè 1.3.2.1 Đất đai 1.3.2.2 Khí hậu PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 2.1.4. Thời gian nghiên cứu 2.1.5. Địa điểm nghiên cứu 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất cà phê tại vùng nghiên cứu 2.3.2. Điều tra thành phần sâu hại trên cây cà phê chè 2.3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng hại cà phê 2.3.3.1. Điều tra tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 2.3.3.2. Điều tra tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng theo thời gian 2.3.4. Điều tra yếu tố ảnh hưởng đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 2.3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ sâu đục thân mình trắng 2.3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 2.3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 2.3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 2.4 Công thức tính toán và phương pháp xử lí số liệu 2.4.1. Công thức tính toán 2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát tình hình phát triển cà phê tại xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu - Sơn La 3.2. Thành phần sâu hại trên cây cà phê chè Catimor tại Chiềng Pha 3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr hại cà phê qua các tháng năm 2010 3.3.1. Diễn biến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại theo thời gian 3.3.2 Diễn biến tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các tháng 3.3.3.1. Diễn biến tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các tháng 3.3.3.1. Diễn biến mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các tháng 3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỉ lệ sâu đục thân mình trắng 3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ cây bị sâu đục thân mình trắng gây hại 3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại 3.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr) PHẦN 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận 4.2. Kiến nghị PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ngày xưa cà phê là một loại thức uống mà chỉ có giới quí tộc mới được thưởng thức, Honoré de Balzac thường uống loại cà phê rất đặc để có thể thức làm việc. Ông thường làm việc tới 12 tiếng một ngày. Ludwig van Beethoven có thói quen lựa chọn đủ 60 hạt cà phê để pha một tách Mokka. Ngày nay cà phê trở thành thức uống phổ biến nhất trên thế giới. Cà phê gây hưng phấn kích thích hệ thần kinh trung ương, làm cho tỉnh táo, kích thích khả năng làm việc, đặc biệt làm việc bằng trí óc, tăng cường hoạt động cơ. Khi mỏi mệt uống một ly cà phê sẽ hưng phấn tinh thần, uống sau khi ăn sẽ trợ giúp cho tiêu hoá, mùa hè nóng bức uống một ly cà phê lạnh cũng có tác dụng giải khát, phòng cảm nắng. Cà phê còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen, chữa được dị ứng, giúp giảm đau, bảo vệ khỏi các bệnh về gan, làm tăng sức mạnh của cơ bắp chống lại bệnh tiểu đường type II Ngoài ra cà phê còn chứa: đường saccaroza 5.3- 7.95%, đường khử 0.3- 0.44%, protein hòa tan 5.15%- 5.23%, các loại protein không hòa tan 5.02- 6.04%, các sinh tố nhóm B, PP là các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người. Hơn nữa khi thưởng thức cà phê ta thấy có mùi thơm rất hấp dẫn, của gần 670 hợp chất thơm phức tạp tạo nên. Hiện nay trên thế giới có hơn 80 nước trồng cà phê với tổng diện tích hơn 10 triệu ha, giá trị xuất khẩu hàng năm lên tới 10 tỷ đô la, trong đó phải kể đến Braxin, Colombia, Indonexia, Costarica Năm 2010 Việt Nam có khoảng 450.000 ha cà phê, sản lượng khoảng 600000 tấn, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 1 tỷ USD, là nước đứng đầu thế giới về diện tích, sản lượng cà phê vối xuất khẩu. Trồng cà phê thu lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, không những xóa đói giảm nghèo mà còn làm cho đời sống của nhiều vùng dân cư ngày càng khá . Nhiều vùng đồng bào dân tộc đã xoá bỏ tập tục du canh du cư, thay thế diện tích trồng ngô sắn bằng cà phê, ổn định đời sống nhờ có cây cà phê. Mặt khác trồng cà phê góp phần phủ xanh đồi núi trọc, cải tạo môi sinh, chống lũ lụt, đặc biệt là xói mòn- một vấn đề nhức nhối với Tây Bắc nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng. Xã Chiềng Pha là một xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, cơ cấu cây trồng nghèo nàn. Một vài năm gần đây đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể nhờ tăng diện tích trồng cây cà phê. Nhưng trong quá trình phát triển cây cà phê chè đây chưa đạt được năng suất cao do gặp một số khó khăn như sương muối, kỹ thuật thâm canh và đặc biệt là sâu bệnh hại. Để cây cà phê phát triển bền vững cần phát triển cây cà phê theo quy hoạch, áp dụng đúng quy trình kĩ thuật, chăm sóc cây theo quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp đặc biệt với loài sâu hại nguy hiểm là sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadries Chevr, loại sâu phá hại thân quanh năm, rất khó phát hiện, mang tính hủy diệt đối với cây cà phê công tác phòng trừ rất khó khăn. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành đề tài: “Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La năm 2010”. 2. Mục đích, yêu cầu. 2.1Mục đích - Đánh giá được thành phần sâu hại cà phê chè , mức độ gây hại và các yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng từ đó tìm ra biện pháp phòng trừ có hiệu quả 2.2 Yêu cầu - Nắm được thành phần sâu hại cà phê xã Chiềng Pha, Thuận Châu, Sơn La. - Xác định đặc điểm gây hại của sâu đục thân mình trắng. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng.

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2203 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sâu đục thân mình trắng gây hại - Mỗi tuổi cây chọn vườn rộng 0.5 ha (cây tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, tuổi 4, tuổi 5, tuổi 10). + Cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5 cây điều tra 1 cây. + Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn 2.3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại - Chọn vườn tuổi kinh doanh, vườn tốt chọn 3 vườn, vườn xấu chọn 3 vườn. - Tại các vườn cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5 cây điều tra 1 cây. - Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn 2.3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại - Mỗi vị trí (sườn núi phía Đông, phía Tây) chọn sườn đại diện mỗi sườn rộng khoảng 0.5 ha. Cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5 cây điều tra 1 cây. - Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn 2.4 Công thức tính toán và phương pháp xử lí số liệu 2.4.1 Công thức tính toán - Tỷ lệ điểm có sâu (%) = x 100 - Tỷ lệ cây bị hại (%) = x 100 - Mật độ sâu non, nhộng, trưởng thành (con/cây) = - Tỷ lệ các pha phát dục (%) = x 100 2.4.2 phương pháp xử lí số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel và Irristat III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát tình hình phát triển cà phê tại xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu - Sơn La Chiềng Pha là một xã vùng II của huyện Thuận Châu, giáp xã Phổng Lăng, Phổng Lái, Phổng Lập, Chiềng La. Với tổng số bản là 1317 gia đình, 6471 nhân khẩu, tỷ lệ người sản xuất nông nghiệp lên tới hơn 90%. Các ngành nghề phi nông nghiệp chưa phát triển nhỏ lẻ manh mún, tự cung tự cấp, chủ yếu là dệt thổ cẩm, bán hàng tạp hóa...Vùng có khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh sương muối, đất đai khá tốt, lao động dồi dào có nền nông nghiệp khá phát triển so với mặt bằng chung của huyện, sản xuất nông lâm nghiệp liên tục tăng trưởng cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng thâm canh tăng vụ áp dụng khoa học vào sản xuất. Diện tích đất tự nhiên của xã là 2607.8 ha. Với diện tích đất nông nghiệp là 552 ha cà phê là cây công nghiệp mới khá triển vọng, với diện tích 87 ha, năng suất bình quân đạt 75 tạ/ha sản lượng đạt 652.5 tấn vào năm 2008 các năm sau còn tiếp tục mở rộng diện tích. Dân cư của xã tập trung không đồng đều và trình độ của người dân cũng khác nhau: các đồng bào dân tộc thiểu số thì trình độ dân trí còn thấp, còn dân cư từ các vùng miền xuôi lên định cư thì trình độ cao hơn. Kĩ thuật canh tác của người dân trong trồng cây cà phê cũng khác biệt giữa người dân bản địa và dân lên định cư. Các biện pháp canh tác như: tỉa cành, làm cỏ, bón phân, phòng trừ sâu bệnh người dân định cư làm đúng với sự hướng dẫn của trạm cà phê, cán bộ khuyến nông xã Chiềng Pha nhưng còn người bản địa thì thường đầu tư thâm canh thấp, việc chăm sóc cũng không làm đúng theo hướng dẫn mà có thể làm qua loa hoặc làm theo kinh nghiệm truyền nhau, làm cỏ không thường xuyên, đốn tỉa qua loa, bón phân ít hơn, khi có tiền thì mua đủ lượng phân, khi có ít hay không có tiền thì mua ít hơn, không theo dõi sâu bệnh thường xuyên, thường ít hiểu biết về các triệu trứng sâu bệnh hại, chỉ khi thấy cây bị sâu bệnh tấn công nhiều, ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển, giảm năng suất, thậm chí có cây chết họ mới để ý tới và đi hỏi mua thuốc và phun trừ, đến lúc này việc phun thuốc thường đạt hiệu quả thấp thậm chí không có hiệu quả (như bệnh khô cành, khô quả và sâu đục thân borer). Khi thu hái thì họ thu hái cả quả xanh, quả bị sâu, bệnh thối hỏng nên cà phê của họ năng suất và phẩm chất thường kém. Đất đai của Chiềng Pha chủ yếu là đất đỏ vàng, đất nâu sẫm, có độ phì nhiêu lớn. Khí hậu ở đây mát mẻ, khá dễ chịu, có một mùa đông lạnh, thỉnh thoảng có sương muối và gió lào. Tuy vậy nhưng cà phê rất thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng, đó là thế mạnh để phát triển cây cà phê của xã. Cây cà phê mới được phát triển tại Chiềng Pha cách đây vài năm nó đã tỏ rõ ưu thế và giúp người dân nơi đây tăng nguồn thu nhập, cải thiện cuộc sống song lại gặp một số khó khăn như thời tiết, thiếu nước, kĩ thuật canh tác…. Để góp một phần giải quyết vấn đề trên với Chiềng Pha tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La năm 2010”. 3.2. Thành phần sâu hại cà phê tại xã Chiềng Pha, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La Muốn phòng trừ sâu hại trên cà phê cần có cái nhìn tổng thể về tình hình sâu hại chúng tôi tiến hành điều tra xác định các loài sâu hại trên cây cà phê chè để đánh giá được mức độ gây hại của từng loài sâu hại trên cây cà phê chè tại xã Chiềng Pha các loài sâu đục thân, mọt, rệp…kết quả được ghi lại ở bảng 3.1 Bảng 3.1: Thành phần sâu hại cà phê chè tại Chiềng Pha năm 2010 STT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Bộ Mức độ 1 Sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr Coccidae Homoptera + + + 2 Rệp sáp phấn Pseudococus mercator Coccidae Homoptera + + 3 Rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum.L Coccidae Homoptera + + 4 Châu chấu Idiarthron subquadratum Tettigolldae Orthoptera ++ 5 Mọt đục cành Xyleborus morstatii Hazet Scoly tidae Coleoptera + 6 Mọt đục quả Stephanoderes hampei Ferr Ipidae Coleoptera + 7 Sâu đục thân mình hồng Zeuzera coffea Nietner Coccidae Homoptera + 8 Bọ nẹt Thosea chinensis Walker Eucleidae Lepidoptera + 9 Mối Macrotermes sp Termitidae Isoptera + 10 Ve sầu Chưa định danh Cicadidae Homoptera + Ghi chú: 1 ÷ 5% mức nhẹ ( ít ) + 6 ÷ 15% mức trung bình + + 16 ÷ 30% xuất hiện phổ biến + + + > 30 xuất hiện rât phổ biến + + + + Từ bảng 3.1 cho thấy: Sâu hại cà phê chè ở giai đoạn kinh doanh tại vườn cà phê Chiềng Pha có 10 loài tập trung trong 7 họ, 5 bộ. Bộ cánh đều Homoptera có hai loài thuộc họ rệp sáp Coccidae và một loài thuộc họ Cicadidae , bộ cánh thẳng Orthoptera có một loài thuộc họ Tettigolldae ,bộ cánh cứng Coleoptera có một loài thuộc họ Cerambycidae, bộ cánh vảy Lepidoptera có hai loài thuộc họ Cossidae và Eucleidae ,bộ Isoptera có một loài thuộc họTermitidae. Dựa vào mức độ phổ biến và tác hại của chúng trên cây cà phê tôi phân thành các nhóm sau: -Nhóm 1: Bao gồm các loài sâu gây hại rất nhẹ, hầu như không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của cây cà phê. Nhóm này gồm ve sầu, mối (Macrotermes sp), bọ nẹt (Thosea chinensis Walker), sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffea Nietner), mọt đục quả (Stephanoderes hampei Ferr), mọt đục cành (Xyleborus morstatii H.). - Nhóm 2: bao gồm những loài sâu hại xuất hiện mức trung bình, chúng có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của cây cà phê nhưng không nguy hiểm. Nhóm này bao gồm: châu chấu (Idiarthron subquadratum), rệp sáp mềm nâu (Coccus hesperidum.L), rệp sáp phấn (Pseudococus mercator). -Nhóm 3: là các đối tượng nguy hiểm, mức độ phân bố phổ biến cả vùng điều tra có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng cà phê. Nhóm này gồm sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr.). Như vậy thành phần sâu hại cà phê chè năm 2010 tại xã Chiềng Pha khá phong phú, nhưng mức độ gây hại không quá nghiêm trọng, ta cần căn cứ vào đặc điểm của loài, các điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi cho các loài sâu hại để dự đoán thời gian sâu xuất hiện và gây hại để phòng trừ kịp thời. Trong quá trình điều tra, phỏng vấn người dân người dân sản xuất cà phê tại vùng này tôi được biết cây cà phê bị một đối tượng bệnh hại nguy hiểm, rất phổ biến là khô cành khô quả, mà người dân thì hầu như không có hiểu biết rõ về bệnh này, nên cây cà phê thường xấu, sinh trưởng phát triển kém, cành cây khô, lá rụng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân borer xâm nhập, gây hại, khi đó khả năng cây cà phê chống lại các loại dịch hại là rất yếu, vườn cà phê nhanh chóng bị lụi tàn, già cỗi, năng suất giảm nghiêm trọng, nhưng do thời gian gần đây giá cà phê tăng, nên người dân có tâm lí tiếc mà không áp dụng đúng các biện pháp tỉa cành, đốn cải tạo, mà cứ bón phân vào tận dụng các đợt quả điều này làm cho cây cà phê càng suy kiệt, lẽ ra có thể đốn cải tạo thì phải trồng lại vậy nên chính quyền xã cần tăng cán bộ khuyến nông hướng dẫn giúp đỡ người dân để cây cà phê phát huy hết thế mạnh, tiềm năng, đem lại cho người dân cuộc sống no ấm, đầy đủ. 3.3. Diễn biến của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr hại cà phê qua các tháng năm 2010 Sâu đục thân mình trắng là loài dịch hại nguy hiểm trên cà phê chè tại vùng nghiên cứu. Diễn biến của sâu đục thân mình trắng theo sự thay đổi của các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, mưa, nắng…nên sâu có thể làm giảm năng suất cà phê theo các tháng có điều kiện khí hậu khác nhau. Nhằm tìm hiểu tỷ lệ hại, mật độ hại qua các tháng khác nhau có khác nhau như thế nào tôi đã tiến hành điều tra và ghi được kết quả tại bảng 3.2, 3.3 và 3.4 3.3.1. Diễn biến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại theo thời gian Điều tra diễn biến tỷ lệ hại của sâu đục thân mình trắng trên cây cà phê chè tại Chiềng Pha được tiến hành theo dõi ở 3 vườn đại diện. Kết quả thu được như bảng 3.2 Bảng 3.2: Tỷ lệ cây bị hại của sâu đục thân mình trắng Ngày điều tra Số cây điều tra Số cây bị hại TB 04/07/2010 235 34.00 14.47 11/07/2010 235 34.00 14.47 18/07/2010 235 34.33 14.61 25/07/2010 235 35.00 15.03 01/08/2010 235 32.33 13.76 08/08/2010 235 33.00 14.04 15/08/2010 235 29.67 12.63 22/08/2010 235 27.33 11.63 29/08/2010 235 25.00 10.64 05/09/2010 235 25.67 10.92 12/09/2010 235 27.00 11.49 19/09/2010 235 28.00 11.91 26/09/2010 235 29.00 12.34 0/10/2010 235 31.00 13.20 10/10/2010 235 32.00 13.62 17/10/2010 235 33.00 14.04 24/10/2010 235 34.67 14.75 31/10/2010 235 37.00 14.47 Hình 1: Tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại Kết quả cho thấy: Tỷ lệ sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr phát triển đại trà trên cà phê chè các tháng điều tra đều xuất hiện sâu đục thân, ở mức phổ biến, tỷ lệ hại cao nhất vào ngày 25/07/2010 là 15,03%, sau đó là ngày 24/10/2010 tỷ lệ hại là 14,75%. Thấp nhất là ngày 28/08/2010 tỷ lệ hại là 10,64%. Tháng 7 tỷ lệ cây bị sâu hại đạt từ 14,47% -15,53%, tăng dần từ đầu tháng tới cuối tháng. Năm 2010 mùa mưa bắt đầu muộn, ít mưa, diễn biến mưa thất thường nên tháng 7 có mưa ít hơn tháng 8, số giờ nắng cao hơn tháng 8 nên tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân gây hại của tháng 8 giảm so với tháng 7. Tháng 8 có mưa nhiều, nhưng lượng mưa không đều nên tỷ lệ hại diễn biến phức tạp, lúc tăng lúc giảm. Từ tháng 9-10 tỷ lệ hại có xu hướng tăng dần, tích lũy dần, qua điều tra quan sát và tính mật độ hại tôi phát hiện tháng 8 trưởng thành vũ hóa nhiều, đẻ trứng và tạo số sâu non tuổi 1,2 cũng nhiều, số giờ nắng cao nên dù còn mưa thì tỷ lệ sâu hại vẫn cao. Tháng 10 lượng mưa giảm hẳn, chỉ có một vài ngày có mưa nhỏ, số giờ nắng cao tạo điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân mình trắng sinh trưởng phát triển và gây hại nên tỷ lệ hại của các lần điều tra trong tháng 10 cao. Vì vậy công tác điều tra, phát hiện sâu đục thân cần tiến hành từ đầu, đặc biệt vào lúc trời nắng nhiều, ít mưa, nhiệt độ cao để có biện pháp phòng trừ sớm càng sớm càng tốt nhằm ngăn chặn, hạn chế sâu ngay từ đầu thì sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa tác hại của sâu. 3.3.2. Diễn biến tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các tháng 3.3.2.1. Diễn biến tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các tháng Bảng 3.3: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng Ngày Tổng số sâu Số sâu non (con) Tỷ lệ sâu (%) Số nhộng (con) Tỷ lệ nhộng (%) Số trưởng thành (con) Tỷ lệ TT(%) 11/07/2010 135 135 100 0 0 0 0 25/07/22010 117 117 100 0 0 0 0 08/08/2010 154 144 93.3 4 2.42 6 4.2 22/08/2010 122 108 88.4 10 7.97 4 3.62 05/09/2010 147 137 93 6 4.4 4 2.53 19/09/2010 117 110 94.3 5 4 2 1.6 03/10/2010 127 119 94 5 3.7 3 2.22 17/10/2010 119 108 90.7 9 7.56 2 1.7 31/10/2010 148 133 89.7 7 4.7 8 5.4 Hình 2: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng Nhận xét: Kết quả cho thấy tỷ lệ của pha sâu tương quan nghịch với pha nhộng và trưởng thành cụ thể: - Tỷ lệ sâu non đạt cao nhất là 100% vào tháng 7 (11 và 25/7), thấp nhất là 88.4% vào ngày 22/08/2010, như vậy tỷ lệ sâu non trong thân cây luôn cao hơn 80%. - Tỷ lệ nhộng đạt cao nhất là 7,97% vào ngày 22/08/2010, thấp nhất là tháng 7, không có con nhộng trong thân cây - Tỷ lệ trưởng thành đạt cao nhất là 5,4% vào ngày 31/10/2010, và tương tự mật độ nhộng, không có con nào vào tháng 7. Thời gian phát dục của các pha phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện nhiệt độ, tỷ lệ sâu non luôn lớn hơn tỷ lệ nhộng và TT rất nhiều, điều này do thời gian hoàn thành pha sâu dài, pha nhộng và TT ngắn. Tháng 7 chỉ có sâu non mà không thấy nhộng, trưởng thành trong các thân cây điều tra được, do tháng 7 nhiệt độ cao, nên thời gian tồn tại của pha nhộng và TT vào tháng 7 ngắn hơn các tháng sau. Tháng 8 ẩm độ cao nên thời gian sống của nhộng và TT cao hơn, tỷ lệ nhộng, TT cao, tỷ lệ sâu non là thấp nhất trong các tháng. 3.3.2.2. Diễn biến mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các tháng Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ gây hại của các pha phát dục của sâu đục thân trên cây cà phê như sâu non, nhộng, trưởng thành. Biết được mật độ sâu hại ta có thể áp dụng các biện pháp phòng trừ cho hiệu quả với các loài sâu non hay trưởng thành, đặc biệt là tiêu diệt, ngăn chặn trưởng thành đẻ trứng vào thân cây, ngăn chặn sâu non tuổi 1, 2 đục vào trong thân gây chết cây, kết quả điều tra mật độ sâu non được trình bày ở bảng 3.4 Bảng 3.4: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng ngày Số cây ĐT Tống số sâu MĐ sâu non (Con/cây) Tổng số nhộng MĐ nhộng (Con/cây) Tổng số trưởng thành MĐ TT Con/cây 11/07/2010 30 135 4.5 0 0 0 0 25/07/2010 30 119 3.97 0 0 0 0 08/08/2010 30 154 5.13 4 0.13 7 0.23 22/08/2010 30 122 4.067 11 0.367 6 0.167 05/09/2010 30 147 4.9 7 0.233 4 0.133 19/09/2010 30 116 3.87 5 0.167 2 0.066 03/10/2010 30 127 4.23 5 0.167 3 0.1 17/10/2010 30 119 3.97 13 0.43 5 0.167 31/10/2010 30 148 4.93 7 0.233 9 0.3 Hình 3: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng Tại xã Chiềng Pha năm 2010 các pha sâu non, pha nhộng, trưởng thành có mặt trên vườn cà phê ở tất cả các tháng điều tra. Nhưng mật độ của chúng có khác nhau. Cụ thể như sau: Sâu non: Có mặt trong tất cả các tháng điều tra nhưng mật độ cao nhất là ngày 08/08/2010, có 5,13 con/cây do khoảng từ tháng 7 đến đầu tháng 8 tại Chiềng Pha nhiệt độ khá cao, trời nóng, sau đó đến ngày 31/10/2010, do tháng 10 số giờ nắng cao, lượng mưa rất thấp. Mật độ sâu thấp nhất vào giữa tháng 9 (19/09/2010) qua đó ta có thể nhận xét rằng sâu non xuất hiện nhiều lúc nhiệt độ cao, trời nắng, nóng, ít mưa. Điều này rất có ý nghĩa trong việc phòng trừ sâu borer, khi ta thấy trời nắng nóng ít mưa phải tăng cường thăm vườn, điều tra sâu, phát hiện sớm, tiêu diệt trong thời gian sâu sống trong cây, nếu cây mới bị sâu hại, sâu còn ở tuổi nhỏ thì có thể phun thuốc, quét hỗn hợp thuốc, vừa cứu sống cây, vừa tiêu diệt sâu, ngăn chặn sâu hóa trưởng thành và bay ra ngoài đẻ trứng, gây hại cây khác. Còn nếu cây đã bị hại nặng thì nên chặt bỏ ngay vì lúc này cây không có khả năng phục hồi phần thân trên chỗ sâu đục, vừa tránh sâu hóa trưởng thành bay ra đẻ trứng gây hại cây khác. Vì một con trưởng thành cái có thể đẻ trứng ở nhiều cây nên sức phá hoại là rất lớn, ảnh hưởng tới cả vườn cà phê. Nhộng: Mật độ nhộng cao nhất vào 17/10/2010 là 0,43 con/cây, đặc biệt tháng 7 không phát hiện thấy nhộng trong thân cây bị sâu đục, nhưng tháng 8 thì phát hiện thấy một số trưởng thành trong thân cây điều này cho thấy thời gian từ nhộng tới trưởng thành của sâu đục thân mình trắng tại Chiềng Pha là nhỏ hơn 15 ngày (theo Giáo trình côn trùng chuyên khoa [5], từ nhộng đến trưởng thành từ 10-25 ngày, khi nhiệt độ trung bình từ 23.6-260C). Số lượng nhộng tăng giảm không theo chu kì, điều này cho thấy tại Chiềng Pha sâu đục thân phát sinh quanh năm, nhưng cũng có cao điểm ta cần điều tra nhiều năm để phát hiện quy luật phát sinh, gây hại từ đó đưa ra các biện pháp phòng. Trưởng thành: trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 10 (31/10/2010) với mật độ 0,3 con/cây, lúc này thời trời ít mưa, nắng nhiều, độ ẩm thấp. Sau đó tới tháng 8 mật độ là 0,23 con/cây (ngày 08/08/2010), 0,167 con/cây (ngày 22/08/2010) thời gian đó có mưa nhiều, qua đó cho ta thấy trưởng thành ra rộ vào lúc trời khô, nắng nóng, ẩm độ thấp. Lúc trời mưa, nhiệt độ thấp thì trưởng thành nằm yên trong cây chờ điều kiện ấm áp mới chui ra ngoài. Qua đây cho thấy ta cần lưu ý các công tác phòng trừ cần bắt đầu sớm, thường xuyên, đặc biệt chú ý thăm vườn vào các tháng có nhiệt độ cao, số giờ chiếu sáng nhiều. Để đưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lý, nhằm giảm tối thiểu mức gây hại của sâu đục thân mình trắng, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm công lao động, bảo vệ môi trường. Sơn La nói chung, Chiềng Pha nói riêng thiếu hệ thống dẫn nước tưới cho vườn cà phê, điều này đặc biệt nghiêm trọng vào thời kỳ ra hoa, tạo quả và thời kỳ khô nóng sâu đục thân phát triển mạnh nên cần áp dụng các biện pháp canh tác để giữ ẩm đất, chính quyền cần quan tâm đầu tư hệ thống thủy lợi để khắc phục vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả trồng cà phê, phát triển cây cà phê bền vững, chống mất mùa tạo tâm lý yên tâm cho người dân trồng cà phê. 3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ sâu đục thân mình trắng 3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỷ lệ cây bị sâu đục thân mình trắng gây hại Cây cà phê có nguồn gốc ở dưới tán rừng, thích nghi với điều kiện có cây che bóng, khi trồng cà phê cần trồng cây che bóng để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, cà phê chè cần có độ che bóng từ 30% đến 70%, thông thường là trên dưới là 50%. Hơn nữa đặc điểm của cây cà phê là kém chịu gió vì lá dễ rụng, đặc biệt là khi cây còn nhỏ, khi mà khả năng tự che chắn lẫn nhau còn thấp và bộ rễ chưa phát triển đầy đủ, cây có thể bị long gốc khi có gió to. Khi cây cà phê còn nhỏ cần có cây che bóng và chắn gió. Cây che bóng bảo vệ cây cà phê khỏi mưa to, mưa đá, gió hại, làm đất không bị dí chặt đất do mưa nhiều; hạn chế sự bốc nước do hạn chế sự mất nước và chống cỏ dại. Mặt khác, chúng cung cấp dinh dưỡng thông qua lượng cành lá phải tỉa hàng năm, tái lập sự cân bằng tự nhiên và điều tiết được năng suất (vườn cây cho năng suất bền, ổn định, khắc phục hiện tượng sản lượng năm cao năm thấp) cây trồng chính do lá cây khi rụng xuống sẽ cung cấp cho đất một phần chất hữu cơ và có tác dụng che phủ đất, tăng dinh dưỡng cho đất, giữ cân bằng sinh thái. Cây che bóng còn có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê, vì cà phê thích hợp với ánh sáng tán xạ, yêu cầu được che bóng nhất định. Ánh sáng tán xạ làm kéo dài thời gian chín của quả, tạo điều kiện để hạt tích lũy đầy đủ các hợp chất thơm tạo hương vị cà phê, giảm nhiệt độ cho vườn cà phê khi trời nắng nóng, nâng cao nhiệt độ khi trời lạnh. Hơn nữa còn hạn chế hiện tượng phân hóa mầm hoa quá mức, quá sớm sẽ dẫn tới cây bị khô kiệt, khô cành, khô quả, cây chóng bị suy tàn, rút ngắn chu kì kinh doanh. Đặc biệt hạn chế sự gây hại của sâu borer, và hạn chế sương muối mùa đông- một vấn đề thời tiết cần được lưu tâm đối với vùng Chiềng Pha. Cây che bóng phổ biến hiện nay là cây họ đậu Xina, mật độ trồng 6m x 6m- 9 x 9m, trồng đồng thời với cây cà phê, cần thường xuyên tỉa bỏ để tán cây che bóng cách tán cây cà phê 4m. Trong điều kiện mới trồng khi cây cà phê chưa đủ độ che bóng cần trồng xen cây che bóng tạm thời như cây muồng, điền thanh… vào giữa hai hàng cà phê, theo Vũ Khắc Nhượng và CS (1989) [7]. Trong quá trình điều tra tại Chiềng Pha, chúng tôi nhận thấy đa số người dân trồng cây che bóng cho cà phê, những cây thường dùng là: xoài, trẩu, muồng,… Gần đây người dân có trồng cây mỡ, tán rộng, nhanh lớn, gỗ có nhiều tác dụng. bên cạnh đó cũng có vườn chỉ trồng cà phê mà không trồng cây che bóng (vườn thuần). Để đánh giá ảnh hưởng của cây che bóng đến tỷ lệ gây hại của sâu đục thân mình trắng đối với cà phê, chúng tôi tiến hành điều tra tỷ lệ cây cà phê bị hại bởi sâu đục thân mình trắng trên 3 vườn có cây che bóng và 3 vườn cây không có cây che bóng, kết quả ở bảng 3.5 Bảng 3.5 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn có cây che bóng và vườn không có cây che bóng Ngày ĐT Vườn có cây che bóng (%) Vườn không có cây che bóng (%) 04/07/2010 0.56 5.56 11/07/2010 1.13 7.63 18/07/2010 2.26 8.19 25/07/2010 2.82 9.04 01/08/2010 3.1 10.73 08/08/2010 2.82 10.17 15/08/2010 1.98 8.76 22/08/2010 1.69 7.9 29/08/2010 1.13 7.34 05/09/2010 1.69 8.19 12/09/2010 2.26 9.6 19/09/2010 2.54 11.02 26/09/2010 3.1 11.86 03/10/2010 3.67 12.43 10/10/2010 3.95 12.71 17/10/2010 3.67 12.99 24/10/2010 3.67 14.4 31/10/2010 4.52 15.82 TB (%) 2.59 b 10.24 a LSD 5% 0.0278249 CV% 17.1% Kết quả cho thấy: Tỷ lệ cây bị hại của vườn có cây che bóng tỷ lệ cây bị hại thấp hơn hẳn. Phân tích thống kê ở độ tin cậy 95% cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ cây cà phê bị hại do sâu đục thân mình trắng giữa hai loại vườn là có ý nghĩa. Qua các tác dụng như đã nói trên thì trồng cây che bóng là một biện pháp hoàn toàn hợp lí cây sinh trưởng tốt, năng suất cao hơn, tuy nhiên tại nhiều vùng của tỉnh Sơn La hiện nay việc trồng cây che bóng bị xem nhẹ do yêu cầu thâm canh cao và cây cà phê có một loại dịch hại phổ biến, gây hại nghiêm trọng là rệp, mà rệp thì ưa sống trong điều kiện có cây che bóng, nên khi trồng cây che bóng trên vườn cà phê ta cần xem xét thời tiết và tình hình dịch hại tại thời điểm đó để quyết định thiết kế trồng cây che bóng như thế nào cho hợp lí, phát huy tối đa tác dụng của cây che bóng. 3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại Tuổi cây khác nhau thì chất lượng gỗ khác nhau, đường kính thân cây khác nhau nên đường đục, mức độ gây hại của sâu đục thân cũng khác nhau, để đánh giá mức độ gây hại của sâu đục thân với cây cà phê ở các loại tuổi khác nhau tôi tiến hành điều tra trên vườn cà phê tuổi 2, 3, 4, 5, 10 với cùng điều kiện chăm sóc, đất đai, địa hình. Thu được kết quả như ở bảng 3.6 Bảng 3.6 : Tỷ lệ (%) cây cà phê ở các độ tuổi bị sâu đục thân mình trắng gây hại Ngày ĐT vườn tuổi 2 vườn tuổi 3 vườn tuổi 4 vườn tuổi 5 vườn tuổi 10 11/07/2010 0 0 2.54 4.24 8.47 18/07/2010 0 0 2.54 3.39 7.63 25/07/2010 0 0 2.54 3.39 8.47 01/08/2010 0 0 2.54 3.39 10.17 08/08/2010 0 1.69 2.54 4.24 12.71 15/08/2010 0 0.85 1.69 2.54 12.71 22/08/2010 0 1.69 2.54 3.39 11.01 29/08/2010 0 1.69 2.54 4.23 9.32 05/09/2010 0.85 2.54 3.39 5.08 11.01 12/09/2010 1.69 3.39 4.23 5.93 12.71 19/09/2010 1.69 4.23 5.08 6.78 15.25 26/09/2010 2.54 5.08 5.08 6.78 16.1 03/10/2010 2.54 5.08 5.93 7.62 18.64 10/10/2010 2.54 4.23 6.78 7.62 18.64 17/10/2010 3.39 4.23 6.78 8.47 20.34 24/10/2010 3.39 4.23 7.63 8.47 22.03 31/10/2010 3.39 5.08 8.47 10.17 23.7 TB (%) 1. 47e 3.02d 4. 43c 5. 87 b 14. 8 a 5%LSD 0.0549237 CV% 29.5 % Kết quả cho thấy tuổi cây càng cao thì tỷ lệ cây bị hại càng nặng. Kết quả phân tích thống kê ở độ tin cậy 95% cho thấy ở các tuổi cây khác nhau thì tỷ lệ cây bị hại là khác nhau có ý nghĩa. Qua điều tra mật độ sâu hại tôi phát hiện được cây cà phê tuổi 2, 3 thường bị sâu hại ở gần gốc, đường đục thẳng, hướng lên trên, kích thước, khối lượng, số lượng sâu thường nhỏ hơn trong khi sâu đục thân ở vườn tuổi 5, 10 thì đường đục ngoằn ngoèo, đường đục thường hướng lên trên, một số đục xuống dưới, kích thước, khối lượng, số lượng sâu thường nhiều hơn, sâu có thể đục cả vào cành cấp 1. Giải thích cho sự khác nhau này theo tôi vườn cà phê lâu năm chất lượng gỗ tốt hơn, thân cây to hơn nên thức ăn nhiều hơn, sâu non được bảo vệ tốt hơn và có sự tích lũy, phát triển dần số lượng sâu, sự phá hoại lây lan từ cây bị hại sang cây bình thường tăng theo thời gian hơn nữa vỏ cây của cây cà phê tuổi lớn bị nứt nẻ, bị các các loài dịch hại khác phá hại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xén tóc cái đẻ trứng, thực tế điều tra tôi thấy vườn cà phê tuổi 2 có thể bị hại nặng nếu nó ở gần một vườn cà phê tuổi lớn hơn bị hại nặng vì xén tóc cái có khả năng bay tới đẻ trứng ở các vườn xung quanh nơi chúng vừa hóa trưởng thành. 3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại Với mọi loại cây trồng chế độ chăm sóc tốt làm cây sinh trưởng phát triển tốt, sức chống đỡ với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt và dịch hại cao, phát huy được tiềm năng năng suất của giống, cây cà phê cũng vậy, chăm sóc tốt làm thân cành phát triển, lá xanh tốt, che kín thân cây hạn chế xén tóc cái bay vào đẻ trứng vì loài này thường chỉ hay đẻ trứng vào cây có cấu trúc “hở”. Cây cà phê chè Catimor được lai tạo, thiết kế cấu trúc theo hướng kín nhưng muốn đạt được điều này cần trồng, chăm sóc theo chế độ thâm canh tốt. Qua điều tra tình hình canh tác của người dân nơi đây tôi thấy người dân dưới xuôi lên định cư thì tuân thủ đúng quy trình trồng chăm sóc,nên cây cà phê sinh trưởng, phát triển tốt, cành lá rậm rạp, che kín thân cây trong khi người dân bản địa thì thường chăm sóc sơ sài, dầu tư thâm canh thấp, tùy điều kiện kinh tế, lao động mà bón phân lượng phân thường ít hơn hẳn so với lượng tiêu chuẩn, việc tỉa cành tạo tán, cưa đốn, làm cỏ…cũng không được chú trọng, cây kém phát triển, cành lá ít, lá vàng, dịch hại nhiều, cây xơ xác hơn nên thời gian cho thu hoạch của những vườn đó bị giảm, ảnh hưởng đến thu nhập. Qua đó tôi tiến hành điều tra, theo dõi trên hai loại vườn trên thu được kết quả ở bảng 3.7 Bảng 3.7 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn chăm sóc tốt và ít chăm sóc Ngày ĐT Vườn ít chăm sóc (%) Vườn chăm sóc tốt (%) 04/07/2010 7.9 0.85 11/07/2010 8.19 1.41 18/07/2010 10.45 2.54 25/07/2010 12.71 1.98 01/08/2010 12.43 2.82 08/08/2010 11.86 2.54 15/08/2010 10.17 1.98 22/08/2010 9.6 1.41 29/08/2010 9.04 1.13 05/09/2010 10.12 1.69 12/09/2010 11.02 2.54 19/09/2010 12.711 3.39 26/09/2010 14.12 3.95 0/10/2010 14.24 4.23 10/10/2010 14.97 4.24 17/10/2010 15.54 3.67 24/10/2010 15.54 3.67 31/10/2010 16.95 4.24 TB (%) 12.09a 2.68b 5%LSD 0.0269 CV% 15.5 Kết quả cho thấy: chế độ chăm sóc ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ cây bị hại, vườn chăm sóc tốt tỷ lệ hại giao động trong khoảng 2-4%, vườn ít chăm sóc tỷ lệ này từ 9-17%, cao hơn vườn chăm sóc tốt 4 lần, kết quả thống kê ở mức tin cậy 95%, sự sai khác là có ý nghĩa. Tỷ lệ hại của cả hai loại vườn tăng từ tháng 8-10 nhưng ở vườn tốt tỷ lệ hại rất thấp, tăng rất ít, tỷ lệ hại dao động trong khoảng 2-4% nên không ảnh hưởng tới kinh tế, chỉ cần thực hiện đúng quy trình chăm sóc từ đầu, thường xuyên điều tra, thăm vườn, áp dụng một số biện pháp phòng là có thể giảm thiểu tác hại của sâu. Còn vườn chăm sóc kém, dù có áp dụng tốt các biện pháp trừ thì cũng khó, vì cây xấu, sức chống đỡ, phục hồi kém, lại có sự tích lũy sâu từ các năm trước, từ những cây bị sâu hại mà không tiêu hủy, chưa tiêu hủy nên gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế. 3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại. Núi, đồi là một yếu tố ảnh hưởng tới tiểu khí hậu của vùng, nó làm thay đổi khí hậu, gió, mưa, nhiệt độ, chế độ nhiệt của vùng, lượng ánh sáng và số giờ chiếu khác nhau tạo ra nhiệt độ, độ ẩm, thoáng khí và che khuất khác nhau. Khi ta chọn đất trồng cà phê chè và chọn cách phòng sâu đục thân borer hại cà phê, nếu ta chọn đúng loại đất, địa hình phù hợp, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp giúp ta giảm được tác hại của sâu đục thân và việc xác định ảnh hưởng của hướng vườn tới tỷ lệ cây bị sâu gây hại qua việc điều tra hai loại vườn ở sườn Đông và sườn Tây có cùng điều kiện chăm sóc, đất đai được thể hiện ở bảng 3.8 Bảng 3.8 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở sườn núi phía Đông và phía Tây Ngày ĐT Sườn đông (%) Sườn tây (%) 04/07/2010 2.26 3.95 11/07/2010 2.82 4.52 18/07/2010 3.39 5.37 25/07/2010 4.23 6.22 01/08/2010 5.93 7.63 08/08/2010 5.08 7.06 15/08/2010 4.24 6.5 22/08/2010 3.39 5.65 29/08/2010 2.82 4.52 05/09/2010 3.95 5.93 12/09/2010 4.8 6.5 19/09/2010 6.21 7.63 26/09/2010 7.34 8.56 03/10/2010 8.47 10.17 10/10/2010 9.04 11.58 17/10/2010 9.6 12.15 24/10/2010 11.02 13.27 31/10/2010 11.86 14.12 TB (%) 5.91b 7. 85a LSD 5% 0.0398 CV% 22.9 Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng cho ta thấy ở các hướng sườn khác nhau cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ cây cà phê chè bị hại. Ta thấy hướng sườn Tây có tỷ lệ cây bị hại cao do ánh sáng từ trưa đến chiều gay gắt mà sườn Tây vào thời điểm này được nhiều ánh sáng vì vậy sẽ làm cho nhiệt độ tăng cao và độ ẩm thấp sẽ là điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân phát triển. Các vườn nằm về hướng sườn Đông, do sự che khuất ánh sáng nên số lượng giờ chiếu sáng trong ngày thấp đặc biệt là ánh sáng trực xạ nên làm cho độ ẩm cao, bất thuận lợi cho sâu hoạt động và gây hại nên tỷ lệ sâu thấp hơn. Qua bảng cho ta thấy tỷ lệ sâu giữa các vườn nằm ở hướng sườn khác nhau có sự sai khác (ở mức độ tin cậy 95%, sai khác có ý nghĩa) nhưng không quá lớn. Vì vậy trong việc nhận định yếu tố sâu hại và chọn vườn theo hướng cũng không ảnh hưởng lớn nên khi ta trồng cà phê chè mà nương hướng sườn Tây ta khắc phục bằng biện pháp trồng mật độ dày hơn, hướng trồng theo hướng đường đồng mức và kết hợp các biện pháp kĩ thuật canh tác làm hạn chế được tỷ lệ sâu hại. - Nhận xét chung + Ở cây cà phê chè càng lâu năm thì càng bị sâu đục thân mình trắng gây hại mạnh do cây tuổi lớn chất lượng gỗ tốt hơn, thân cây to nên lượng thức ăn nhiều hơn, sâu non được bảo vệ tốt hơn có sự tích lũy, và phát triển dần số lượng sâu, sự phá hoại lây lan từ cây bị hại sang cây bình thường tăng theo thời gian, vỏ cây của cây cà phê tuổi lớn bị nứt nẻ, các loài dịch hại khác phá hại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xén tóc cái đẻ vỏ bị tàn phá, nứt nẻ nhiều, thân cũng bị nứt tạo điều kiện tốt xén tóc cái đẻ trứng gây hại. Vào tháng có nắng nhiều, mưa ít như tháng 7,9, 10 tỷ lệ sâu gây hại cao, tháng 8 mưa nhiều nên tỷ lệ sâu có giảm. + Trong cùng một vùng, cùng một thời điểm nhưng yếu tố tiểu khí hậu của từng vườn cũng ảnh hưởng đến sự phát sinh và gây hại của sâu borer đối với cây cà phê chè: vườn nằm ở phía đông, vườn có che bóng tỷ lệ sâu đục thân mình trắng nhỏ hơn vườn phía tây, vườn cà phê thuần. + Vườn cà phê có sự chăm sóc tốt, bón phân, phòng trừ dịch hại đầy đủ để thân cành lá phát triển mạnh, rậm rạp, thân kín, trồng cây che bóng, đốn tỉa cành tạo tán, làm cây phát triển tốt, dưới chế độ ánh sáng tán xạ tỷ lệ sâu borer gây hại nhỏ hơn hẳn so với vườn chăm sóc kém, thiếu kĩ thuật. 3.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr) Việc phòng trừ sâu đục thân hại cà phê chè đã được nghiên cứu nhiều ở nước ta và đã có những biện pháp phòng trừ có hiệu quả tốt. “ Không có biện pháp riêng rẽ nào có hiệu quả cao mà phải biết kết hợp các biện pháp kĩ thuật tổng hợp từ khâu chọn giống, canh tác, đến biện pháp lựa chọn thuốc BVTV cũng như thời điểm sử dụng thuốc tốt nhất” (Bùi Thế Đạt, và CS (1995) [2]. Từ các kiến thức tôi thu thập được trong phần tổng quan và các kết quả điều tra theo dõi như trên tôi xin đề xuất một số giải pháp trừ sâu đục thân mình trắng hại cà phê chè theo hướng IPM như sau: - Trồng cây che bóng: Đối với vườn cà phê mới, khi chuẩn bị trồng vườn cà phê mới cần thiết kế trồng cây che bóng. Ban đầu dùng cây che bóng tạm thời là những cây họ Đậu như điền thanh, lạc dại, lạc, đỗ, cốt khí, muồng hoa vàng, trồng thành băng ở giữa hai hàng cà phê, cách gốc 60 - 80cm để che bóng, chắn gió, cung cấp thêm đạm cho cây phát triển, chống cỏ dại, tuy nhiên cần kiểm tra, tỉa cành lá tránh cây che bóng lấn át cây cà phê. Khi cây cà phê lớn thì dùng cây che bóng tầng trung như: keo dậu, muồng hoa vàng, mỡ, trẩu, xina và một số cây ăn quả như nhãn, mít,… những loại cây này vừa có che bóng lại tăng thu nhập, cải tạo đất, lựa chọn loại cây nào là tùy tình hình đất đai, lao động của chủ vườn( đất xấu thì trồng cây cải tạo như keo dậu, muồng đen, muồng hoa vàng,…nhà có lao động dồi dào thì trồng cây ăn quả) mật độ trồng 5 x 6 m, 8 x 8m – 10 x 10m, trồng theo hình vuông để đảm bảo che bóng được tất cả các cây cà phê. Và trồng cây che bóng tầng cao như muồng đen, keo tây với khoảng cách 12 x 18m hoặc 12 x 24m ( cứ 5 hàng cà phê thì có một hàng muồng đen, keo tây). Nếu trồng cà phê trên đồi thì cần tuân theo nguyên tắc thiết kế trồng cà phê trên đất dốc là trồng cây phòng hộ trên đỉnh, trồng cây băng cây phân xanh chống xói mòn. Trên đất dốc >8°, trồng cây lạc dại (Arachis Pintoi) để chắn xói mòn, che phủ, cải tạo đất trồng hàng cà phê và cây che bóng theo hình nanh sấu, theo đường đồng mức..Ngoài ra có thể trồng đai rừng chắn gió cho cây cà phê đai rừng này cần thẳng góc với hướng gió chính hoặc chếch một góc 600. Đai rừng chính rộng 9 m, ở giữa trồng 3 hàng muồng đen, hàng cách hàng 1,5 m, và cây cách cây 2m (trồng hàng nanh sấu). Hai bên mép đai rừng có thể trồng thêm 2 hàng cây ăn quả như mít, nhãn, xoài tạo thành những hành cây chắn gió ở tầng thấp. Tại miền Bắc người dân có kinh nghiệm trồng cây bạch đàn để làm đai rừng chắn gió. Đối với vườn cà phê đã trồng lâu mà thiếu hệ thống che bóng, cây che bóng ít, kém hiệu quả thì bổ sung cây che bóng tầng cao, tầng trung. - Chế độ chăm sóc: Cung cấp đầy đủ phân bón, chú ý dùng nhiều phân hữu cơ để bảo vệ đất, cây phát triển tốt, bền vững, tránh tình trạng suy kiệt như dùng toàn phân vô cơ. Thường xuyên tiến hành làm cỏ, tỉa cành. Cung cấp thêm nước cho cây cà phê ở một số giai đoạn nhạy cảm như nở hoa, nuôi quả (nếu thời điểm đó không có mưa) để thân lá, cành phát triển tốt, tạo cấu trúc kín, làm mất điều kiện sâu borer ưa hoạt động là khô, nóng. Gần đây khí hậu biến đổi nên nước ngọt ngày càng khan hiếm vì vậy người trồng cà phê ở Đác Min đã dùng cây che bóng và mô hình tủ gốc cho cây cà phê, mô hình này dễ làm, hiệu quả kinh tế lại cao, có thể tận dụng các loại phế thải thực vật như cỏ, rác, thân lá của ngô, lá chuối, xác vỏ cà phê… để tủ gốc cà phê. Ưu điểm của mô hình này là giảm sự bốc hơi và giữ độ ẩm cho đất, hạn chế sự phát triển của cỏ dại, cung cấp chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác cho cây cà phê khi vật liệu tủ hoai mục [20]. Khi thấy thân cành có biểu hiện suy thoái thì đốn tỉa kịp thời, gồm các công việc : + Tạo hình sửa cành • Hãm ngọn : Khi cây cà phê được 3 tuổi, hãm ở độ cao từ 1,4 - 1,6m • Nuôi thân : Nuôi thêm 1-2 thân từ chồi vượt khỏe, thường xuyên đánh chồi vượt trên thân, đỉnh nơi đã hãm ngọn. Nuôi thêm thân bổ sung từ chồi vượt khi cây cà phê bị khuyết tán. • Sửa cành : Cắt bỏ cành xấu, cành bé, không đạt chuẩn, sâu bệnh, cành già cho quả nhiều vụ, đầu cành chỉ còn 4-5 cặp lá, cắt sâu vào tán chừa lại 10-20cm, để tạo các cành thứ cấp sung sức. • Cưa đốn phục hồi : Áp dụng với vườn già, cỗi, năng suất kém còn dưới 4 tạ nhân/ha, trước đó tiến hành nuôi thêm tầng 2 cao trên tầng 1 là 40-60cm để tranh thủ 2-3 vụ quả. Cưa vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, cưa cao 20-25cm, giữ lại trên gốc 3-4 thân, chiều cao hãm ngọn 1,6-1,8m. Sau đó dọn sạch, đào các hố khuyết và trồng dặm, gieo cây phân xanh, trồng cây che bóng tạm thời, bón phân theo quy trình, chú ý tỉa bỏ các cành vượt, chồi thừa để tập trung nuôi chồi chính. + Thường xuyên điều tra thăm vườn để phát hiện sâu, quyết định dùng biện pháp phòng trừ hợp lí như : • Biện pháp hóa học: dùng hỗn hợp thuốc Supracide hoặc Sumithion bột thấm nước phun phòng, trừ. • Biện pháp vật lý, cơ giới : khi phát hiện cây cà phê bị sâu đục thân gây hại mà khó có khả năng cứu vãn thì nhổ bỏ, cưa đốn cây đem tiêu hủy hoặc tìm diệt sâu non trong cây. Ngoài các biện pháp trên cần thực hiện tốt các biện pháp phòng trừ dịch hại trên cây cà phê để cây sinh trưởng phát triển tốt, giữ cấu trúc ‘‘kín’’ chống sâu đục thân borer tấn công. PHẦN 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Tại vùng trồng cà phê chè Chiềng Pha tôi đã phát hiện được 10 loài sâu hại cà phê ở thời kì kinh doanh. Trong đó loài sâu gây hại chủ yếu, ảnh hưởng tới năng suất chất lượng cà phê và thường xuyên có mặt trên vườn cà phê là sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Cherv) và rệp sáp (Pseudococus mercaptor). 2. Sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Cherv) gây hại phổ biến trên cà phê chè tại xã Chiềng Pha, huyện Thuận Châu- Sơn La. 3. Cây che bóng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ cây cà phê chè bị hại bởi sâu đục thân, vườn trồng cây che bóng có tỷ lệ hại nhỏ hơn nhiều so với vườn không có cây che bóng. 4. Tuổi cây có ảnh hưởng rõ nét tới tỷ lệ sâu đục thân, tuổi cây càng lớn, cây càng già thì tỷ lệ sâu đục thân càng tăng 5. Chế độ chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ hại của sâu đục thân borer, chăm sóc tốt làm cây sinh trưởng, phát triển tốt, tạo cấu trúc kín hạn chế sâu đục thân vì vậy vườn cà phê được chăm sóc tốt tỷ lệ sâu borer gây hại giảm hơn nhiều so với vườn cà phê có chế độ chăm sóc kém. 6. Vị trí trồng khác nhau (sườn núi phía Đông, phía Tây) cũng có ảnh hưởng tới tỷ lệ hại của sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr) hại cà phê chè tuy nhiên sự khác nhau này không lớn và có thể khắc phục bằng các biện pháp canh tác như chăm sóc tốt và trồng cây che bóng... do sâu đục thân sinh trưởng và sinh sản mạnh ở điều kiện nhiệt độ cao, trời nắng nhiều, ánh sáng trực xạ. 4.2. Kiến nghị Do thời gian thực tập có hạn về thời gian và quy mô, kết quả điều tra trên mới chỉ sơ bộ, bước đầu. Tôi kiến nghị các đề tài sau cần tiến hành với thời gian dài, cần nhiều đề tài qua các năm để có kết quả khẳng định chính xác , đầy đủ hơn về thành phần sâu hại cà phê, quy luật phát sinh gây hại, diễn biến tỷ lệ, mật độ hại của sâu đục thân mình trắng hại cà phê. Do thời gian, quy mô thực hiện đề tài không cho phép, kiến thức còn hạn chế nên tôi chưa nghiên cứu, thử nghiệm được các biện pháp phòng trừ sâu đục thân borer sao cho hiệu quả. Vậy tôi kiến nghị các đề tài nghiên cứu tiếp tục: 1. Tìm hiểu về thiên địch cũng như các biện pháp sinh học, thử nghiệm biện pháp dùng bẫy feromol để hấp dẫn, diệt trừ xén tóc cái lúc chúng ra rộ và kết hợp các biện pháp canh tác kĩ thuật nhằm giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ được các loài côn trùng, thiên địch có ích. Đồng thời kết hợp các biện pháp đó thành quy trình IPM cho sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr. 2. Thường xuyên chăm sóc, điều tra thăm vườn, chú ý cành tán hợp lí, trồng cây che bóng để hạn chế sâu. 3. Nên phòng vào đầu mùa hè bằng hỗn hợp phân trâu bò và thuốc trừ sâu Trebon... quét lên vỏ thân. Nếu phát hiện cây bị sâu hại cần trừ sớm thì mới có hiệu quả, khi phát hiện muộn, sâu đục vào gỗ, phần thân trên chỗ bị đục bị héo dần và chết, khó có khả năng phục hồi. 4. Tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các loại thuốc trừ sâu sinh học, thử nghiệm bẫy feromol. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Đình Bổng (2001), Điều tra sâu hại cà phê và hiệu lực trừ rệp sáp giả vằn Ferrisia virgata C. (Pseudococcidae – Homoptera) của một số loại thuốc trừ sâu, tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai 2. K.s Bùi Thế Đạt, PGS, Ts Vũ Khắc Nhượng (1995), Kỹ thuật gieo trồng và chế biến cà phê, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 3. Đoàn Công Đỉnh (1999), Tổng kết điều tra dịch hại ở Tây Nguyên trong 3 năm 1996 – 1998, Tạp chí Bảo vệ Thực vật số 1 năm 1999. Vũ Quang Giảng (2001), Nghiên cứu rệp sáp nâu Parasaisetia nigra (Nietner) hại cà phê và biện pháp phòng trừ bằng hóa học, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 5 .Giáo trình côn trùng học chuyên khoa (1982), NXB Nông nghiệp Hà Nội 6. Th.s Đoàn Triệu Nhạn, TS. Hoàng Thanh Tiệm, TS. Phan Quốc Sủng (1999), cây cà phê ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp 7. Vũ Khắc Nhượng và Đoàn Triệu Nhạn (1989), Sâu bệnh và cỏ dại trên cà phê Viêt Nam. 8. Phan Quốc Sủng (1995) Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến cà phê. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 9. Ks Lê Văn Thiều phối hợp với viện BVTV (2002). Báo cáo kết quả đề tài khoa học công nghệ, 10. Trần Huy Thọ (1999), Thông báo kết quả sâu hại cà phê chè ở Sơn La. 11. Trần Huy Thọ (2002), Thông báo kết quả sâu hại cà phê chè ở Sơn La 12. Phạm Thị Vượng và Trương Văn Hàm (2000), Kết quả nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp phòng trừ một số sâu hại quan trọng trên cà phê ở phiá Bắc. Viện Bảo Vệ Thực Vật (1999), Kết quả điều tra côn trùng và sâu bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam năm 1997-1998. NXB Nông Nghiệp Hà Nội. Fernando E.Vega, Francisco Posada (2005), Insect Biocontrol Laboratory, United states Department of Agriculture, agricultural Research service, Beltsville, Maryland, U.S.A Dr Hall,A Cork. DI Farman, SJ Phythian & Jayarama (1998), Development of feromones for management of the coffee white stem borer. 16. Thanh Hoa (15/6/2005), Tiến sĩ Pereira và Thạc Sĩ Pereira và trồng cây che bóng cho cà phê 17. Hoàng Hai (15/07/2010), Mô hình trồng cà phê tiết kiệm nước tưới ở Ðác Min Liên hiệp hội khoa học, kĩ thuật tỉnh Lâm Đồng (1995), Kỹ thuật trồng chăm sóc và chế biến cà phê 21. Bách khoa toàn thư mở (2005), Cà phê chè BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE CHEBONG 13/11/10 19:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Che do che bong VARIATE V003 TI LE LE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CHE$ 1 .247291 .247291 146.56 0.000 2 * RESIDUAL 34 .573696E-01 .168734E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 .304660 .870457E-02 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHEBONG 13/11/10 19:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Che do che bong MEANS FOR EFFECT CHE$ ------------------------------------------------------------------------------- CHE$ NOS TI LE che 18 0.157636 thuan 18 0.323397 SE(N= 18) 0.968200E-02 5%LSD 34DF 0.278249E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHEBONG 13/11/10 19:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 gfd F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CHE$ | (N= 36) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TI LE 36 0.24052 0.93298E-010.41077E-01 17.1 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TILEH FILE TUOICAYC 13/11/10 21: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 tuoi cay VARIATE V003 TILEH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 TUOIC$ 4 .731672 .182918 16.63 0.000 2 * RESIDUAL 85 .583872 .686908E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 89 1.31554 .147814E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TUOICAYC 13/11/10 21: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 tuoi cay MEANS FOR EFFECT TUOIC$ ------------------------------------------------------------------------------- TUOIC$ NOS TILEH 2 18 0.957209E-01 3 18 0.146196 4 18 0.198009 5 18 0.250710 10 18 0.357368 SE(N= 18) 0.195350E-01 5%LSD 85DF 0.549237E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TUOICAYC 13/11/10 21: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 tuoi cay F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |TUOIC$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TILEH 90 0.20960 0.12158 0.82880E-01 29.5 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 che do cham soc VARIATE V003 TI LE LE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CDCS$ 1 .334890 .334890 212.02 0.000 2 * RESIDUAL 34 .537031E-01 .157950E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 .388593 .111027E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 che do cham soc MEANS FOR EFFECT CDCS$ ------------------------------------------------------------------------------- CDCS$ NOS TI LE xau 18 0.353563 tot 18 0.160664 SE(N= 18) 0.936751E-02 5%LSD 34DF 0.269211E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 che do cham soc F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CDCS$ | (N= 36) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TI LE 36 0.25711 0.10537 0.39743E-01 15.5 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE SUON 13/11/10 9:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 suon nui VARIATE V003 TI LE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 SUON$ 1 .154448E-01 .154448E-01 4.22 0.045 2 * RESIDUAL 36 .131605 .365568E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 37 .147049 .397431E-02 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SUON 13/11/10 9:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 suon nui MEANS FOR EFFECT SUON$ ------------------------------------------------------------------------------- SUON$ NOS TI LE dong 19 0.243450 tay 19 0.283770 SE(N= 19) 0.138710E-01 5%LSD 36DF 0.397820E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SUON 13/11/10 9:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 suon nui F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |SUON$ | (N= 38) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TI LE 38 0.26361 0.63042E-010.60462E-01 22.9 0.0448 Hình 1. cà phê có cây che bóng Hình 2. cà phê trồng thuần Hình 3. bổ sung cây mỡ làm cây che bóng thay thế cây mận đã già, chết. Hình 4. cây cà phê tuổi 2 bị sâu đục thân gây hại Hình 5. cây cà phê tuổi 3 bị sâu đục thân gây hại. Hình ảnh 6. Cây cà phê tuổi 5 bị sâu đục thân gây hại. Hình ảnh 7. cây cà phê tuổi 10 bị sâu đục thân gây hại. Hình ảnh 8. vườn cà phê được chăm sóc tốt. Hình 9: Vườn cà phê chăm sóc kém Hình 10: Đường đục của sâu đục thân Hình 11: Pha TT sâu đục thân MT Hình 12: Pha nhộng sâu đục thân MT Số liệu khí tượng Sơn năm 2010 Ngày Nhiệt độ trung bình (0C) Độ ẩm (%) Lượng mưa (mm) Th 7 Th8 Th9 Th10 Th7 Th8 Th9 Th10 Th7 Th8 Th9 Th10 1 25.5 25.4 26.0 24.8 87.3 86.5 77 81 15.6 27.4 - 2 26.3 26.3 25.2 23.4 83 82 83 86 9.0 14.7 - 3 27.1 25.2 25.3 23.4 83 83 80 83 0.0 0.0 - 4 27.2 25.2 25.7 22.4 75 85 85 79 - 3.0 0.0 5 27.3 23.8 25.3 21.9 75 90 89 77 - 20.4 0.4 6 27.8 25.2 25.9 23.1 74 85 83 74 0.0 - 0.0 7 27.8 25.9 26.4 23 73 82 82 78 - - 0.9 8 27.8 25.4 25.2 23.5 74 85 87 80 - 7.3 2.9 9 27.6 25.8 24.3 23.5 73 85 89 85 - - 0.0 10 27.4 26.8 25.9 24.7 80 81 81 86 - - - 7.3 11 28 25.4 25.6 25.7 79 87 84 84 - 7.9 8.5 9.1 12 28 25.2 24.6 25.1 76 90 85 81 - 15.6 0.3 13 25 23.7 24.3 25.7 88 96 88 80 18.5 20.9 11.1 14 26 25.7 22.5 25.5 83 87 96 78 0.0 2.3 22.0 15 27 26.0 23.2 22.8 74 85 88 88 - 0.0 1.6 1.9 16 28 24.4 24.8 20.9 75 90 79 88 0.0 1.1 3.5 17 26 23.7 25.2 20.2 83 91 76 93 0.0 7.6 - 0.5 18 24 23.3 25.3 20.7 94 90 79 93 37.9 34.4 - 0.2 19 24 25.0 25.8 22.3 89 86 76 85 3.4 2.3 - 20 26 26.2 26.5 22.6 84 80 77 83 1.00 - - 21 25 24.8 22.6 21.6 92 83 80 86 9.2 - - 22 24 24.8 26.7 20.4 94 82 88 85 18.9 1.9 35.9 23 25 25.0 23.1 21.3 90 81 89 84 13.1 0.0 34.2 24 24 24.2 22.6 22.4 89 85 88 88 8.4 0.0 2.1 25 24 24.0 23.0 21.8 92 91 92 85 14.3 4.1 10.5 26 26 23.6 23.8 21.4 82 94 90 83 0.0 10.2 0.3 27 25 24.4 23.9 20.9 86 92 93 82 0.1 7.1 43.5 28 25 23.1 22.8 20.7 83 89 86 82 0.0 1.0 1.0 29 25 23.0 24.5 20.4 90 87 80 86 22.7 0.0 - 30 26 24.3 25.1 19.6 88 83 77 86 1.6 - - 31 26 25.6 24.8 19.2 85 81 78 88 0.3 1.4 0.1 ( Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Sơn La)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc272i7873u tra thnh ph7847n su h7841i c ph ch diamp7877.doc
Tài liệu liên quan