Chuyên đề Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của công trình được xác định theo các khoản mục chi phí. Điều này là hoàn toàn hợp lý. Trong điều kiện hiện nay đa dạng hóa hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần thiết vậy để tăng lợi nhuận, ngoài việc nhận thầu thi công các công trình mới có giá trị lớn thì Công ty nên thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình với các hợp đồng này thì thời gian thi công thường là ngắn hơn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên rất thuận tiện cho việc thanh toán dứt điểm, tránh ứ đọng vốn. Với các hợp đồng này, Công ty nên áp dụng việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ, phương pháp tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán xác định ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán .

doc93 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty như kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty. - Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh doanh vật tư, xuất nk, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời thay mặt giám đốc công ty điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt. - Phó giám đốc kỹ thuật xây lắp: là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực: Phụ trách các dự án sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất, kỹ thuật thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật, công tác an toàn và bảo hộ lao động, phụ trách công tác sản xuất công nghiệp. - Phó giám đốc chính trị: là người giúp giám đốc công ty giải quyết việc trong lĩnh vực công tác Đảng và công tác chính trị, hoạt động của các tổ chức quần chúng: công đoàn, phụ nữ, thanh niên. - Phó giám đốc dự án: là người giúp giám đốc công ty điều hành và theo dõi các dự án sản xuất, đấu thầu các công trình. ** Các phòng ban ngành của công ty - Phòng tài chính - kế toán: là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty đến các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều kiện hoạt động của công ty và những quy định của Tổng công ty. - Phòng kế hoạch tổng hợp: là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong kế hoạch xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch. Phòng có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức theo dõi báo cáo tổng hợp kế hoạch sản xuất và tổng hợp kế hoạch thực hiện, kiểm tra giám sát kế hoạch thực hiện. - Văn phòng: có chức năng giúp giám đốc công ty trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo bồi dưỡng tuyển dụng quản lý và tổ chức thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức của nhà nước. Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính. Thực hiện giao nhận và chuyển công văn, chịu trách nhiệm giữ con dấu của cơ quan. - Phòng dự án đấu thầu: có chức năng giúp giám đốc làm các thủ tục, hồ sơ, dự án đấu thầu về kế hoạch xây dựng. - Phòng Chính trị: Là cơ quan giúp cho giám đốc triển khai các công tác Đảng, công tác chính trị, triển khai các hoạt động chính trị, tuyên truyền, từ thiện, Quản lý hoạt động của các tổ chức quần chúng, công đoàn, thanh niên, đoàn thanh niên, phụ nữ - Phòng thiết bị xe máy: có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý sử dụng xe máy, thiết bị trong toàn công ty đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất. II. Tổ chức công tác kế toán của công ty Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung thực, hợp lý, thống nhất biểu báo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ cho điều hành công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản củacông ty chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. 1) Chế độ kế toán trưởng - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN - Hình thức sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung trên máy vi tính theo chương trình kế toán máy T.A.S (Thanh An Accoungting System). - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ - Kỳ tính giá và kỳ báo cáo: theo tháng, quý, năm 2. Hình thức tổ chức công tác kế toán Hiện nay, công ty có các xí nghiệp và các đội trực thuộc ở các địa bàn cách xa nhau như đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính và công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán, còn các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp, các đội xây lắp chỉ bố trí một hoặc hai nhân viên kế toán hướng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công ty. ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được chứng từ ban đầu ở các đội, kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan công ty. Định kỳ số liệu sẽ được tổng hợp để lập báo cáo quyết toán toàn công ty. Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng TCKT Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ Kế toán công nợ Kế toán Xí nghiệp Kế toán đội trực thuộc công ty Trong đó: - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước qui định và quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó phòng tài chính kế toán (1 người) + Giúp kế toán trưởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra, giám sát, các hoạt động trong phòng kế toán, tham gia vào việc lập các báo cáo định kỳ. + Giúp kế toán trưởng trong công tác báo cáo kế toán, kiểm toán, đồng thời giám sát, điều chỉnh các hoạt động của phòng theo đúng quy định của Nhà nước và công ty. - Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản hi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và lập các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm gửi cấp trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay - Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, thực hiện kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên. - Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ, việc thu hồi nợ trong nội bộ cũng như ngoài công ty. - Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến dộng của vốn kinh doanh. Ngoài phòng kế toán tài chính, ở các đội, xí nghiệp xây lắp còn có các nhân viên kế toán đội có trách nhiệm thu thập và tổng hợp các chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán công ty. 3. Hình thức sổ kế toán Hiện nay, Công ty xây lắp 665 áp dụng hình thức Nhật ký chung và tiến hành hạch toán kế toán máy vi tính theo chương trình kế toán máy T.A.S (Thanh An Accouting System) với trình tự theo mẫu II.3. Hàng ngày, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Đồng thời với việc vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được vào các sổ kế toán chi tiết liên quan mở riêng cho từng đối tượng. Sau đó, máy tự động lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, lấy số liệu sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ, máy sẽ cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp số liệ trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, máy sẽ lập báo cáo tài chính. Mẫu II.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC tại công ty Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng TH số CĐPS Sổ cái tài khoản Báo cáo kế toán III. Thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665 Kế toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình hay HMCT. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Công ty xây lắp 665 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình HMCT đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng cong trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết "chi phí sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí sử dụng máy thi công Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia thành: + Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội + Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội. + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT). 3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất 3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công. Cuối tháng, kế toán thu thập thẻ kho và phiếu xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty (Mẫu 1.1). (Mẫu 1.1) Bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ Số 01 Tháng 12 năm 2003 Kho công trình Học viện kỹ thuật quân sự TT Tên, quy cách vật tư Đơn vị tính Đơn giá Ghi Có TK 152, 153, ghi Nợ các TK 622 CT HVKTQS 627 CT HVKTQS 142 CT HVKTQS TK 152 1 Cát đen m3 230000 72 1.656.000 2 Nhôm m2 32.500 286,5 9.311.250 3 Sơn kg 30.000 59 5.022.720 35.159.040 4 Gỗ cốp pha m3 179.225.578 5.022.720 35.159.040 Cộng TK 152 1 Dụng cụ sản xuất đ 73.560 3.530.880 Cộng TK153 73.560 3.530.880 Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 621 - HVKTQS: 179.225.578 CóTK 152: 179.225.578 Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung (Mẫu 1.2), sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình. (Mẫu 1.2) Công ty xây lắp 665 Nhật ký chung Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 (Trích) Số CT Ngày CT Nội dung TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có 3 5/12 Chi phí vận chuyển đất thải ở CTr. HVKTQS 6277 1111 5.006.640 5.006.640 8 CTr. HVKTQS xuất vật tư T12/2002 621 152 179.225.578 179.225.578 2 CTr. Viện sinh thái xuất vật tư TT12/2002 621 152 315.482.880 315.482.880 7 15/12 Xuất gỗ cốp pha phục vụ thi công CTr. HVKTQS 1421 152 35.159.040 35.159.040 10 3/12 CTr. HVKQTS xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công 1421 153 3.530.880 3.530.880 12 26/12 Phân bổ lương T12/2002 công trình HVKQTS 622 334 21.507.070 21.507.070 11 26/12 CTr. HVKTQS trích KPCĐ T12/2002 6271 3383 476.942 476.942 9 26/12 CTr. HVKTQS trích BHXH T12/2002 6271 3382 437.447 437.447 13 26/12 Phân bổ lương gián tiếp CTr. HVKTQS 6271 334 2.339.970 2.339.970 18 15/12 CTr. HVKTQS phân bổ gỗ cốp pha 6272 1541 5.022.720 5.022.720 15 3/12 CTr. HVKTQS phân bổ gỗ dụng cụ sản xuất 6273 1421 73.560 73.560 17 26/12 Chi phí khấu hao máy thi công công trình HVKTQS 6234 214 722.920 722.920 21 26/12 Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công công trình VKTQS 6231 334 520.502 520.502 16 3/12 Chi phí nhiên liệu cho máy thi công 6232 152 10.691.986 10.691.986 19 20/12 Chi phí bằng tiền khác phục vụ MTC 6238 338 100.000 100.000 Cộng (Mẫu 1.3) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết tài khoản 621 Công trình học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ PS Có Số Ngày Tổng số tiền VL chính VL phụ Số dư đầu kỳ 8 Chi phí vật liệu chính 152 159.510.764 159.510.764 8 Chi phí vật liệu phụ 152 19.714.814 19.714.814 Cộng Nợ TK 621 179.225.578 159.510.764 19.714.814 (Mẫu 1.4) Công ty xây lắp 665 Sổ cái tài khoản 621 Công trình học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 8 Chi phí NVL công trình HVKTQS 152 179.225.578 Cộng Nợ TK 621 152 179.225.578 31/12 Kết chuyển toàn bộ sang Nợ TK154 621 179.225.578 3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm: - Tiền lương công nhân trong danh sách - Tiền lương công nhân thuê ngoài - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài). Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính). + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. + Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người). Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là: + 15% BHXH tính theo lương cơ bản + 2% BHYT tính theo lương cơ bản + 2% KPCĐ tính theo lương thực tế Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian, còn đối với những công việc giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng giao khoán. Ví dụ có mẫu hợp đồng giao khoán sau: (Mẫu 2.1) Hợp đồng giao khoán Số 04 Đơn vị: Ban chủ nhiệm CTr. Học viện KTQS Công trình: Học viện KTQS Tổ: Nề Họ và tên tổ trưởng: Nguyễn Đức Hiệp TT Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Khối lượng Thời gian KL thực hiện Thành tiền Bắt đầu Kết thúc 1 Láng nền tầng 1 m2 12.000 68 1/12 31/12 68 816.000 2 Trát tường WC m2 20.000 100 1/12 31/12 100 2.000.000 . Cộng 5.129.000 Người nhận khoán Người giao khoán Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công: TT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng số công Hệ số Số công tính theo bậc 1 Thành tiền 1 2 3 1 Nguyễn Đức Hiệp x x x 28 A 51,5 990.000 2 Ngô Văn Thành x x x 26 A 47,8 909.000 3 Trần Bảo Ninh x x x 24 B 40,8 776.378 4 Phan Văn Lợi x x x 27 C 45,9 873.435 Cộng 159,93 5.129.000 Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng chất lượng với sự tham gia của các bên thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng chấm công của các tổ, bộ phận để tính toán chia lương cho từng người theo hai cách là chia theo công hoặc chia theo hệ số được các tổ bình rồi tổng hợp lên bảng thanh toán lương cho tổ, bộ phận. Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích lương của công trình. Trên đó, kế toán đã tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong tháng. Kế toán tiền lương của công ty sẽ lập bảng phân bổ tiền lương toàn công ty (mẫu 2.2) trên cơ sở các bảng phân bổ tiền lương của các công trình gửi lên, đồng thời nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 622, 334, 338 và ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình. (Mẫu 2.2) Công ty xây lắp 665 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 12 năm 2002 STT Nội dung Lương CN biên chế Lương CN thuê ngoài Tổng cộng BHXH, KPCĐ 17% 2% Tổng cộng I Tài khoản 622 133.281.296 199.921.943 333.203.239 5.064.689 6.664.065 11.728.754 1 Công trình Học viện KTQS 8.602.828 12.904.242 21.507.070 320.448 430.142 750.590 2 Công trình Viện sinh thái 15.143.178 22.714.768 37.857.946 575.441 757.159 1.332.600 3 Công trình trường sỹ quan lục quân 16.820.460 25.230.689 42.051.149 639.178 841.023 1.480.201 4 Công trình nhà ga T1 14.045.959 21.068.937 35.114.896 533.747 802.298 1.236.045 .. II Tài khoản 6271 36.252.513 36.252.513 1.812.626 725.050 2.537.676 1 Công trình Học viện KTQS 2.339.970 2.339.970 116.999 46.800 163.799 2 Công trình Viện sinh thái 4.118.945 4.118.945 205.948 82.379 288.327 3 Công trình trường sỹ quan lục quân 4.575.166 4.575.166 228.759 91.504 290.263 4 Công trình nhà ga T1 3.820.501 3.820.501 191.025 76.410 267.435 Tổng cộng 169.533.809 199.921.943 369.455.752 6.877.315 7.389.115 14.266.430 (Mẫu 2.3) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình Học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK622 Ghi Có TK622 Sổ Ngày 12 20/12 Chi phí tiền lương CN trực tiếp thi công công trình 334 21.507.070 Cộng Nợ TK622 334 21.507.070 (Mẫu 2.3) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình Học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK622 Ghi Có TK622 Sổ Ngày 12 20/12 Chi phí tiền lương CN trực tiếp thi công công trình 334 21.507.070 Cộng Nợ TK622 334 21.507.070 31/12 Kết chuyển toàn bộ chi phí sang Nợ TK154 622 21.507.070 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng MTC nhằm thực hiện công tác lắp đặt, thi công bằng máy. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc sử dụng MTC trong công tác xây lắp ngày càng trở nên cần thiết và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành của công trình xây dựng. ở Công ty xây lắp 665 có một đội máy thi công để thực hiện thi công các công trình, toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC được tập hợp vào TK623 - Chi phí sử dụng MTC. Cuối kỳ căn cứ vào thực tế chi phí sử dụng MTC phát sinh ở từng công trình và giá trị phân bổ chi phí sử dụng MTC cho mỗi công trình để tiến hành tập hợp vào TK623- chi tiết cho từng công trình. Các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC tại Công ty bao gồm: - Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy kể cả công nhân phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHXH). - Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công - Chi phí khấu hao MTC - Chi phí sửa chữa thường xuyên MTC và các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC ở Công ty chi phí khấu hao TSCĐ chủ yếu là chi phí khấu hao cả toàn bộ MTC. Các chi phí này phát sinh ở đội, các xí nghiệp. Việc tính khấu hao được tính theo tỷ lệ quy định, tỷ lệ trích này do Công ty ước tính thời gian sử dụng của từng loại máy và được sự đồng ý của cục quản lý vốn. Hàng tháng kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao toàn bộ MTC và tập hợp vào TK623 (6234), sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ chi phí trực tiếp (chi phí NVLTT và CPNCTT) sử dụng ở các công trình. Công thức phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình như sau: = x (Mẫu 3.1) Công ty xây lắp 665 Trích: Sổ chi tiết khấu hao máy thi công Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Tên TSCĐ Nước sản xuất Nguồn vốn Số lượng Nguyên giá Thời gian sử dụng (năm) Mức KH bình quân tháng Cần trục tháp 403 KB LX NS 1 276.371.819 10 2.303.098 Máy cắt thép 4Kw-380 ý NS 1 65.484.000 5 1.091.400 Máy cần trục bánh lốp LX NS 1 204.908.367 8 2.134.462 Máy uốn thép liên hợp Nhật NS 1 25.690.000 6 356.806 Máy thuỷ bình Nhật NS 1 12.140.000 5 202.233 . Tổng cộng 11.200.000 (Mẫu 3.1) Công ty xây lắp 665 Trích: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng STT Tên công trình Chi phí trực tiếp Phân bổ khấu hao tháng 1 CTr. HVKTQS 200.732.648 722.920 2 Ctr. Viện sinh thái 353.340.826 1.272.027 3 Ctr. trường SQLQ 1 392.477.389 1.412.919 4 CTr. Nhà ga T1 327.739.024 1.179.860 Tổng 3.109.896.897 11.200.000 VD: Căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao máy thi công và số Chi phí trực tiếp ta tính mức phân bổ KHMTC cho công trình Học viện KTQS x 200.732.648 = 722.920 Mẫu 3.3 Công ty xây lắp 665 Sổ Cái TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công Công trình Học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 14 27/12 Tiền lương công nhân điều khiển máy CTr.HVKTQS 334 520.502 16 3/12 Chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công công trình HVKTQS 152 10.691.986 17 26/12 CPKH máy thi công Công trình HVKQTS 214 722.920 19 20/12 CP phải trả khác phục vụ máy thi công CTr. HVKTQS 338 100.000 Cộng Nợ TK 623 12.035.408 31/12 K/c toàn bộ sang Nợ TK154 623 12.035.408 (Mẫu 3.4) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công Công trình học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK 623 Ghi Có TK623 Số Ngày Chi tiết Nợ 6231 6232 6233 6234 6237 6238 Cộng 14 27/12 Tiền lương CN điều khiển MTC 334 520.502 16 3/12 Chi phí nhiên liệu 152 10.691.986 17 26/12/ Chi phí KHMTC 214 722.920 19 20/12 Chi phí khác 338 100.000 Cộng Nợ TK 623 520.502 10.691.986 722.920 100.000 12.035.408 Trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển như gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hình hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ này được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/2002 ở công trình Học viện kỹ thuật quân sự kết toán công trình tính toán lập định khoản rồi tổng hợp, phân bổ như sau: - Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển: Nợ TK 142 (1421): 35.159.040 Có TK 152 35.159.040 - Xuất công cụ dụng cụ: Nợ TK 142 (1421): 3.530.880 Có TK 153 3.530.880 Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành, cụ thể cho công trình Học viện kỹ thuật quân sự là: Trong tháng 12/2002, công trình HVKTQS xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là: 35.159.040đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần đ số phân bổ trong tháng 12/2002 là: = 5.022.720 đồng Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.530.880 đồng. Thời gian phân bổ là 4 năm đ số phân bổ trong tháng 12/2002 là 3.50.880/48 tháng = 73.560 đồng. Trên cơ sở số liệu này kế toán định khoản: Nợ TK 627 - HVKTQS: 5.096.280 6272: 5.022.880 6273: 73.560 Có TK 142 (1421): 5.096.280 a) Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT. Cụ thể trong tháng 12/2002, tiền lương phải trả cho nhân viên của các ban chủ nhiệm từng công trình được thể hiện ở bảng tổng hợp phân tích tiền lương (Mẫu 2.2). Ví dụ: Với công trình HVKTQS, kế toán hạch toán như sau: + Phản ánh lương nhân viên quản lý đội: Nợ TK 6271 - HVKTQS: 2.339.970 Có TK 334: 2.3393.970 + Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với nhân viên quản lý đội công trình: Nợ TK 6271 - HVKTQS: 163.799 Có TK 338 (2,4): 163.799 + Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân trực tiếp thi công trình: Nợ TK 6271 - HVKTQS: 750.590 Có TK 338 (2,4): 750.590 (Mẫu 4.1) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết TK 6271 Công trình HVKTQS Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 13 26/12 Chi lương gián tiếp quản lý đội công trình 334 2.339.970 9 26/12 Trích BHXH 3382 476.942 11 26/12 Trích KPCĐ 3383 437.447 Công Nợ TK 6271 3.254.359 b. Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi tổ, đội Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa; Chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ cốp pha. công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản. Nợ TK 627 (chi tiết 6572 hoặc 6273) Có TK liên quan 9152, 153,142) Công tác kế toán chi phí này đối với công trình Học viên kỹ thuật quân sự đã được trình bày ở phần 1.3.1 (Mẫu 4.2) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết TK 6272 Công trình HVKTQS Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 18 15/12 Phân bổ chi phí sử dụng gỗ cốp pha 142.1 5.022.880 Công Nợ TK 6272 5.022.880 (Mẫu 4.3) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết TK 6273 Công trình HVKTQS Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 15 3/12 Phân bổ chi phí sử dụng CCDC 142.2 73.560 Công Nợ TK 6273 73.560 c. Chi phí khấu hao TSCĐ ở Công ty xây lắp 665, các TSCĐ phục vụ thi công các công trình thì chủ yếu bao gồm toàn bộ máy thi công. Do vậy, việc trích khấu hao đối với các loại TSCĐ chủ yếu là trích khấu hao máy thi công mà khoản chi phí khấu hao các loại TSCĐ này được Công ty tập hợp vào TK 623. Do đó mà các chi phí khấu hao TSCĐ ở các đội ngoài khấu hao máy thi công ra thì rất ít và gần như không có. d. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán nạp số liệu vào máy vi tính vào sổ Nhật ký chung và sổ theo định khoản: Nợ TK 627 (6277): Chi tiết cho từng đối tượng Có TK liên quan Ví dụ: Trong tháng 12/2002, Chi phí thuê vận chuyển đất thải ở công trình Học viện KTQS là 5.006.640 đồng, kế tóa hạch toán như sau: Nợ TK 6277 - HVKTQS : 5.006.640 Có TK 1111: 5.006.640 (Mẫu 4.4) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết TK 6277 Công trình HVKTQS Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 6 5/12 Chi nhánh vận chuyển đất thải 1111 5.006.640 Công Nợ TK 6277 5.006.640 e. Chi phí khác bằng tiền Để hạch toán các chi phí khác bằng tiền Công ty xây lắp 665 sử dụng TK 6278. Chi phí này bao gồm toàn bộ các chi phí mà không phụ thuộc vào những chi phí đã nêu ở trên như chi phí phô tô tài liệu, chi phí giao dịch các chi phí này được tập hợp vào TK 6278 cuối tháng K/C toàn bộ vào TK 154 (chi tiết từng công trình) để xác định chi phí tính giá thành công trình. (Mẫu 4.5) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết TK 6278 Công trình HVKTQS Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 22 21/12 Chi phí khác 111 1.010.000 Công Nợ TK 6278 1.010.000 Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết các TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6277 và TK 6278, Kế toán tiến hành tổng hợp vào sổ cái TK 627 (chi tiết cho từng công trình - mẫu 4.6) để phục vụ cho việc tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình. (Mẫu 4.6) Công ty xây lắp 665 Sổ chi tiết TK 627 Công trình HVKTQS Tháng 12 năm 2002 Số CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng Nợ Có 3 5/12 Chi phí vận chuyển đất thải 111 5.006.640 18 15/12 Phân bổ gỗ cốp pha sử dụng cho công trình 152 5.002.720 15 3/12 Phân bổ dụng cụ sản xuất cho công trình theo lương 334 73.560 13 26/12 Chi lương gián tiếp và các khoản trích theo lương 1421 3.254.359 22 21/12 Phải chi khác 1111 1.010.000 Công Nợ TK 6271 627 14.347.279 31/12 K/c toàn bộ chi phí sang nợ TK 154 14.347.279 4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ 4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất + Cuối tháng, từ các sổ chi tiết TK 621 - chi phí trực tiếp, Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi tiết TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung của từng đối tượng riêng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của riêng từn đối tượng đó. Ví dụ: Với công trình Học viện kỹ thuật quân sự tư kết chuyển như sau: + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 154 - HVKTQS: 179.225.578 Có TK 621: 179.225.578 + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 154 - HVKTQS: 21.507.070 Có TK 622: 21.507.070 + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 154 - HVKTQS: 12.035.408 Có TK 623: 12.035.408 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 - HVKTQS: 14.347.279 Có TK 627: 14.347.279 (Mẫu 5.1.) Công ty xây lắp 665 Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất Công trình Học viện kỹ thuật quân sự Tháng 12 năm 2002 TT Tên công trình Tổng cộng Chi phí NVLTT Chi phí nhân công TT Chi phí sử dụng máy Chi phí sản xuất chung Công trình HVKTQS 227.115.335 179.225.578 21.507.070 12.035.408 14.347.279 (Mẫu 5.2.) Công ty xây lắp 665 sổ chi tiết tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 12 năm 2002 Số CT Ngày CT Nội dung TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 50.218.530 K/C 31/12 K/C chi phí NVLTT 621 179.225.578 K/C 31/12 K/C chi phí NCTT 622 21.507.070 K/C 31/12 K/C chi phí sử dụng MTC 623 12.035.408 K/C 31/12 K/C chi phí SXC 627 14.347.279 Công nợ TK 154 227.115.335 277.333.865 4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang Xuất phát từ đặcđiểm của công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Sản phẩm xây lắp của Công ty được xác định bằng phương pháp kiểm kê theo kỳ báo cáo (quý) căn cứ vào khối lượng công việc xây lắp thực tế đã thực hiện với chi phí định mức theo mức độ hoàn thành của công việc. Cuối kỳ báo cáo, nếu công trình (HMCT) nào chưa hoàn thành đều coi là SPDD để xác định CPSX dở dang đầu kỳ sau. 4.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây lắp 665 ở Công ty Xây lắp 665 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Công ty xây lắp 665 là phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình trong tháng và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: = + - Việc tính giá thành được thực hiện trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành việc xây lắp. Cụ thể là từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, kế toán lấy số hiệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình, kế toán lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên bảng tổng hợp chi pí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình Học viện kỹ thuật quân sự được thể hiện theo Mẫu 6.1 dưới đây: (Mẫu 5.2.) Công ty xây lắp 665 sổ chi tiết tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 12 năm 2002 TT Tên công trình Chi phí sản xuất kỳ báo cáo Chi phí dở dang Giá thành thực tế bàn giao Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng chi phí Đầu kỳ Cuối kỳ Vật liệu Nhân công Máy Tổng CP trực tiếp 1 Công trình HVKTQS 179.225.578 21.507.070 12.035.408 212.768.056 14.347.279 227.115.335 50.218.530 62.624.236 214.709.629 Như vậy giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao công trình Học viện kỹ thuật quân sự trong tháng 12 là 214.709.629 đồng. Căn cứ vào số liệu này kế toán kết chuyển giá thành thực tế của công trình sang TK 632 - "giá vốn hàng bán theo định khoản như sau: Nợ TK 632 - HVKTQS: 214.709.629 Có TK 154: 214.709.629 Chương II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp 665 I. Những ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện Có thể nói những năm gần đây là thời gian khó khăn đối với nền kinh tế nước ta nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong Khu vực Đông Nam á. Trong hoàn cảnh chung đó, Công ty phải đối mặt với những thử thách vô cùng to lớn trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong những năm 2000 và 2001 - Nhịp độ phát triển kinh tế giảm sút kéo theo các dự án xây dựng giảm, sức mua các sản phẩm công nghiệp hàng hoá vị chứng lạiđã làm cho các dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng giảm đáng kể nên việc tìm kiếm công việc càng trở nên hết sức khó khăn. - Việc tìm kiếm các công trình trong cơ chế thị trường dưới hình thứcđấu thầu đang diễn ra hết sức gay gắt đòi hỏi người làm công tác quản lý phải hết sức thận trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất nếu không dễ dẫn đến công trình bị thua lỗ. Đây cũng là vấn đề nổi cộm đối với các nhà thầu hiện nay với mục đích mong muốn tìm kiếm việc làm cho đội ngũ công nhân lao động góp phần đẩy mạnh năng lức sản xuất cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân trong toàn công ty. Trước tình hình đó, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã phát huy những tiềm năng và thế mạnh vốn có của mình, tăng cường tình đoàn kết vượt mọi khó khăn trở ngại đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tổng công ty, sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị bạn, Công ty đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các năm đã đề ra/ Một điều không thể thiếu khi nói đến Công ty là luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng quý, hàng năm do Tổng công ty giao, Công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc tìm kiếm thêm công trình theo đúng chức năng, ngành nghề đã đăng ký để tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích lũy trong Công ty cũng như hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Riêng đối với công tác xây lắp, Công ty luôn thực hiện đúng quy phạm kỹ thuật đảm bảo uy tín chất lượng công trình, đặc biệt các công trình trọng điểm, các công trình đăng ký chất lượng cao, các công tác quản lý chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật đã tăng cường và kiểm tra sát sao. Mặt khác, Công ty luôn trú trọng công tá đầu tư trên cơ sở cân đôi khối lượng công việc mua sắm thêm những thiết bị, dụng cụ để nâng cao năng lực xây lắp. Tùy theo quy mô, tính chất loại công trình và những điều kiện cụ thể của từng công trình mà Công ty có biện pháp tập trung chỉ đạo thi công dứt điểm từng phần việc, từng hạng mục để đảm bảo tiến độ đã đề ra, đảm bảo thu hồi vốn kịp thời/ Đặc biệt, Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các xí nghiệp, đội xây dựng thi công kết hợp với sự quản lý trực tiếp của Ban lãnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban. Phòng vật tư có nghĩa vụ cung ứng vật tư cho công trình, phòng kỹ thuật xây lắp, phòng quản lý cơ giới, phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên A Đối với mỗi công trình, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối ưn để thắng thầu. Chính vì thế, do thiếu vốn , hầu hết các dự án trong các ngành, địa phương mở ra rất hạn chế, lực lượng các nhà thầu lại nhiều, đều trong hoàn cảnh thiếu việc làm nhưng với nỗ lực của mình, Công ty đã trúng thầu nhiều công trình. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hết sức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán đều có trình độ, tay nghề cao và được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao. Sự kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên. Ngoài ra, phòng kế toán Công ty còn được trang bị cac phương tiện, máy móc tiện nghi như máy vi tính, máy fax, điện thoại Chính vì vậy, giữa các bộ phận cả bộ máy kế toán Công ty được vận hành đồng bộ, ăn khớp, nhịp nhàng, công tác hạch toán luôn có hiệu quả, chính xác, kịp thời, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, Công ty cũng còn có một số những hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp như việc phân bổ khấu hao máy thi công, việc tập hợp chi phí của một số công trình chưa được kịp thời, Tuy nhiên những hạn chế này do cả nguyên nhân chủ qua và sự ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của mỗi công trình xây dựng. Do vậy mà việc tập hợp đầy đủ chính xác, kịp thời chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Do yêu cầu của việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty xây lắp 665 đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình khác nhau nhưng do đặc thù của ngành xây dựng là các công trình thường phân tán theo các công trình thường phân tán ở nhiều địa phương khác nhau về họat động sản xuất diễn ra ngay tại công trình, do vậy mà các chi phí sản xuất phát sinh cũng phân tán theo các công trình. Nên việc cập nhật chứng từ không được kịp thời, gây khó khăn cho công tác kế toán. Hiện tại Công ty có một số công trình ở các tỉnh xa như Tuyên Quang; Sơn La, Cao Bằng, Hà Giang. thường chứng từ ban đầu hóa đơn mua vật tư (phiếu nhập vật tư, phiếu xuất vật tư) nộp về phòng chậm, không đúng thời gian quy định dẫn đến có những công trình đã thi công một đến hai tháng mà vẫn chưa tập hợp được chi phí và đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng do vậy mà số liệu tập hợp trên bảng chi phí đôi khi không được hợp lý, làm ảnh hưởng đến sự chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo cáo tài chính của Công ty. Do vậy để khắc phục tình trạng này Công ty cũng có thể xem lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có biện pháp như: Nếu đội công trình hoặc xí ngiệp không có môt lý do nào chính đáng mà lại không tập hợp được chi phí báo về Công ty thì Công ty có thể ngừng cấp vốn hoặc có biện pháp phạt tiền theo thời gian chậm nộp để nhắc nhở các đội công trình ngoài vấn đề thi công tốt thì vấn đề tập hợp chi phí kịp thời là việc làm cần thiết và là bắt buộc. Đồng thời giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu người nào không hoàn thành nhiệm vụ sẽ có biện pháp xử lý kỷ luật để từ đó các cá nhân và đội công trình sẽ chú trọng và làm tốt việc tập hợp chứng từ chi phí vật liệu. 2. Đối với việc tâp hợp chi phí nhân công trực tiếp: ở Công ty không thực hiện việc trích lương nghỉ phép đối với người lao động dài hạn trong Công ty mà lương nghỉ phép đối với người lao động dài hạn trong Công ty mà lương phép của công nhân viên thường là phát sinh vào kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó, do vậy chi phí này tuy không lớn lắm nhưng nó cũng làm mất cân đối trong việc phân bổ chi phí lương phép, có khi cả quý không có tiền lương phép, có khi lại rất nhiều vào một tháng. Do vậy để khắc phục tình trạng này thì Công ty nên trích trước lương nghỉ phép đối với số công nhân viên trong Công ty và tùy theo số lượng công nhân viên có tiêu chuẩn nghỉ phép ở từng xí nghiệp, đội công trình và ở bộ phận quản lý Công ty mà thực hiện việc tính toán trích trước lương nghỉ phép ở từng bộ phận này cho phù hợp với số lượng cán bộ công nhân viên ở đó. Trích trước lương nghỉ phép: Nợ TK 622 Có TK 335 Tùy thực tế phát sinh trong kỳ ở các bộ phận sản xuất kế toán định khoản: Nợ TK 335 Có TK 334 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: ở Công ty xây lắp 665 chi phí sử dụng máy thi công ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá thành của các công trình xây dựng. Việc tính và tập hợp các chi phát sinh đối với việc sử dụng máy thi công ở từng công trình như Công ty đã tập hợp là hoàn toàn hợp lý ngoại trừ việc tính toán và phân bổ khấu hao máy thi công. Việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng ở Công ty chưa được hợp lý. Công ty phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào càng lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công càng lớn, không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không. Do vậy để đảm bảo việc tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí vào giá thành công trình thì Công ty nên phân bổ khấu hao máy thi công như sau: Hàng tháng đội phụ trách máy thi công phải gửi lịch trình ca máy họat động về phòng kế toán và có bảng chi tiết sử dụng máy của từng công trình. Căn cứ vào ca máy mà các công trình đã sử dụng, Kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành phân bổ khấu hao máy thi công cho ca máy và nhân với số ca máy mà công trình đã sử dụng. Còn những máy móc chưa công trình nào sử dụng thì khấu hao này sẽ tiến hành phân bổ theo yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Có như vậy việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình mới chính xác và đầy đủ. 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: ở Công ty xây lắp 665 việc quy định và tập hợp các loại chi phí thuộc chi phí sản xuất chung ở Công ty là hoàn toàn đúng với quy định hiện hành áp dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp như các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công của Công ty. Công ty nên duy trì cách phân loại và tập hợp chi phí sản xuất chung theo cách này để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được cụ thể và chính xác. 5. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp Một nội dung nữa liên quan đến chi phí trích trước của Công ty đó là các khoản chi phí về bảo hành, bảo trì các công trình, hạng mục công trình. Cũng xuất phát từ các đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, có khối lượng lớn, giá trị sử dụng lâu dài, chỉ có thể nhận biết được chất lượng của công trình sau khi bàn giao và đưa vào sử dụng, nên thời hạn bảo hành cũng dài. Vì vậy, việc lập dự phòng về bảo hành công trình xây lắp phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí dự toán trích trước). Hiện tại, Công ty không trích trước các khoản chi phí này do dó khi các khoản cho phí này phát sinh sẽ làm tăng chi phí bất thường và làm giảm lãi tong kỳ của Công ty. Theo tôi, nhằm giảm bớt và loại bỏ sự bất ổn định của chi phí các kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty, kế toán nên trích chi phí này đối với các công trình, hạng mục công trình. 6. Về công tác tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của công trình được xác định theo các khoản mục chi phí. Điều này là hoàn toàn hợp lý. Trong điều kiện hiện nay đa dạng hóa hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần thiết vậy để tăng lợi nhuận, ngoài việc nhận thầu thi công các công trình mới có giá trị lớn thì Công ty nên thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình với các hợp đồng này thì thời gian thi công thường là ngắn hơn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên rất thuận tiện cho việc thanh toán dứt điểm, tránh ứ đọng vốn. Với các hợp đồng này, Công ty nên áp dụng việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ, phương pháp tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán xác định ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán . Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng. Trình tự việc tính giá thành theo các đơn đặt hàng: Khi bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng thì mỗi công trình được mở một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào số liệu phản ánh về chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp cho tất cả các đơn đặt hàng. Số liệu từ bảng tổng hợp này sẽ được ghi chuyển vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành được bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp trong bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó chín là giá thành của đơn đặt hàng. Các đơn đặt hàng này cũng mở sổ chi tiết theo dõi chi phí thực tế phát sinh. Hàng tháng căn cứ vào các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 chi tiết của từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng (mẫu 01) và được ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng (mẫu 02) Mẫu 01 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng Yếu tố CP đơn đặt hàng CPNVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC Tổng Đơn đặt hàng số . . . . . CTr. Bảo tàng Mỹ thuật Đơn đặt hàng số CTr. Lý Thường Kiệt . Mẫu 01 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng Tháng CPNVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC Cộng 1 . . . . . 2 Kết luận Để đạt kết quả tốt trong lĩnh hội kiến thức thì "học luôn đi đôi với hành" Chín vì vậy thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế của học sinh mới ra trường là giai đoạn hết sức quan trọng. Đây là thời gian để học viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học trong trường và công tác thực tế. Giữa thực tế và lý luận có sự khác nhau nhất định, vì vậy cần hiểu sâu hơn, kỹ hơn lý luận, bổ sung những kiến thức chỉ có qua thực tế mới có thể giúp sinh viên khỏi bở ngỡ trong công tác sau này. Được sự hướng dẫn và sự tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài chính kế toán Công ty xây lắp 665 đã giúp tôi tìm hiểu nghiên cứu, học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tiễn công tác hạch toán và tôi đã hòan thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài :"Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp 665" Đây là một đề tài khó và phức tạp, đồng thời do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong có được sự chỉ bảo và đóng góp để tôi có thể tiến bộ hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn cán bộ tại công ty Xây lắp 665 đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này! Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT562.doc
Tài liệu liên quan