Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây lắp TMT

Phương thức quản lí tài chính của nhà công ty như hiện nay là rất hợp lý và sinh động, song công ty nên chọn phương thức thanh toán với tỉ lệ chiết khấu thấp hơp. Như vậy sẽ thích hợp hơn trong công tác thanh toán, vừa khuyến khích mua hàng, vừa khuyến khích trong thanh toán và biện pháp xử phạt thích hợp cho những đơn vị có ý định dây dưa. Cần bám sát hơn nữa các công trình, tạo uy tín và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như giám sát nghiên cứu kỹ lưỡng từng địa bàn về thị trường và tiềm năng để việc giao chỉ tiêu kế hoạch sát thực hơn. + Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý + Áp dụng hình thức thanh toán nhanh gọn, tạo thuận lợi cho khách hàng + Vay thêm vốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư xây dựng + Tổ chức quản lý, sử dụng vốn tốt - Về quản trị tác nghiệp : Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế kỳ báo cáo, căn cứ vào nhu cầu thị trường, căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu xây dựng kế hoạch sản xuất và xây dựng các chỉ tiêu .

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây lắp TMT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
=(13.599.527.959/9.125.652.300)*100% = 1.49 Số lượng cán bộ công nhân viên và thu nhập bình quân Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên cuả TMT là 15 người, với mức lương trung bình là 1.136.666,7 nghìn. Ngoài ra công ty còn thúc đẩy cán bộ công nhân viên làm việc nhiệt tình có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc. Công ty kích thích về vật chất cũng như tinh thần cho anh em cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp: - Về vật chất: + Trả lương đúng, đủ và kịp thời + Đơn giá tiền lương được phổ biến đến mọi người trong công ty. + Tiền lương được trả trực tiếp cho từng cá nhân trong công ty. + Trong các ngày lễ lớn của đất nước, của công ty, cán bộ công nhân viên đều được tặng quà. + Ngày tết mỗi cán bộ công nhân viên đều được nhận lương tháng 13 + Phụ cấp trách nhiệm + Theo những quy định của nhà nước công ty áp dụng các chế độ bảo hiểm cho người lao động. - Về tinh thần: Lương và các thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích công nhân viên hăng hái làm việc. Tuy nhiên các kích thích tinh thần cũng giữ vai trò không kém phần quan trọng nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của công nhân viên như: Niềm vui công việc, được kính trọng, danh tiếng đơn vị, sự giao lưu…Kinh tế càng phát triển các nhu cầu tinh thần ngày càng được nâng cao. Trong nhiều trường hợp kích thích về tinh thần còn tác dụng hơn là kích thích về mặt vật chất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, công ty cổ phần xây lắp TMT đã xây dựng cho mình một số hình thức khuyến khích công nhân viên trong công ty như sau: + Xây dựng các danh hiệu thi đua + Đối với những lao động đạt thành tích cao, có phát minh sáng kiến làm lợi cho công ty thì được xét tặng danh hiệu: chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến… + Hàng năm đoàn thanh niên và công đoàn của công ty tổ chức các hoạt động thể thao văn hóa văn nghệ để giúp cán bộ công nhân viên rèn luyện sức khỏe, tăng thêm sự đoàn kết, bình đẳng giữa các cán bộ công nhân viên. + Bên cạnh đó, công ty có chế độ khen thưởng với con em cán bộ công nhân viên nếu các cháu đạt học sinh tiên tiến, giỏi, xuất sắc qua đó khuyến khích các cháu thi đua học tập, cha mẹ yên tâm công tác. + Hằng năm, công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên và các cháu có thành tích học tập xuất sắc đi tham quan, nghỉ mát. Bằng việc kết hợp hai phương pháp kích thích vật chất, tinh thần, công ty cổ phần xây lắp TMT đã tạo động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong lao động, xây dựng và kinh doanh, tạo được sự yên tâm trong công tác của anh em góp phần làm cho họ gắn bó lợi ích của mình với lợi ích của công ty, và ra sức phục vụ cho lợi ích chung của công ty. 1.7. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TMT TRONG THỜI GIAN TỚI. Trong thời gian tới TMT sẽ thực hiện nốt các hợp đồng chưa hoàn thành như: Xây lắp hệ thống cống bể nhập trạm phục vụ di chuyển hệ thống TB viễn thông trạm HOST thành phố Thái Nguyên. Cải tạo dịch chuyển mạng cáp khu vực Định Hóa -Thái Nguyên. Xây dựng hệ thống MAN-E Diễm Châu - Quỳnh Lưu - Nghệ An Xây dựng tuyến cáp quang nhà máy TĐ Hủa Na huyện Quế Phong. Tuyến cáp quang phục vụ BTS Con Cuông. Ø Về hoạch định chiến lược Công ty nhận thấy thị trường là mục tiêu, nó quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ năm 2010 công ty sẽ cố gắng khai thác thị trường mới, các hợp đồng xây dựng luôn được chuẩn bị. Để hình ảnh của công ty được nhiều khách hàng , cũng như các nhà đầu tư biết đến , công ty thường xuyên quảng cáo, chính sách về giảm giá, nâng cao chất lượng các công trình, và đảm bảo uy tín .. Bên cạnh đó công ty sẽ cố gắng hoàn thiện các công trình chưa hoàn thành từ năm 2009. Duy trì hoạt động quảng cáo, nghiên cứu thị trường ,nắm bắt nhu cầu của các đơn vị, dự báo giá thành chính xác về nguyên vật liệu sao cho kinh doanh có lãi. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí giám sát, nguyên vật liệu, tránh hao hụt. Cùng đó việc không ngừng quảng bá và giữ gìn thương hiệu là việc làm sống còn của công ty Ø Về quản trị nhân lực Hiện nay công ty cổ phần xây lắp TMT có đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm, lành nghề, trình độ chuyên môn cao. Vì vậy công ty cần phải bố trí khối phòng ban hợp lý, xem xét bố trí đội ngũ lao động sao cho phù hợp với năng lực, đồng thời giao việc cụ thể phù hợp với năng lực của cán bọ công nhân viên, tránh lãng phí lao động, tiền lương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ, thi đua phấn đấu, tiết kiệm chi phí có hiệu quả. Tuyển thêm đội ngũ cán bộ có tay nghề cao và có thời gian công tác lâu năm trong cùng lĩnh vực. Ø Về quản trị kĩ thuật Công ty sẽ đầu tư nhiều máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng các công trình do công ty thi công. Cần làm tôt hơn trong công tác quản lý trong thi công để các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu và góp phần giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận . Ø Về tài chính : Phương thức quản lý tài chính của công ty TMT như hiện nay là rất hợp lý và sinh động, xong công ty nên chọn phương thức thanh toán với mức triết khấu có tỉ lệ thấp hơn. Như vậy sẽ thích hợp hơn trong công tác thanh toán, tạo khuyến khích thanh toán và cần có những biện pháp xử phạt thích hợp cho các đơn vị có động cơ dây dưa. Bám sát hơn nữa các công trình đang thi công , tạo uy tín và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như giám sát nghiên cứu kỹ lưỡng từng địa bàn về tiềm năng để phục vụ cho công ty. Ø Về vật tư kỹ thuật : Trong công tác tổ chức quản trị vật tư kĩ thuật của nhà máy đã được chuyên môn hóa , cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi cán bộ đi với công việc. Do vậy phat huy được mọi năng lực của cán bộ. Mặt khác do nhiều hợp đồng lớn nhưng thực tế sử dụng rất ít nên các nguyên vật liêu tồn lâu sẽ giảm sút về chất lượng. Các nguyên vật liêu tồn kho lâu ngày cũng gây nên khó khăn cho công ty, tạo ra sự ứ đọng vốn lưu động. VÌ vậy trong thời gian tới công ty sẽ có biện pháp xử lý số nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng để thu hồi vốn cho công ty Nhìn chung trong công tác quản lý sử dụng và cung cấp vật tư của công ty có nhiều ưu điểm cần phát huy đồng thời khắc phục những tồn tại để làm tốt hơn nữa công tác quản trị vật tư trong những năm tới. PHẦN II . TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA TMT 2.1 .TÌNH HÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ,VẬT TƯ, LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ TÀI CHÍNH CỦA TMT 2.1.1. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, vật tư, lao động Tình hình lập kế hoạch sản xuất của TMT sẽ được biểu hiện trực tiếp qua sơ đồ mà công ty dùng để thi công các công trình . A. Sơ đồ tổ chức thi công tại hiện trường Ghi chú: TC : Thi công KTTC : Kế toán tài chính GS: Giám sát ATGT: An toàn giao thông ATLĐ: An toàn lao động " Quan hệ điều hành D Quan hệ tương tác Quan hệ hỗ trợ B. Thuyết minh sơ đồ tổ chức thi công tại hiện trường Hiện trường được thành lập một ban chỉ huy công trình và các tổ chuyên môn hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BCH công trường như tổ kĩ thuật, tổ KTTC, tổ vật tư, y tế và an toàn lao động. Các bộ phận hoạt động hỗ trợ như giám sát hiện trường, bảo về an toàn giao thông và mọi bộ phận lập hồ sơ hoàn công đảm bảo tiến hành lập hồ sơ nhanh ,gọn ngay các phần việc hoàn thành như tránh ùn tắc về sau. Bộ phận thi công được biên chế thành nhiều đội chính thức mỗi đội từ 20 đến 30 người và có đội dự phòng. Lực lượng chỉ đạo và cán bộ kỹ thuật cuả từng tổ là cán bộ biên chế thuộc công ty, còn bộ phận lao động phổ thông sẽ thuê lao động thời vụ tại địa phương để đăm bảo cho bộ máy không quá cồng kềnh mà hoạt động vẫn nhanh gọn và hiệu quả. Trụ sở chính của TMT (nhà thầu) đặt tại Hà nội, TMT ủy nhiệm cho ban chấp hành công trình trực tiếp quan hệ với bên A để giả quyết các thủ tục thi công và trực tiếp thi công công trình những vấn đề ngoài thẩm quyền quyết định, ban chấp hành công trình trực tiếp báo cáo chủ đầu tư xin ý kiến chỉ đạo để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đăm bảo chất lượng kĩ thuật . Ban chỉ huy công trường đặt trụ sở tại nơi công trường được thi công Có nhiệm vụ: Tổ chức thi công đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng , mỹ quan của công trình. Trực tiếp quan hệ với bên A, cơ quan thiết kế, các cơ quan hữu quan khác để giả quyết các thủ tục như xin cấp giấy phép thi công, đền bù v/v… Cùng với bên A và cơ quan thiết kế phối hợp xử lý kịp thời những thay đổi thiết kế nếu có. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra chất lượng và đảm bảo quản vật tư bên A cấp, hoặc mua về các loại vật tư bên TMT cấp đảm bảo đúng chất lượng theo các tiêu chuẩn của nhà nước và của ngành. Chịu trách nhiệm đảm bảo ATLĐ tại công trình. Chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí thi công trên công trường hợp lý ,hợp pháp về mặt chứng từ sổ sách kế toán, đảm bảo thanh quyết toán kịp thời và có hiệu quả . Đảm bảo tuyệt đối về trật tự an ninh ở địa phương, an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện trong suốt quá trình thi công. Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động từ việc tổ chức chặt chẽ công tác quản lý công trình, tránh những thất thoát không cần thiết. BỐ TRÍ NHÂN LỰC Công việc Họ và tên Tuổi T/G công tác Học vấn Nhiệm vụ dự kiến được giao Kinh nghiệm có liên quan 1.Quản lý chung - Tại trụ sở -Tại hiện trường Trần văn Miền Nguyễn văn Trường 40 36 16 11 KSTT KSKT Giám đốc Phó giám đốc Đã điều hành nhiều công trình thông tin 2.Điều hành chỉ huy công trường - Tại trụ sở -Tại hiện trường Trần quang Vinh Võ ngọc Tuế 33 39 9 17 KS VT TC VT Phụ trách thi công CB KT Đã điều hành nhiều công trình thông tin 3.Giám sát thi trường -Tại trụ sở -Tại hiện trường Ngô quang Thái Nguyễn Ngọc Anh 37 32 12 9 KS XD KS VT Giám sát kĩ thuật Giám sát thi công Đã phụ trách thi công nhiều công trình 4.Các công việc khác -Kế toán trưởng NV kế toán kiêm thủ quỹ Lê đình Thi Nguyễn ngọc Ánh 60 25 38 4 CN KTẾ TC KT Quản lý tài chính NV kế toán Đã làm KTT nhiều năm. Đã hạch toán nhiều công trình Ghi chú: lực lượng lao động phổ thông để thi công công trình, công ty sẽ tuyển dụng tại chỗ nhằm thu hút lao động dôi dư tại địa phương CÁN BỘ CHỦ CHỐT ĐIỀU HÀNH THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TT Họ và tên Chức vụ được giao Năm kinh nghiệm 1 Nguyễn Văn Trường Thạc sỹ QL-KHCN Chỉ huy trưởng công trình 11 2 Nguyễn Trung Kiên Thạc sỹ ĐTVT đội trường 9 3 Nguyên Hưu Hiếu KS-ĐTVT 9 4 Trần Ngọc Anh KSTT-giám sát KT 10 5 Võ Ngọc Tuế Cán bộ KT 17 6 Nguyễn Văn Dũng Cán bộ kỹ thuật 11 7 Lao động phổ thông Công ty tuyển dụng tại địa phương theo yêu cầu công tác Để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ và chất lượng cao thì công tác chuẩn bị trước khi thi công rất quan trọng, cần phải tổ chức tốt về mọi mặt - Thành lập ban chỉ huy công trình ( BCHCT), BCHCT gồm cán bộ lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật chuyên ngành BCVT của công ty cổ phần xây lắp TMT có nhiều kinh nghiệm trong điều hành, quản lý thi công các công trình thông tin. Nhiệm vụ của BCHCT và trách nhiệm của từng thành viên sẽ được qui định cụ thể bằng quyết định của giám đốc . - Trụ sở của BCHCT sẽ đạt tại địa phương để tiện cho việc chỉ huy, điều hành thi công của toàn công trình. - Tổ chức thi công thành nhiều đội.Các đội này nbao gồm các công nhân kỹ thuật, có tay nghề của TMT để thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, đối với các công việc lao động phổ thông trên tuyến, nhà thầu sẽ ký hợp đồng ngắn hạn thuê nhân công tại chỗ của địa phương, trứơc khi bố trí công việc sẽ tổ chức cho lực lượng nhân công này học tập các biện pháp kỹ thuật thi công và an toàn lao động. - Tập kết vật tư, vật liệu để đảm bảo thi công thuận tiện - Tìm hiểu phong tục tập quán địa phương, kết hợp với bên A liên hệ với sở giao thông, xây dựng, các phòng ban chức năng tại khu vực có tuyến cống, bể đi qua làm thủ tục cấp phép thi công và giải phóng mặt bằng. Khi thi công công trình này phải lập tiến độ thi công cho từng đoạn tuyến để phối hợp xin pháp thi công và ấn định ngày khởi công ,ngày kết thúc thi công của đoạn tuyến đó. Thời giam để xin được cấp phép thi công thường rất lâu, do vậy trước khi thi công tuyến nào đó thì phải xin phép thi công trước để không ảnh hưởng đến ngày dự thi khởi công của tuyến. Căn cứ vào tình hình cụ thể thực tế, dựa trên cơ sở tiến độ của hồ sơ dự thầu để xin cấp phép tiến độ thi công cho tuyến. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VỀ MẶT KĨ THUẬT Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Khảo sát chi tiết hiện trường sau khi nhận mặt bằng thi công. Đo đạc, vạch tuyến, lập kế hoạch thi công chi tiết. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản vật tư do bên A cung cấp. Trước khi nhập kho và xuất kho vật tư đều có kiểm tra chất lượng, ghi nhật ký công trình. Tổ chức cung cấp các vật liệu khác : Theo đúng tiêu chuẩn. Gia công các cấu kiện theo đúng qui cách thiết kế. CÁC TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI VẬT TƯ, VẬT LIỆU VÀ CÁC LOẠI CÔNG TÁC SỬ DỤNG CHO CÔNG TRÌNH - Ống nhựa đảm bảo tiêu chuẩn TC.VNPT-06-2003 tiêu chuẩn kĩ thuật TC-01-04-2002-KT. - Tiêu chuẩn kết cấu bê tông, bêtông cốt thép toàn khối –qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4453-87,4453-95 - Kết cấu gạch đá – qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085-132:1998 - Cốt liệu phải có đủ chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, đảm bảo các tính chất trước khi đưa vào sử dụng. Cốt liệu sủ dụng phải không có phản ứng kiềm - Tiêu chuẩn xi măng TCVN 4403-85, TCVN 4316-86, TCVN 2682-92. - Tiêu chuẩn cát TCVN 1770-86 - Tiêu chuẩn đá dăm, sỏi … TCVN 1771-86 - Nước sử dụng cho công tác bê tông không chứa các tạp chất có hại, thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật nước cho BT và vữa được quy định trong TCVN 4506-87 - Cấp phối cốt liệu cho công trình là thép thỏa mãn TCVN :1650-75; 1657-75. Thép trước khi gia công bề mặt phải sạch , không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vảy sắt và các lớp rỉ. Đối với các loại thép tròn được kéo và nắn thẳng trước khi tham gia công chi tiết, dung sai uốn phải tuân thủ theo TCVN : 8874-91 - Thử và nghiệm thu cốt liệu: Mẫu cốt liệu đúng như tiêu chuẩn để trình ban quản lý và sau khi phê chuẩn sẽ lưu lại công trình làm chuẩn so sánh với các đợt cung cấp về sau trong quá trình thi công. 2.1.2 .Vật tư dùng chủ yếu cho các công trình của TMT BẢNG ĐẶC TÌNH KĨ THUẬT VÀ CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TMT STT TÊN VÀ QUI CÁCH VẬT TƯ ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT XUẤT XỨ NHÀ CUNG CẤP 1 Xi măng PC30 Ximăng Pooclăng PC30 Đảm bảo TCVN 4403-85,4316-86,2682-92 Việt Nam Xi măng do các nhà máy trong nước sản xuất 2 Xi măng PC40 Ximăng Pooclăng PC40 Đảm bảo TCVN 4403-85,4316-86,2682-92 Việt Nam Xi măng do các nhà máy trong nước sản xuất 3 Cát vàng, cát đen Đảm bảo TCVN 1770-86 Việt Nam Tại đại lý địa phương 4 Đá 1x2 Đảm bảo TCVN1770-86 Việt Nam Tại địa phương 5 Thép các loại Đảm bảo TCVN 1771-86 đến 1657-75 Việt Nam Công ty thép Thái Nguyên hoặc Tương Dương 6 Tiêu chuẩn nứơc cho bê tông và vữa Đảm bảo kĩ thuật TCVN 4506-87 Việt Nam Nước sạch 7 Các vật tư phụ kiện khác Đảm bảo tiêu chuẩn ngành Việt Nam Các cơ sơ sản xuất có nguồn gốc xuất xứ Ngoài ra công ty còn sử dụng một số các vật tư sau để thi công các công trình : - Máy cắt uốn, máy hàn, máy đầm… - Ống nhựa PVC các loại - Cút chữ T,U,Y…cút cong. - Cồn công nghiệp, đất đèn ,đinh các loại - Gạch chỉ loại A 200x105x60 - Các loại gỗ đà, nẹp, gỗ ván công tác.. - Keo dán nhựa, nước, ô xy, các loại que hàn điện, sơn chống rỉ và các loại vật liệu khác Vật tư mà TMT sử dụng cho các công trình của mình đều đạt đúng tiêu chuẩn cảu ngành. 2.1.3. Kế hoạch, phương án thi công cho các công trình của TMT A. Kế hoạch thi công cho các công trình do TMT đảm nhiệm. Ø Đáp ứng mọi yêu cầu của hồ sơ mời thầu : - Trong mọi điều kiện TMT đều nghiêm chỉnh đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ TKKT. Trên cơ sở đó đơn vị thi công triển khai một số nội dung công việc chính đảm bảo cho công tác thi công chất lượng như: - Nghiên cứu nắm vững TKKTTC để thi công công trình theo đúng thiết kế được phê duyệt, các thông số kỹ thuật về kết cấu cơ học phải đảm bảo đúng theo TKKTTC và theo tiêu chuẩn của ngành . - Chỉ tiến hành thi công khi đã nhận mặt bằng an toàn , nhận lệnh khởi công của chủ đầu tư, có đầy đủ các giấy phép của các cơ quan có thẩm quyền . - Tuân thủ đúng nội dung giấy phép thi công được cấp có thẩm quyền cấp. - Đo đạc và vạch tuyến chính xác. - Thi công dứt điểm từng đoạn tuyến. Khi có những vấn đề phát sinh không đúng theo thiết kế hoặc quy hoạch do địa bàn, đơn vị thi công sẽ phối hợp chủ đàu tư cùng cơ quan thiết kế và cấp có thẩm quyền địa phương trao đổi bàn bạc để thống nhất bằng văn bản mới tổ chức thi công. -Vật liệu sắt phải được làm sạch và sơn chống rỉ 3 lớp trước khi đem lắp đặt cho công trình. - Đặt biển báo “ Công trường” trên tất cả các vị trí đơn vị đang thi công. Ø Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ: Đơn vị thi công đã trang bị nhiều máy móc hiện đại cho công tác thi công như máy cắt bê tông, máy khoan đá, máy khoan xuyên, máy đầm tự hành, máy trộn bê tông, máy đầm dùi, máy ảnh chúp cắt lớp điều khiển kĩ thuật số… trong những trường hợp cần thiết sẽ đưa vào sử dụng cho công tác thi công công trình để đảm bảo tổ chức thi công nhanh gọn và hiệu qủa nhất. Ngoài ra công tác quản lý nhân sự, theo dõi xuất nhập khẩu vật tư, công tác kế toán … được quản lý trên phần mềm máy tính hiện đại và có tính thích ứng cao được áp dụng rộng rãi trong cả nước giúp nhà thầu quản lý công trình và cập nhật thông tin nhanh chóng, chính xác để xử lý mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thi công một cách nhanh gọn và hiệu quả nhất. B . Quản lý và tiếp nhận vật tư : Ø Vật tư đối với bên nhà thầu cấp: - Tiếp nhận kịp thời các vật tư do bên nhà thầu cấp, tổ chức kiểm tra đúng chủng loại theo thiết kế, đảm bảo đủ số lượng và đạt chất lượng. - Quản lý vật tư chặt chẽ , bảo quản và canh gác thường xuyên, liên tục 24/24 giờ để tránh thất thoat tài sản của ngành. Tại các kho luôn được trang bị các bình cứu hỏa , xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể sau khi nghiên cứu kỹ địa hình thực tế. Trong mọi trường hợp nếu tài sản bị thất thoát hoặc hư hại thì đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Vật tư tập kết trong kho được che mưa ,nắng và bảo đảm độ thông thoáng tránh tình trạng vật tư, thiết bị bị hư hỏng do điều kiện môi trường. - Vật tư do bên nhà thầu cấp được tập trung tại kho và hàng ngày vận chuyển ra công trường chỉ vừa đủ khối lượng lắp đặt trong ngày nhằm tránh mất mát và bảo đảm về sinh ,an toàn tại điểm thi công. Ø Vật tư bên TMT cấp : Đơn vị thi công tiến hành mua các loại vật tư như Xi măng, cát ,đá … tại địa phương. Các sản phẩm gia công sắt như khung bể , khung nắp đan,… được gia công tại xưởng cơ khí tại địa phương và được vận chuyển tới công trình. Các phụ kiện khác được mua tại các đơn vị trong ngành.Tất cả các loại vật liệu đem xây lắp cho công trình đều phải được kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng theo bộ TCVN được áp dụng cho các công tác xây dựng cơ bản, tiêu chuẩn ngành được áp dụng cho các công tác xây dựng thông tin. Vật liệu sử dụng thi công công trình đảm bảo đúng kích cỡ theo bản vẽ thiết kế được duyệt, đối với vật liệu bằng sắt phải đánh rỉ và quét sơn chống rỉ, vật liệu cát, đá được rủa sạch trước khi đổ bê tông và bê tông phải được bảo dưỡng. Tất cả vật tư phải được tập kết gon gàng, nhanh tránh gây cản trở giao thông và ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Trong qua trình thi công căn cứ tinh hình thực tế , sự hướng dẫn của chủ đầu tư, đơn vị thiết kế các cơ quan chuyên môn mà công ty TMT sẽ bổ sung , chính lý tốt hơn nhằm đảm bảo chất lượng cao, đúng quy chuẩn, quy phạm nhà nước, của ngành và pháp luật hiện hành. C. Phương pháp thi công tuyến ống Ø Chuẩn bị mặt bằng . Đo đạc vạch tuyến, đóng các cọc định vị hướng tuyến , tại các vị trí giao nhau với các công trình khác xác định cụ thể điểm cắt Đóng các cọ xác định vị trí bể cáp Cắm cọc bên mép rãnh đào cự ly 5-10m /1 cọc Phát cây ,don cỏ trên dọc tuyến cáp để chuẩn bị thi công , gom vào 1 chỗ gọn gàng để có kế hoạch vận chuyển đến chỗ hợp lý. Đắp bờ ngăn nước tại các vị trí giao nhau với mương nước Ø Thi công tuyến trên hè. Nếu khi thi công qua nơi tập trung đông dân cư , qua chợ, TMT sẽ thực hiện vào ban đêm, có đèn báo, biển báo. Thi công trong khoảng 100-200m thì thu don ngay để đảm bảo an toàn lao độngvà vệ sinh môi trường. Có thể thi công đào nhiều đoạn tùy thuộc và khả năng giải phóng mặt bằng. Trong quá trình đào cần lưu ý các công trình ngầm như cấp thoát nứơc, điện lực.. Để đảm bảo kỹ thuật, mỗi hướng đào biên chế số lượng nhân công và cán bộ kỹ thuật giám sát tương ứng. Trong qua trình thi công đào rãnh và lắp đạt cáp không thể tránh khỏi vướng mắc với dân, thậm trí cơ quan, cán bộ phụ trách thi công phải có thái độ đúng mực, giải thích,vận động để công việc được thuận lợi. Đào rãnh theo từng lớp từ trên xuống đảm bảo kích thước theo đúng thiêt kế . Trong quá trình đào phải chuẩn bị các thiết bị cũng như vật tư cần thiết để kè chắn chống hiện tượng sạt lở của vách hố rãnh cáp. Đào rãnh đất được đỏ sang một bên, đào đến đọ sâu thiết kế,tạo phẳng rãnh đào. Trong quá trình đặt ống PVC và các phụ kiện phải theo sự chỉ dẫn của các kỹ thuật viên , chuyên gia ,ống PVC được cố định bằng giá đỡ, cứ 1,5 mét đặt một giá đỡ. Lắp đặt xong ống ,tại các đầu bể sử dụng nút bịt ống PVC để đảm bảo không có cát, nước, đất lọt vào. Trước khi lắp đặt ống phải lót ở rãnh một lớp cát đen dày 100mm, phải làm sạch đáy rãnh, không để rác rưởi ,gỗ và các thành phần thức ăn của mối, đáy rãnh phẳng, ổn định . Trứơc khi lấp rãnh cáp rải tiếp lên một lớp cát đen theo đúng quy cách thiết kế, sau đó tiến hành lấp đất và đầm chặt từng lớp 30cm một, nghiêm cấm dùng xà beng. Hoặc vật nhọn để đầm, lấp rãnh đến đâu làm gọn gàng ngay đến đó. Đất thừa thu gom gọn gàng để có kế hoạch vận chuyển dọn đổ vào nơi quy định, chỗ nào thiếu đổ bổ xung vào . Lấp rãnh cáp phải có người cảnh giới, biển báo ,rào chắn cứ 200m bố trí một cán bộ kỹ thuật để kiểm tra giám sát. Công việc xuống ống và lấp đầm rãnh cáp phải tiến hành đồng bộ, tập trung cán bộ hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo công việc tiến hành đúng kĩ thuật thiết kế. Ø Thi công tại các vị trí giao nhau với mương nước Trường hợp mương nứơc đang sử dụng nước tưới tiêu, trước khi đào rãnh, đặt cáp phải đắp bờ vây ngăn nứơc hai bên bằng đất sét , đặt máng thoát nước tràn. Trong trường hợp lưu lượng lớn có thể dùng máy bơm phụ trợ sau đó tiến hành đào rãnh cáp theo từng lớp từ trên xuống dưới, đảm bảo kích thước đúng thiết kế. Yêu cầu sau khi đào đến độ sâu thiết kế đặt ngay ống nhựa PVC rồi tiến hành lấp rãnh cáp ngay. Quá trình lấp tiến hành theo từng lớp lót cát, đầm chặt, hoàn trả lại mặt bằng, đào bỏ bờ vây dòng chảy. Ø Thi công tuyến ống qua đường ô tô Khi thi công qua đường TMT sẽ thực hiện vào ban đêm từ 11 giờ đêm đến 4 giờ sáng, có đèn báo, biển báo . Đào bể ngay và đậy nắp, sau khi hoàn thành xây bể. Thi công trong khoảng 100-200m thu dọn ngay để đảm bảo ATLĐ và vệ sinh môi trường. Dùng máy cắt bê tông cắt theo kích thứơc thiết kế, sau đó tiến hành đào phá ½ bề rộng mặt đường. Trước khi đào phải xác định vị trí tuyến đào, bề rộng rãnh cần hạn chế mức nhỏ nhất diện tích đào phá mặt đường. Đặt biển báo hiệu công trường (phản quang) có người điều hành giao thông cầm cờ hiệu. Dùng cuốc chim, xà beng, xẻng đào sửa đáy thành rãnh đào đảm bảo yêu cầu thiết kế, đất bỏ gọn một bên cách mép rãnh, không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Sau khi thi công xong ½ mặt đừơng cho thông xe đi lại về phía đã thi công xong và tiến hành thi công tiếp ½ mặt đường còn lại như trên. Thi công hoàn trả lại kết cấu mặt đường cũ . Những điểm cần chú ý khi lắp đặt ống nhựa Đối với ống nhựa khi lắp đặt được làm vệ sinh đâu ống bằng giẻ khô, sạch trứơc khi bôi keo và luôn được kiểm tra để các ống được nối với nhau hết phần nong. Trong quá trình thi công lắp búa dùng ống 5kg để đóng ống sau khi bôi keo,khi đóng dùng 1 miếng gỗ dày 5cm để kê đầu ống , tránh vỡ ống. Đầu nong của ống luôn được đặt hướng về phía người cầm búa để tiết kiệm đầu nong trong trường hợp phải cắt ống. Những điểm cần chú ý khi lắp rãnh cáp. Trứơc khi lắp đặt ống phải đỡ lớt ở rãnh 1 lớp cát đen dày 100mm phải làm sạch đáy rãnh, đáy rãnh phẳng, ổn định . Trứơc khi lấp rãnh cáo rải tiếp 1 lớp cát đen, sau đó tiến hành lấp đất cứ 30cm tiến hành đầm 1 lần ,nghiêm cấm dùng xà beng ,hoặc vật nhọn để đầm lấp rãnh đến đâu làm gọn gàng ngay đến đó. Trong quá trình lấp cát đen cứ mỗi 30cm phải tiến hành tưới nước đầm kĩ để tránh sụt lở về sau, đặc biệt là chỗ qua nhà dân, vỉa hè láng xi măng. Yêu cầu xây dựng đối với tuyến ống : Độ chôn sâu theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế Khoảng cách đối với các công trình ngầm : D. Thi công bể cáp ØXây bể cáp bằng gạch thẻ Xây bể cáp bằng gạch thẻ. Khi xây bể cáp đặt gạch thẻ theo đúng vạch dấu và bám theo 2 dây mép. Gạch dính bụi ,bùn bẩn đều phải được làm sạch trước khi xây. Xây bắt mỏ tại đầu các góc hố cáp, bằng cách thả dây lèo theo tim được định vị của thành hố lúc xây dùng 2 sợi dây căng 2 mép hố(theo độ dày thành hố) để làm mốc đặt gạch. Quá trình xây dùng thước tầm, thước góc để kiểm tra độ thẳng đứng của khối xây và dùng ni vô để hiệu chỉnh độ ngang bằng của các hàng gạch thẻ. Chừa sẵn các lỗ để đặt đường ống theo đúng thiết kế. Mạch không nhỏ quá 8mm, không lớn quá 15mm và không thể trùng mạch đứng, mạch vữa xây phải dày. Vữa đựoc cấp phối lấy theo thí nghiệm, mác vữa theo thiết kế. Vữa trộn đến đâu dùng ngay tới đó. Không để vữa lâu quá 30phút, vữa cũ,qua thời hạn không được dùng lại. Dùng loại hộc đong đã thẩm định khối lượng thể tích để đong vật liệu. Ø Gia công nắp đan bể cáp Nắp bể được gia công bằng các tấm bê tông đúc sẵn theo thiết kế. Cốt thép dùng để gia công nắp đan phải phù hợp với bản thiết kế ,phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật quy định trong tiêu chuẩn về cốt thép, thép tấm đan hố cáp được gia công tại bãi gia công và vận chuyển tới công trường theo tiến đọ thi công cụ thể. Thép dùng cho công trình phải là thép phải đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Cốt thép được gia công cắt uốn bằng phương pháp nguội, dùng máy cắt và máy uốn. Trứơc khi cát thanh, cán bộ kỹ thuật lập sơ đồ mối nối theo đúng quy phạm , kích thước thanh theo đúng thiết kế. Nắn thẳng và đánh sạch mặt cốt thép trước khi cắt thanh. Trước khi uốn thép, cần làm vật gá trên bàn uốn hoặc đánh dấu điểm uốn trên thanh thép để đảm bảo uốn chính xác, độ sai lệch của cốt thép đã gia công. Ø Đổ bê tông nắp đan bể Sau khi tiến hành nghiêm thu xong phần cốt thép tấm đan tiến hành đổ bê tông. Bê tông đổ theo đúng quy trình, qui phạm kỹ thuật và được đầm chặt bằng máy. Không được dùng đầm để chuyển bê tông từ nơi này qua nơi khác. Thực hiện đổ bê tông liên tục, đảm bảo tính đồng nhất và đặc chắc của các cấu kiện bê tông. Ngay sau khi bê tông được đổ và hoàn thiện bề mặt,phải áp dụng các biện pháp bảo vệ bề mặt bê tông. Sau một ngày phủ và giữ độ ẩm bằng vỏ bao xi măng hoặc giấy chống ẩm lên mặt bê tông Bê tông được bảo dưỡng liên tục ít nhất 7 ngày, được tứơi nước trong suốt quá trình bảo dưỡng. Ø Gia công các chi tiết bể. Thanh đỡ nắp đan, ke đỡ cáp,khung bể, chân khung bể, nắp đan đậy bể …đựơc gia công theo thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn ngành. ØHoàn thiện thi công bể Sau khi xây xong lấp đất xung quanh hố Đậy nắp đan bể để bảo về bể cáp vừa xây E. Thi công bể cáp Ganivo Công trình làm song song hệ thống cống bể Ganivo phục vụ cho ngầm hóa thuê bao cáp sau này. Việc thi công hệ thống Ganivo đồng thời với công tác thi công cống bể cáp để đảm bảo tiết kiệm chi phí. Sau khi đặt đường cống bể ngầm, tiến hành lấp đất và đặt đường cống phục vụ ngầm hóa và bề Ganivo . Quá trình này đòi hỏi thi công cuốn chiếu, đảm bảo gọn gàng thuận tiện cho qua trình thi công và kiểm tra sau này. Một số điều cần lưu ý: Trong qua trình thi công nếu có phát sinh hoặc thay đổi cần báo cho chủ đầu tư, thiết kế và các bên liên quan để cùng xem xét, giải quyết tai hiện trường . Khi thi công phải tuân theo thiết kế được phê duyệt, giấy phép thi công. Những vấn đề khác không nêu ra đây cần áp dụng theo đúng quy trình, quy phạm thi công QN-07-72 của Tổng Cục Bưu Điện quy định. Cam kết bảo hành công trình do TMT thi công: Bảo hành công trình trong 12 tháng kể từ ngày hai bên ký nghiệm thu bàn giao công trình. Trong thời gian bảo hành công trình TMT chịu mọi trách nhiệm liên quan đến công tác sửa chữa những hư hỏng do lỗi mà TMT thi công gây ra. Trong trường hợp hư hỏng không do lỗi TMT gây ra không nằm trong phạm vi bảo hành công trình là: Thiên tai ,hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh và những yếu tố không phải là lỗi của TMT. Các trường hợp mất an ninh khác như trộm cắp trong quá trình sử dụng và các điều kiện bất khả kháng khác. Ngoài ra TMT cam kết thực hiện các điều kiện được nêu trong hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư về bảo hành công trình. TMT cam kết ứng cứu kịp thời theo thời gian yêu cầu cảu chủ đầu tư trong trường hợp cần thiết. Nếu nằm ngoài phạm vi bảo hành công trình chủ đàu tư phải thanh toán cho TMT các chi phí liên quan đến việc thực hiện ứng cứu. F. KẾT LUẬN Trên đây là một số nét chủ yếu về tổ chức và biện pháp thi công của TMT đối với các công trình . Trong qua trình thi công , căn cứ tình hình cụ thể và yêu cầu thực tế của chủ đầu tư và các cơ quan chuyên môn ,TMT sẽ bổ sung, chỉnh lý tốt hơn nhằm đảm bảo công trình đạt kĩ thuật thi công tốt , chất lượng cao , đúng tiêu chuẩn xây dựng , tiêu chuẩn ngành , đúng theo pháp luật hiện hành và an toàn trong thi công. 2.1.4. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, lao động tiền lương và tài chính . Ø LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ TÀI CHÍNH. DANH SÁCH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA TMT THEO TỪNG THÁNG STT Họ và tên Mức lương Bảo Hiểm 1 Nguyễn Văn Trường 2.000.000vnđ 460.000vnđ 2 Nguyễn Mai Phương 1.800.000vnđ 414.000vnđ 3 Nguyễn Ngọc Ánh 850.000vnđ 195.500vnđ 4 Lê Anh Tuấn 1.200.000vnđ 276.000vnđ 5 Nguyễn Thành Công 850.000vnđ 195.500vnđ 6 Trần Thị Hải 850.000vnđ 195.500vnđ 7 Nguyễn Văn Dũng 850.000vnđ 195.500vnđ 8 Phạm Văn Minh 850.000vnđ 195.500vnđ 9 Võ Ngọc Tuế 850.000vnđ 195.500vnđ 10 Dương Khắc Hiệu 1.200.000vnđ 276.000vnđ 11 Trần Danh Hiếu 850.000vnđ 195.500vnđ 12 Trần Quốc Minh 850.000vnđ 195.500vnđ 13 Nguyễn Tiến Sự 850.000vnđ 195.500vnđ 14 Nguyễn Tiến Mạnh 1.200.000vnđ 276.000vnđ 15 Trần Văn Miền 2.000.000vnđ 460.000vnđ 2.2 TÌM HIỂU CÁC CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM, KÊNH PHÂN PHỐI BÁN HÀNG, HỆ THỐNG KHO, VẤN ĐỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2.1. Các chủng loại sản phẩm, kênh phân phối bán hàng, hệ thống kho. A. Máy phát điện Denyo Máy phát điện Denyo Nhật Bản- Serise TLG và DCA - ESX, Model TLG và DCA, 1 pha -220V, vỏ chống ồn đồng bộ, độ ồn tuyệt hảo. B. Máy phát điện Elemax Máy phát điện Elemax - Series SHX, Model SHX 1000 - SHX2000,dạng sách tay, vỏ chống ồn đồng bộ, độ ồn tuyệt hảo. C. Máy phát điện Visa Máy phát điện ONIS VISA, động cơ diesel VOLVO Thuỵ Điển, điện áp ổn định, tiết kiệm nhiên liệu, sản phẩm nhập khẩu đồng bộ từ ONIS VISA - Italy. D. Máy phát điện Hiệu Powerlink: Động Kobuta Nhật bản, Powerlink, tốc độ 1500v/phút, tiết kiệm nhiên liệu, đầu phát Stamford Anh, điện áp 1 pha/220V, ổn định, vỏ chống ồn đồng bộ. E. Ổn áp LiOa DRII Nguyên lý điều chỉnh động cơ giúp dòng điện ổn định liên tục. Ba lần an toàn do được bảo vệ 3 trong 1: Bảo vệ quá áp, bảo vệ quá tải, đóng ngắt điện chủ động. F. Phụ tùng- Phụ kiện Lọc nhiên liệu (khí) động cơ Jonh Deere, Perkins, Iveco, Kubota, Isuzu, Cummins, Komatsu, Mitsubishi, Volvo.... G. Máy phát điện kama Series KG kiểu máy trần, điện áp 1 pha và 3 pha, điều khiển điện áp bằng AVR. Hiện tất cả các chủng loại sản phẩm nêu trên của TMT đều có tại kho của công ty đặt tại trụ sở: Số 3, lô 4A, KDT mới Đền Lừ II, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội Mọi thông tin khách hàng muốn biết về sản phẩm cần, mua khách hàng có thể đến trực tiếp công ty, kho hoặc liên lạc qua số điện thoại. 2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ VÀ CÁC NGHĨA VỤ KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của TMT đối với nhà nước. Để xem xét việc nộp thuế của Công Ty cổ phần xây lắp TMT, ta căn cứ vào bảng số liệu sau đây: kì tính thuế: 2008 từ 01/01/2008 đến hết 31/12/2008) Địa chỉ trụ sở: số 3 lô 4A đền Lừ 2, phường Hoàng Văn Thụ Quận :Hoàng Mai Thành phố : Hà Nội Tên ngành nghê kinh doanh chính : Xây dựng công trình bưu điện Đơn vị tiền tệ : Đồng Việt Nam Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Thuế thu nhập doanh nghiệp đồng 553.042.958 4.533.175.986 Thuế nhà đất (trụ sở, kho bãi) đồng 26.324.125 26.324.125 Thuế mua sắm trang thiết bị đồng 24.264.752 46.251.245 Các loại thuế khác đồng 8.758.165 14.265.487 Dựa trên bảng số liệu trên ta thấy Công Ty cổ phần xây lắp TMT luôn luôn chấp hành và nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước. Trong đó hàng năm công ty luôn trích một khoản lớn nộp thuế doanh thu .Công ty cũng nộp đầy đủ tiền thuế nhà đất bao gồm tiền thuế về mặt bằng kho bãi, trụ sở của công ty. 2.3.2. Các nghĩa vụ khác của công ty cổ phần xây lắp TMT đối với nhà nước Ngoài việc thực hiện nộp thuế đầy đủ, Công Ty cổ phần xây lắp TMT còn tích cực mở rộng quy mô hoạt động tăng cường sức mạnh cho ngành bưu chính viễn thông Miền Bắc nói riêng và cho ngành viễn thông nước ta nói chung. Mỗi khi Nhà nước phát động ủng hộ người nghèo, người dân vùng lũ lụt, công ty luôn chỉ đạo cán bộ công nhân viên tích cực ủng hộ, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Bên cạch đó TMT cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho các công nhân mà TMT thuê tại địa phương khi xây dựng các công trình của mình. Công Ty cổ phần xây lắp TMT đang cố mở rộng thị trường, cũng như địa bàn hoạt động, nhằm nâng cao vị thế và thu nhập của công ty. PHẦN III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 3.1 NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT. Các Hợp Đồng Mà TMT Đã Thực Hiện Lắp đặt cáp phát triển mạng lưới. Tổng giá trị hợp đồng 638.000.000 vnđ. Cho viễn thông Bình Thuận. (2008) Mở rộng tuyến cống bể cáp ngầm khu công nghiệp xã Hàn Liêm tỉnh Bình Thuận tổng giá trị hợp đồng 482.000.000 vnđ. (2008) Xây dựng tuyến cáp quang khu vực thành phố Long Xuyên, các huyện Thoại sơn tri tôn tịnh Biên ( Trồng cột) tổng giá trị hợp đồng 1.658.000.000 vnđ. Cho viễn thông An Giang. (2008) Xây dựng tuyến cáp quang khu vực thành phố Long Xuyên, các huyện Thoại sơn tri tôn tịnh Biên (thi công kéo cáp ) tổng giá trị hợp đồng 1.348.000.000 vnđ cho viễn thông An Giang. (2008) Tư vấn giám sát thi công (11 hợp đồng) tổng giá trị 320.000.000 vnđ cho viễn thông thanh hóa (2009) Sửa chữa cải tạo mạng cống bể cáp Định Hóa. Tổng giá trị 459.000.000 vnđ cho viễn thông Thái Nguyên (2008) Sản xuất cột bê tông mạng Man-E. Tông giá trị 1.186.000.000 vnđ. Cho viễn thông An Giang (2008) Cải tạo mạng cáp khu vực Quan Triều, Tân Thành, Thái Nguyên. Tổng trị giá 482.000.000vnđ cho viễn thông Thái Nguyên. Xây dựng cải tạo mạng cống bể khu vực Long Xuyên. Tông giá trị 310.000.000vnđ cho viễn thông An Giang. Ngoài ra còn nhiều hợp đồng cải tạo, sửa chữa có giá trị nhỏ, dưới 300 triệu do TMT thi công tại các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bình Thuận, Long An, Đồng Nai, An Giang… Tuy mới chỉ thành lập được hơn một năm nhưng công ty cổ phần xây lắp TMT đã có rất nhiều bằng khen về những thành tích đã đóng góp cho ngành bưu chính viễn thông miền Bắc. Công ty đã giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho số lượng người lao động đáng kể làm giảm tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội. Công Ty cổ phần xây lắp TMT đã đào tạo rất nhiều cán bộ, công nhân có chuyên môn, trình độ tay nghề cao. TMT luôn phấn đấu là công ty xây dựng hàng đầu của miền Bắc về ngành xây dựng bưu chính viễn thông Công ty cũng tham gia đóng góp xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa ủng hộ người nghèo, người dân vùng lũ lụt, công ty luôn chỉ đạo cán bộ công nhân viên tích cực ủng hộ bà con đói nghèo. Luôn làm mới mình và giới thiệu, quảng bá ngành bưu chính viễn thông Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng. 3.2 NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY TMT. Là một công ty mới,được tách ra từ công ty cổ phần xây lắp công trình bưu điện nên vị thế của công ty chưa có tên tuổi trên thị trường xây dựng về ngành bưu chính nhưng công ty cổ phần xây lắp TMT đã không ngừng phấn đấu để đạt được kết quả như ngày hôm nay. Tuy nhiên, trong công ty vẫn có những mặt tồn tại cần khắc phục như: Đội ngũ cán bộ đa số là lành nghề nhưng về mặt số lượng thì rất mỏng, khiến cho việc xủ lý khối lượng công việc tương đối nhiều lên từng nhân viên. Công ty mới thành lập nên còn ít vốn , rất khó mở rộng qui mô cũng như địa bàn hoạt động Sử dụng vật tư cho các công trình vẫn chưa hiệu quả. Là một công ty xây dựng nên khó tránh khỏi việc móc ngoặc hay rút ruột công trình từ các đơn vị thi công, việc này khiến TMT gặp cũng không ít khó khăn trong vấn đề quản lý . Mối quan hệ khá rộng vì được tách ra từ công ty cổ phần xây lắp các công trình xây dựng tuy nhiên vốn hiện có của công ty còn hạn chế nên các công trình, dự án lớn thường tuột khỏi tay TMT Mặt bằng văn phòng và hệ thống kho còn khá hạn hẹp, khiến cho việc mở rộng cơ sở cũng tuyển thêm nhân viên trở nên khó khăn hơn với TMT Là công ty cổ phần nhưng giờ giấc làm việc của công ty vẫn còn nhiều vấn đề tồn đọng như: nhân viên làm việc thất thường, khi có nhiều hợp đồng công ty ra sức làm việc, khi hợp đồng và khối lượng công việc ít thì số lượng cán bộ công nhân viên tới cơ quan cũng giảm theo, vì đa số nhân viên của công ty đều là người nhà hoặc bạn bè. Việc thiếu kỷ luật lao động vì đó mà tăng theo. Vì vậy mà công ty cổ phần xây dựng TMT cần phải khắc phục ngay những tồn đọng trên để công ty phát triển hơn nữa 3.3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.2.1 Giải pháp cho những tồn đọng Cần tuyển thêm cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên hiện tại. Cần bổ xung và huy động thêm vốn cho công ty nhằm mở rộng qui mô hoạt động, sản xuất, cũng như mở rộng mặt bằng và hệ thống kho. Cần thắt chặt hơn về thời gian cũng như kỉ luật lao động. Công Ty cổ phần xây lắp TMT phải phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật, những điều lệ mới, nhằm nâng cao hiểu biết cho người lao động, giúp họ làm việc hiệu quả. Công ty phải quan tâm,củng cố, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ bằng cách cho họ tham gia những khóa huấn luyện ngắn ngày Khuyến khích, thăng thưởng cho người lao động làm việc hiệu quả Tuyển mộ những cán bộ có kiến thức, trình độ chuyên môn cao và có chế độ ưu đãi nhằm thu hút nhân tài Giảm tối đa chi phí về vật tư, tăng cường quản lý tại các công trường, tránh hao hụt, thất thoát vật tư Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời thiết bị, máy móc, vật tư cho các đôi sản xuất, thi công. Nghiên cứu kỹ thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng và tìm ra những giải pháp kinh doanh hợp lý Củng cố các mối quan hệ cũ và phát triển các mối quan hệ mới làm tiền đề cho việc vay thêm vốn cho TMT Mở rộng qui mô hoạt động và bán hàng, tăng thêm các chủng loại sản phẩm, thị trường nhằm tăng tối đa doanh thu cho công ty. 3.2.2 Những ý kiến đóng góp của em cho công ty cổ phần xây lắp TMT - Về cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần xây lắp TMT càn quan tâm đến công tác tổ chức của mình và từ đó tìm ra được những ưu nhược điểm để phat huy và có biện pháp khắc phục, nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất, khẳng định đường lối, giải pháp đưa ra là đúng đắn. Để tránh được sự quá tải của công việc khi qui mô của công ngày một tăng mà vận đảm bảo được chi phí quản lý thì tổ chức quản lý cần phải mềm dẻo, chặt chẽ, tránh hiện tượng cứng nhắc về tổ chức và mệnh lệnh. Công ty cổ phần xây lắp TMT cần quan tâm đến công tác trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên để phục vụ mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Ngoài ra, do sự thay đổi về đặc điểm tình hình chung, đòi hỏi cán bộ phải có tay nghề chuyên môn vững vàng .Đặc biệt, với yêu cầu hiện nay, công ty cần nâng cao trình độ chung cho cán bộ công nhân viên cả về chuyên môn cũng như trình độ văn hóa. + Công ty Cổ phần xây lắp TMT cần mở rộng thêm qui mô, bộ máy tổ chức + Giảm tối đa chi phí quản lý, tổ chức + Tuyển thêm cán bộ, nhà quản lý có chuyên môn + Bố trí lao động phù hợp với năng lực, trình độ + Khuyến khích cán bộ nâng cao năng lực - Về hoạch định chiến lược: Công ty cổ phần xây lắp TMT đã xác định thị trường là mục tiêu hướng tới, là yếu tố quyết định cho sản xuất, xây dựng. Công ty cần mở rộng thêm địa bàn có mặt, kí được những hợp đồng có giá trị lớn và có những phương án thi công gối đầu liên tục.Công ty nên thường xuyên quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, có chính sách ưu tiên giảm giá, hưởng hoa hồng... đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mới ..Ngoài các chiến lược marketing của công ty phỉa được thực hiện thường xuyên và liên tục nhằm nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Dụ báo về giá thành chính xác để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.Thêm vào đó, công ty cần cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí như giám sát cung ứng vật tư chặt chẽ hơn, thực hiện công tác chặt chẽ tránh hư hỏng, hao hụt. + Có chiến lược lâu dài khai thác thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận + Giới thiệu, quảng bá thương hiệu công ty với các nước trong khu vực Đông Nam Á + Tổ chức các hoạt động marketing, quảng cáo rộng rãi trong cả nước + Hợp tác với các Doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng chia sẻ công việc nhằm tìm kiếm thêm hợp đồng. Về nhân lực : Hiện nay, công tác quản trị nhân lực của công ty được thực hiện với đội ngũ cán bộ và công nhân có trình độ tương đối cao. Những người làm công tác quản lý trong công ty vừa có người là nhân viên lau năm, lành nghề, có kinh nghiệm, lại có những người trẻ tuổi, trình độ chuyên môn cao, có sự sáng tạo trong sản xuất . Mặc dù vậy công ty cũng nên xem xét bố trí lại đội ngũ lao động sao cho phù hợp hơn với năng lực và trình độ được đào tạo, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm thay đổi trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách thường xuyên tổ chức hướng dẫn, trao đổi huấn luyện nghề nghiệp. Nâng cac tinh thần đoàn kết và giữ vững truyền thống của công ty. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục , động viên cán bộ công nhân viên chức khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện các công tác khen thưởng, kỉ luật để vừa có tính động viên, vừa có tính giáo dục cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm chi phí có hiệu quả, quan tâm tới hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động đoàn thể nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên có được đời sống tinh thần sang khoái, giúp họ yêu công ty hơn, gắn bó với công ty hơn, cố gắng hơn trong công việc. Công ty thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc và sức khỏe của người lao động, tổ chức khám chữa bệnh định kì cho công nhân viên chức. Ngoài ra công ty còn tổ chức thăm hỏi gia đình cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, các gia đình chính sách.Tuy nhiên công ty cũng cần có những cái nhìn lâu dài, hợp lí cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. - Về kỹ thuật: Công ty cần làm tốt công tác quản lý trong sản xuất để các chỉ tiêu về tiêu hao nguyên liệu đạt yêu cầu, tránh thất thóat vật tư góp phần giảm giá thành công trình, tănng lợi nhuận. Tuy nhiên máy móc thiết bị cũng cần được cải tiến để phù hợp với điều kiện như hiện nay. + Công ty nên cải tiến máy móc, thiết bị + Phải đầu tư ô tô tải, máy móc thiết mới. + Giao khoán thiết bị, máy móc cho người quản lý - Về phía công ty: Phương thức quản lí tài chính của nhà công ty như hiện nay là rất hợp lý và sinh động, song công ty nên chọn phương thức thanh toán với tỉ lệ chiết khấu thấp hơp. Như vậy sẽ thích hợp hơn trong công tác thanh toán, vừa khuyến khích mua hàng, vừa khuyến khích trong thanh toán và biện pháp xử phạt thích hợp cho những đơn vị có ý định dây dưa. Cần bám sát hơn nữa các công trình, tạo uy tín và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như giám sát nghiên cứu kỹ lưỡng từng địa bàn về thị trường và tiềm năng để việc giao chỉ tiêu kế hoạch sát thực hơn. + Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý + Áp dụng hình thức thanh toán nhanh gọn, tạo thuận lợi cho khách hàng + Vay thêm vốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư xây dựng + Tổ chức quản lý, sử dụng vốn tốt - Về quản trị tác nghiệp : Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế kỳ báo cáo, căn cứ vào nhu cầu thị trường, căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu xây dựng kế hoạch sản xuất và xây dựng các chỉ tiêu . + Căn cứ vào nhu cầu thị trường xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hơi + Luôn luôn đổi mới ý tưởng kinh doanh + Phát huy tính tự chủ + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước KẾT LUẬN Trải qua hơn 1 năm xây dựng và trưởng thành, công ty cổ phần xây lắp TMT đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động kinh doanh và xây dựng của công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thi trường. Các công trình và sản phẩm của công ty đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường miền Bắc cũng như thị trường cả nước. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của công ty luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh. Qua thời gian ngắn được thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp TMT, được sự giúp đỡ tận tình của các bác, các cô chú trong phòng Tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kinh doanh và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Hường, đã giúp em có thêm rất nhiều hiểu biết về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty. Đồng thời giúp em nắm vững những kiến thức đã được học tại trường. Ngoài ra, những sự giúp đỡ quí báu này còn giúp em định hướng nhằm lựa chọn nội dung cho báo cáo thực tập của mình. Song thời gian thực tập còn nhiều hạn chế , vì vậy bản báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn về báo cáo của mình để giúp em hoàn thiện hơn kiến thức chuyên môn. Rất mong nhận được sự quan tâm ! Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAO KHẢO 1. Giáo trình : Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Thống Kê năm 1999. 2. Giáo trình : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – NXB Thống Kê 1998 3. Giáo trình : Thống kê doanh nghiệp – ĐH KTQD NXB Thống Kê 1999 4. Giáo trình : Quản trị sản xuất và tác nghiệp – ( Ths: Trương Đoàn Thể ) ĐHKTQD NXB Giáo Dục 2000 5. Giáo trình: “Các phương pháp quản lý lao động trong doanh nghiệp” – ĐH Thưong Mại 6. Giáo trình : Quản trị doanh nghiệp – ĐHKTQD - NXB Thống Kê 2000 7. Giáo trình : “Tổ chức lao động khoa học” ĐHKTQD 8. Báo cáo tài chính Công ty cổ phần xây lắp TMT năm 2008, và các tài liệu khác của công ty. 9. Các văn bản về Lao động và công tác quản lý lao động, tiền lương của Công Ty Cổ Phần Xây Lắp TMT 10. Các báo : Công Nghiệp và thương mại và thời báo Kinh Tế Việt Nam Ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập: …………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….1 PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LĂP TMT……………………………………………………………..….2 1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TM………….….2 1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN……………………..4 1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÔNG TY TMT.JSC……………………………...….……….....................................7 1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY…………………………………………………………………….........8 1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần TMT….……..8 1.4.2. Chức danh, nhiệm vụ và quyền hạn………………………………9 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY………………………………….…….18 1.6.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP………………………………………………………………….. 20 1.6.1. Doanh thu của công ty cổ phần xây lắp TMT…………….…….. 20 1.6.2. Số lượng cán bộ công nhân viên và thu nhập…………………… 25 1.7. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TMT TRONG THỜI GIAN TỚI…………………………………………………………………27 PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA TMT………………………………………………………………………28 2.1. TÌNH HÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT, VẬT TƯ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ TÀI CHÍNH CỦA TMT………………………………………………………………………28 2.1.1. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, vật tư, lao động……………….29 2.1.2. Vật tư chủ yếu dùng cho các công trình của TMT……………… 34 2.1.3. Kế hoạch, phương án thi công cho các công trình của TMT……………………………………………………………………… 35 2.1.4. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, lao động tiền lương và tài chính…………………………………………………………………… ..43 2.2. TÌM HIỂU CÁC CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM, KÊNH PHÂN PHỐI BÁN HÀNG, HỆ THỐNG KHO, VẤN ĐỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP……………..… 45 2.2.1. Các chủng loại sản phẩm, kênh phân phối bán hàng, hệ thống kho……………………………………………………………………..… 45 2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ VÀ CÁC NGHĨA VỤ KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP………………………………..…..48 2.3.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của TMT đối với nhà nước..48 2.3.2. Các nghĩa vụ khác của công ty cổ phần xây lắp TMT đối với nhà nước………………………………………………………………………..49 PHẦN III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY………………………………………………………………... 50 3.1. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT………………………………………………………….. 50 3.2 NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY TMT THEO NHẬN Ý KIẾN RIÊNG CỦA EM……………………………………… 51 3.3. GIẢI PHÁP VÀ Ý KIẾN CỦA EM CHO NHỮNG TỒN ĐỌNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT…………………………. 52 3.2.1. Giải pháp cho những tồn đọng………………………………….... 52 3.2.2. Những ý kiến đóng góp của em cho công ty cổ phần xây lắp TMT …………………………………………………………………………..… 53 KẾT LUẬN……………………………………………………….……….57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26483.doc
Tài liệu liên quan