Chính trị học - Bài 7: Kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ ở cơ sở

Bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân; lý lịch rõ ràng. Tuổi bổ nhiệm: nếu bổ nhiệm lần đầu, nói chung cần đủ tuổi để công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất 12 tháng.

ppt59 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính trị học - Bài 7: Kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ ở cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐTCB LÊ HỒNG PHONG THÀNH PHỐ HÀ NỘIBÀI 7:KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ Ở CƠ SỞThS Nghiêm Đình ĐạtPhó Trưởng khoa Dân vậnKẾT CẤU BÀI GIẢNG1. KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ Ở CƠ SỞ1.1. Vai trò, ý nghĩa của đánh giá cán bộ1.2. Các kỹ năng đánh giá cán bộ ở cơ sở2. KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÁN BỘ Ở CƠ SỞ 2.1. Khái niệm sử dụng cán bộ2.2. Kỹ năng sử dụng cán bộTÀI LIỆU CẦN THIẾTQuy chế đánh giá cán bộ, công chức (Ban hành kèm theo Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 8-2-2010 của Bộ Chính trị);Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương Về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm.Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (hiệu lực 01/01/2010);Luật Viên chức năm 2010 (hiệu lực 01/01/2012);Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 09/6/2015 (hiệu lực 01/8/2015) của Chính phủ Về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 05/12/2011 (hiệu lực 01/02/2012) của Chính phủ Về công chức xã, phường, thị trấn;TÀI LIỆU CẦN THIẾTNghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX “Về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý” (25/01/2002).QuyÕt ®Þnh sè 67-Q§/TW ngµy 04/7/2007 cña Bé ChÝnh trÞ ban hµnh Quy ®Þnh vÒ ph©n cÊp qu¶n lý c¸n bé;Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử (Ban hành kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị khóa X).Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW về việc Thực hiện Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của Ban Tổ chức Trung ương ngày 26/9/2007;TÀI LIỆU CẦN THIẾTQuyết định số 283/QĐ/TU ngày 30/10/2008 của Thành ủy HN ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;Quyết định số 284-QĐ/TU ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội ngày 30/10/2008;Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND TP Hà Nội Ban hành quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và thị xã trên địa bàn TP Hà Nội.AI LÀ CÁN BỘ?Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ.(Hoàng Phê (chủ biên) – Từ điển Tiếng Việt NXB Đà Nẵng, 2004, tr.109).AI LÀ CÁN BỘ?Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008)Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Cụ thể là:Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã;Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã;Chủ tịch: MTTQ; HND; Hội LHPN; CCB; Công đoàn Bí thư Đoàn TNAI LÀ CÁN BỘ?1. Kỹ năng đánh giá cán bộ ở cơ sởVai trò, ý nghĩa của đánh giá cán bộCác kỹ năng đánh giá cán bộ ở cơ sở1. Vai trò, ý nghĩa của đánh giá cán bộ1.1.1 Khái niệm đánh giá cán bộ Đánh giá cán bộ là việc của tập thể có thẩm quyền và người đứng đầu tổ chức, cơ quan xác định phẩm chất, năng lực và hiệu quả của cán bộ để quyết định việc bố trí, sử dụng, làm căn cứ triển khai các mặt công tác cán bộ, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và tổ chức nhân sự (Trần Đình Hoan, 2009). (Trần Đình Hoan (ch.b) - Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước - Tái bản lần thứ 1. - H. : Chính trị Quốc gia, 2009, tr.72).GIẢI THÍCH TỪ NGỮ“Người đứng đầu trực tiếp” là người được bầu, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, cấp trưởng trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp quản lý, giao việc cho cán bộ, công chức.“Tập thể lãnh đạo” ở Trung ương là tập thể Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban cán sự đảng, đảng đoàn, ban thường vụ đảng uỷ, lãnh đạo ban, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương; ban thường vụ đảng uỷ, tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, ngành, cơ quan Trung ương. Ở địa phương là ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; ban thường vụ huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ, lãnh đạo ban, sở, ngành, uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thành phố; ban thường vụ đảng uỷ xã, phường, thị trấn...GIẢI THÍCH TỪ NGỮ“Thành viên lãnh đạo” của tổ chức, cơ quan, đơn vị ở Trung ương là uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo ban, ngành... Ở địa phương là uỷ viên thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo ban, sở, ngành, mặt trận, đoàn thể...''Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền'' là cơ quan chuyên trách làm công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định đối với cán bộ, công chức.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đánh giá cán bộĐánh giá cán bộ là việc hệ trọng, là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định đối với các khâu khác trong công tác cán bộ. Đánh giá cán bộ là công việc rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi chủ thể đánh giá phải vừa có tâm, vừa có tầm.1.2. Các kỹ năng đánh giá cán bộ ở cơ sởNguyên tắc đánh giá cán bộ ở cơ sở.Bảo đảm nội dung đánh giá cán bộ ở cơ sở.Đánh giá cán bộ hàng năm đối với cán bộ ở các đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp.Đánh giá cán bộ đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ.Đánh giá cán bộ cơ sở trước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.Thực hiện các bước sau đánh giá cán bộ.a - Đánh giá cán bộ phải bảo đảm đúng thẩm quyềnThường vụ huyện ủy, quận ủy và tương đương, thường vụ đảng ủy cơ sở là chủ thể quản lý, đánh giá cán bộ cấp cơ sở, chịu trách nhiệm về đánh giá cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý.Chủ thể quản lý, đánh giá cán bộ có nhiệm vụ xem xét, phân tích, đánh giá toàn bộ các mặt hoạt động, phẩm chất và năng lực của cán bộ theo các quan điểm, quy trình đã biết.1.2.1. Nguyên tắc đánh giá cán bộ cấp cơ sởb- Đánh giá CB phải lấy tiêu chuẩn CB và hiệu quả công tác thực tiễn làm thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình.Tiêu chuẩn CB là sự cụ thể hóa những đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ CM trong một giai đoạn nhất định.Phải đảm bảo dân chủ rộng, tập trung cao trong quá trình đánh giá CB.Kết quả hoạt động thực tế của CB là căn cứ quan trọng nhất để đánh giá phẩm chất và năng lực của CB.1.2.1. Nguyên tắc đánh giá cán bộ cấp cơ sởc - Đánh giá phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triểnPhải xuất phát từ các tiêu chuẩn đánh giá, hiệu quả công việc và sự tín nhiệm của tập thể, phải dựa vào điều kiện, hoàn cảnh khách quan mà cán bộ đã thực hiện nhiệm vụ được giao; tránh đánh giá chủ quan, định kiến.Phải đánh giá toàn diện các mặt nhưng có trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng điểm mạnh, điểm yếu của CB.Phải xem xét, hiểu được lịch sử cán bộ, đánh giá cán bộ trong những điều kiện, công việc cụ thể và xu hướng phát triển; tránh chung chung, xuôi chiều.1.2.1. Nguyên tắc đánh giá cán bộ cấp cơ sởMức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác.Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sốngNhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.Tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự phê bình và phê bình.Đoàn kết, quan hệ trong công tác; mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.Chiều hướng và triển vọng phát triển. (Theo Điều 6, Quy chế đánh giá cán bộ, công chức ban hành theo Quyết định 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ Chính trị)1.2.2. Bảo đảm nội dung đánh giá cán bộ ở cơ sở1.2.3.Quy trình đánh giáĐánh giá cán bộ theo định kỳ hàng năm.Quy trình đánh giá cán bộ đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ.Quy trình đánh giá cán bộ trước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.Chỉ dẫn: Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức TƯ kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm: Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Chính phủ.Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 (hiệu lực từ 01/8/2015) của Chính phủ : Về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 05/12/2011 (hiệu lực 01/02/2012) của Chính phủ Về công chức xã, phường, thị trấn;* Quy trình đánh giá cán bộ theo định kỳ hằng nămTrình bày căn cứ; nội dung; trình tự, thủ tục đánh giá:Đánh giá cán bộ;Đánh giá công chức;Đánh giá viên chức;* Quy trình đánh giá cán bộ theo định kỳ hằng nămCăn cứ đánh giá (Khoản 1 Điều 4 NĐ 56):Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc cán bộ không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức;Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh của cán bộ;Chương trình, kế hoạch công tác năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình hoặc được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc phân công.* Đánh giá cán bộ theo định kỳ hằng nămNội dung đánh giá (Khoản 1 Điều 28 Luật CBCC):Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;Năng lực LĐ, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;Tinh thần trách nhiệm trong công tác;Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.* Đánh giá cán bộ theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 10 NĐ 56):1. Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo chức trách nhiệm vụ được giao;2. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến;3. Cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác có ý kiến bằng văn bản về cán bộ được đánh giá, phân loại;4. Cấp có thẩm quyền tham khảo các ý kiến tham gia tại Khoản 2 và 3 Điều này, quyết định đánh giá, phân loại cán bộ; thông báo kết quả đánh giá phân loại cho cán bộ theo quy định.* Đánh giá cán bộ theo định kỳ hằng nămCăn cứ đánh giá (Khoản 2 Điều 4 NĐ 56):Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức;Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý;Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămNội dung đánh giá (Khoản 1, 2 Điều 56 Luật CBCC):Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;Thái độ phục vụ nhân dân.* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămNội dung đánh giá (Khoản 1, 2 Điều 56 Luật CBCC): Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;Năng lực lãnh đạo, quản lý;Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 17 NĐ 56):1. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vịCông chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến;Cấp ủy đảng cùng cấp nơi công chức công tác có ý kiến bằng văn bản về công chức được đánh giá, phân loại;* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 17 NĐ 56):Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu;Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình;Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho công chức theo quy định;* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 17 NĐ 56):2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lýCông chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tham khảo ý kiến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại công chức; thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho công chức theo quy định.* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 17 NĐ 56):3. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, việc đánh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.* Đánh giá công chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá công chức cấp xã (Điều 28, NĐ 112/2011/NĐ-CP Về công chức xã, phường, thị trấn ) Đối với các công chức VP - TK, ĐC-XD - ĐT và MT(đối với phường, thị trấn) hoặc ĐC – NN và MT (đối với xã), TC - KT, TP - HT, VH-XH:Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;Chủ tịch UBND cấp xã nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá ưu, nhược điểm của công chức trong công tác;Tập thể công chức của UBND cấp xã họp tham gia góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;Chủ tịch UBND cấp xã kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức hàng năm.Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;Tập thể Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Công an xã và công chức của UBND cấp xã họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đến công chức sau khi tham khảo ý kiến góp ý bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (đối với Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã), Trưởng Công an huyện (đối với Trưởng Công an xã).Trình tự, thủ tục đánh giá công chức cấp xã (Điều 28, NĐ 112/2011/NĐ-CP Về công chức xã, phường, thị trấn ) Căn cứ đánh giá (Điều 40 Luật Viên chức):Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.* Đánh giá viên chức theo định kỳ hằng nămNội dung đánh giá (Khoản 1, 2 Điều 41 Luật Viên chức):1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.* Đánh giá viên chức theo định kỳ hằng nămNội dung đánh giá (Khoản 1, 2 Điều 41 Luật Viên chức):2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.* Đánh giá viên chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 24 NĐ 56):1. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vịViên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao.Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về viên chức được đánh giá, phân loại.* Đánh giá viên chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 24 NĐ 56):1. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vịNgười đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình.Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo quy định.* Đánh giá viên chức theo định kỳ hằng nămTrình tự, thủ tục đánh giá (Điều 24 NĐ 56):2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lýViên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao.Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức tham khảo ý kiến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại viên chức.Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại viên chức trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.* Đánh giá viên chức theo định kỳ hằng năm* Quy trình đánh giá cán bộ đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ (6 bước)Bước 1: CB tự NX, ĐG (bằng văn bản) theo nội dung quy định.Bước 2: Các thành viên LĐ của tổ chức được bầu NX, góp ý.Bước 3: Người đứng đầu tổ chức được bầu NX,ĐG; tập thể LĐ thảo luận, thông qua.Bước 4: Cấp uỷ nơi công tác và cấp uỷ nơi cư trú nhận xét.Bước 5: Cơ quan tham mưu về CTCB của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý kiến nhận xét và đề xuất nội dung NX, ĐG cán bộ.Bước 6: Cấp có thẩm quyền đánh giá, kết luận, phân loại cán bộ theo quy định.(Theo Điều 9 - Quy chế đánh giá cán bộ, công chức 2010)* Quy trình đánh giá cán bộ trước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử (5 bước)Bước 1: CB tự NX, ĐG (bằng VB) theo nội dung quy định.Bước 2: Người đứng đầu trực tiếp NX, ĐG.Bước 3: Cấp uỷ (tổ chức đảng) nơi CB công tác và cấp uỷ nơi CB cư trú (hoặc tổ dân phố, thôn, ấp, bản... nơi không có tổ chức đảng) nhận xét (trường hợp bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử trong vòng 1 năm thì chỉ lấy ý kiến nhận xét một lần).Bước 4: Cơ quan tham mưu về CTCB của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý kiến NX và đề xuất nội dung NX, ĐG cán bộ.Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất NX, ĐG để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.(Khoản 1, Điều 10 – Quy chế đánh giá cán bộ, công chức 2010)* Quy tr×nh th«ng b¸o, b¸o c¸o néi dung ®¸nh gi¸ c¸n bé vµ gi¶i quyÕt khiÕu n¹i vÒ ®¸nh gi¸ c¸n bé. Thông báo và báo cáo nội dung NX, ĐG cán bộ Đại diện của cấp uỷ, tổ chức đảng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị thông báo kết luận NX, ĐG, phân loại của cấp có thẩm quyền cho CB, CC được đánh giá biết.Đối với CB thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý, quyết định thì cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan đơn vị báo cáo bằng VB về nội dung NX, ĐG CBCC của cấp mình lên cấp trên xem xét, kết luận.(Điều 13 – Quy chế đánh giá cán bộ, công chức 2010)* Quy tr×nh th«ng b¸o, b¸o c¸o néi dung ®¸nh gi¸ c¸n bé vµ gi¶i quyÕt khiÕu n¹i vÒ ®¸nh gi¸ c¸n bé. Quyền bảo lưu ý kiến và giải quyết khiếu nại về đánh giá cán bộ CBCC có quyền trình bày ý kiến, bảo lưu và báo cáo lên cấp trên trực tiếp những vấn đề không tán thành về NX, ĐG đối với bản thân mình nhưng vẫn phải chấp hành kết luận NX, ĐG của cấp có thẩm quyền.Khi có khiếu nại về đánh giá cán bộ thì cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, kết luận và thông báo (bằng văn bản) đến người khiếu nại. (Điều 14 – Quy chế đánh giá cán bộ, công chức 2010)* Quy ®Þnh chung vÒ c¸c v¨n b¶n nhËn xÐt ®¸nh gi¸ c¸n bé ( trong quy tr×nh ®¸nh gi¸ c¸n bé)Văn bản NX, ĐG CBCC của cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, của người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ phải có chữ ký của người đứng đầu hoặc của một thành viên đại diện lãnh đạo và đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó.Các văn bản, tài liệu về NX, ĐG cán bộ bao gồm: bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ; NX, ĐG của người đứng đầu cơ quan, của tập thể lãnh đạo, của cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn...; kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra (nếu có) phải gửi cho cơ quan quản lý cán bộ để lưu hồ sơ theo phân cấp quản lý CBCC.(Điều 15– Quy chế đánh giá cán bộ, công chức 2010)Khái niệm sử dụng cán bộKỹ năng sử dụng cán bộ:Bổ nhiệm cán bộĐiều động và luân chuyển cán bộ2. Kỹ năng sử dụng cán bộ ở cơ sở2.1. Khái niệm sử dụng cán bộSử dụng cán bộ bao gồm một số khâu trong quản lý cán bộ như: lựa chọn, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và thực hiện các chính sách đối với cán bộ.2. Kỹ năng sử dụng cán bộ ở cơ sở2.2. Kỹ năng sử dụng cán bộ2.2.1. Bổ nhiệm cán bộ2.2.1.1. Khái niệm bổ nhiệm cán bộ Bổ nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị. 2.2.1.2.Nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ (4)Một là: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lí đội ngũ cán bộ. Hai là: Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định một cách dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Ba là: Phải xuất từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào phẩm chất đạo đức, năng lực và sở trường của cán bộ.Bốn là: Đảm bảo sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ của cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.2.2.1.3. Trách nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm CB Người đứng đầu, các thành viên của cấp ủy (đảng ủy cơ sở, huyện ủy và tương đương) đề xuất nhân sự và NX, ĐG cán bộ được đề xuất.Tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, NX, ĐG cán bộ, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Cá nhân, tập thể đề nghị và quyết định bổ nhiệm cán bộ phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo có ý kiến khác nhau thì báo cáo đầy đủ lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.2.2.1.4 Thời hạn bổ nhiệm cán bộThời hạn mỗi nhiệm kỳ bổ nhiệm chức vụ là 5 năm: Đối với CB giữ chức vụ LĐ, QL cấp trưởng, cấp phó ở cơ quan, đơn vị trong bộ máy tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp; thành viên HĐQT, TGĐ, phó TGĐ, GĐ, kế toán trưởngcác doanh nghiệp nhà nước.Thời hạn mỗi nhiệm kỳ bổ nhiệm chức vụ dưới 5 năm: Đối với một số chức vụ đặc thù theo quy định riêng.Thời hạn giữ chức vụ bầu cử căn cứ vào nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đó.2.2.1.5. Điều kiện bổ nhiệmBảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm.Có đầy đủ hồ sơ cá nhân; lý lịch rõ ràng.Tuổi bổ nhiệm: nếu bổ nhiệm lần đầu, nói chung cần đủ tuổi để công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ.Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất 12 tháng.2.2.1.6.Qui trình bổ nhiệm cán bộNgười đứng đầu và các thành viên trong ban lãnh đạo đề xuất nhân sự dự kiến bổ nhiệm.Tổ chức lấy ý kiến của CB,CC,VC trong cơ quan, đơn vị công tác (lấy phiếu tín nhiệm và hỏi ý kiến).Tập thể lãnh đạo xem xét, quyết định bổ nhiệm hoặc trình lên cấp trên bổ nhiệm theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.2.2.2. Điều động và luân chuyển cán bộ2.2.2.1. Điều động cán bộKhái niệm điều động cán bộ Điều động cán bộ là hoạt động của cơ quan quản lý cán bộ làm thay đổi vị trí công tác của một hoặc nhiều cán bộ từ cơ quan, đơn vị này đến cơ quan đơn vị khác nhằm thực hiện những mục tiêu về tổ chức và cán bộ. 2.2.2.1. Điều động cán bộ Vai trò của điều động cán bộ: Là biện pháp chủ yếu để lập thành tổ chức bộ máy mới, sắp xếp, điều chỉnh các tổ chức hiện có cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Là biện pháp góp phần phát huy tốt nhất khả năng của cán bộ trên các cương vị công tác được giao.Giúp nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy.2.2.2.2. Luân chuyển cán bộ ở cơ sởKhái niệm luân chuyển cán bộ Luân chuyển cán bộ là hoạt động chuyển đổi lần lượt vị trí công tác của cán bộ trong cơ cấu tổ chức theo những vòng khâu, có tính lặp lại, nhằm đạt tới những mục tiêu về lãnh đạo, quản lý của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.Vai trò của luân chuyển cán bộ:Giúp sử dụng có hiệu quả và tạo sự đồng đều trong toàn đội ngũ cán bộ. Tạo điều kiện cho cơ quan quản lý cán bộ đánh giá đúng hơn của cán bộ thuộc quyền.Bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn.Góp phần khắc phục tình trạng khéo kín, cục bộ trong công tác cán bộ. Giúp đổi mới sâu sắc công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý.2.2.2.2. Luân chuyển cán bộ ở cơ sởBước 1:Xây dựng kế hoạch, biện pháp luân chuyển:Lập danh sách cán bộ cần luân chuyển;Xác định rõ chức vụ của cán bộ ở nơi công tác mới;Chỉ rõ những biện pháp thực hiện luân chuyển cán bộ;Gặp gỡ cán bộ dự kiến luân chuyển;Trao đổi với cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đi và đến.Quy trình luân chuyển cán bộ cơ sởBước 2: Tổ chức hội nghị cấp ủy, tổ chức đảng xem xét, thảo luận và quyết định kế hoạch luân chuyển cán bộ.Bước 3: Tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển: Đảm bảo quyết định được chấp hành nghiêm. Bảo đảm kịp thời những chế độ, chính sách cho cán bộ được luân chuyển.Quy trình luân chuyển cán bộ cơ sởC©u hái «n tËpCâu 1: Trình bày căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ hàng năm ở cơ sở? Liên hệ với cơ sở hoặc đơn vị đồng chí? Câu 2: Đồng chí hãy trình bày nguyên tắc; điều kiện; quy trình bổ nhiệm cán bộ ở cơ sở? Liên hệ với đơn vị hoặc địa phương đồng chí?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_7_ky_nang_danh_gia_va_su_dung_cb_o_co_so_2017_gui_hv_6819.ppt