Chuyên đề Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội

Nhiều người dân có ý thức kém không tuân thủ quy định, chống đối việc thực hiện phân loại rác tại nguồn gây ra việc triển khai nhân rộng gặp trở ngại. Nguồn tài chính cho dự án 3R-HN hạn hẹp trong khi đó việc thu thêm phí môi trường để thực hiện dự án không được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân (đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn TP Hà Nội) gây tình trạng thiếu kinh phí triển khai dự án. Pháp luật nước ta chưa có các quy định về trách nhiệm của người dân trong việc phân loại rác tại nguồn nên hiệu quả hoạt động mô hình không cao. Người dân nhận thức kém về cách phân loại rác nên tỷ lệ phân loại thấp gây mất nhiều công sức của công nhân thu gom và mô hình đạt hiệu quả kinh tế thấp nên phải bù lỗ cho việc thực hiện mô hình nhiều dẫn tới thiếu tài chính. Như vậy, việc triển khai nhân rộng mô hình dễ thực hiện và khả thi ở vùng nội thành TP Hà Nội hơn ở vùng nông thôn TP Hà Nội.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2010. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 60% rác thải sẽ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, 10% bằng phương pháp thiêu đốt (trong đó 5% là rác thải y tế và 5% là rác thải công nghiệp) và 10% sẽ được sử dụng để làm phân hữu cơ. Đạt được mục tiêu giảm thiểu 30% lượng rác thải. Giảm thiểu các tác động đến môi trường nước, đất và không khí để đảm bảo môi trường xanh sạch và cảnh quan hài hòa của khu vực rác thải nhằm bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng dân cư xung quanh và có các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ người công nhân lao động trực tiếp phải đối mặt với rác thải. 2. Mục tiêu xã hội: nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và khu vực tư nhân tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường Tăng cường việc sử dụng và mở rộng thị trường cho sản phẩm phân hữu cơ được chế biến từ rác thải được phân loại tại nguồn. Xây dựng hoàn thệin hệ thống pháp luật liên quan đến xử lý chất thải rắn tại Hà Nội. 3.2. Hệ thống thu gom Bảng 2.3. Hệ thống thu gom rác thải ở Phường Phan Chu Trinh Đối tượng Phương án thu gom 1 Hộ gia đình, hộ kinh doanh không ký hợp đồng Mặt đường lớn Đặt thùng thu gom 240 lít theo giờ cố định, xe tải thu trực tiếp tại điểm đặt Trong ngõ Đặt thùng thu gom 240 lít theo giờ cố định, công nhân kéo thùng ra tới điểm cẩu tại các đường lớn 2 Chung cư cao tầng kiểm mới có hệ thống đổ rác chung Các hộ dân trong khu phân loại rác tại nguồn vào 2 túi nilon, túi màu đen chứa rác vô cơ và túi màu trắng chứa rác hữu cơ 3 Rác hợp đồng Tiếp tục duy trì thu gom như đã thỏa thuận trong hợp đồng (sử dụng xe thu gom thu theo đúng giờ thỏa thuận) 4 Chợ Xe gom Nguồn: Báo cáo thí điểm 3R-HN tại Phường Phan Chu Trinh, URENCO-Hà Nội, tháng 1/2007 3.2.1. Phân loại rác thải tại hộ gia đình: Trong mô hình của dự án thí điểm, người dân được khuyến khích phân loại rác thành 3 loại. Tuy nhiên đối với loại rác tái chế hiện nay hầu hết người dân đã phân loại và bán cho người thu mua phế liệu. Do đó dự án thí điểm sẽ khuyến khích người dân tiếp tục thực hiện phân loại rác tái chế ra khỏi các loại rác khác và thu gom để bán cho những người thu gom phế liệu hoặc mang trực tiếp cho công nhân thu gom tại các điểm thu gom. Đối với rác hữu cơ và vô cơ, để người dân dễ dàng phân loại riêng thì dự án đã phát 2 loại thùng chứa rác cho mỗi hộ dân. Một thùng màu xanh lá cây để chứa rác hữu cơ, một thùng màu da cam để rác vô cơ. Sơ đồ 4: Mô hình phân loại chất thải sinh hoạt phường Phan Chu Trinh Nguồn phát sinh (Rác thải sinh hoạt) Rác vô cơ Rác hữu cơ Túi màu đen (hoặc thùng màu da cam) Túi màu trắng (hoặc thùng màu xanh lá cây) Điểm tập kết rác Xe gom rác có sơn vạch đen (hoặc thùng gom màu cam Ôtô cho chất vô cơ Ôtô chở chất hữu cơ Xe gom rác có sơn vạch trắng (hoặc thùng gom màu xanh lá cây) Đổ tại Nam Sơn Đổ tại nhà máy CBPT Cầu Diễn Nguồn: Báo cáo thí điểm 3R-HN tại Phường Phan Chu Trinh, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2007 3.2.2. Vị trí điểm thu gom Có 38 điểm đặt thùng rác 240 lít tại phường Phan Chu Trinh. Điểm tập kết rác: Trên địa bàn phường Phan Chu Trinh có 2 điểm tập kết rác ban ngày và 5 điểm tập kết rác ban đêm. 3.2.3. Thời gian và ngày thu gom Mục Rác hữu cơ Rác vô cơ Ngày thu gom Hàng ngày Thứ 3, 5, 7 và chủ nhật. Thời gian thu gom Từ 16.00 đến 20.30 Từ 16.00 đến 20.30 Thùng thu gom Màu xanh lá cây Màu da cam Điểm thu gom Ở điểm tập kết tại mỗi tổ dân phố Ở đểim tập kết tại mỗi tổ dân phố 3.3. Công tác duy trì vệ sinh trên địa bàn phường 3.3.1. Duy trì vệ sinh các điểm thu gom tập kết Sau khi xe tải cẩu các thùng thu gom rác tại các điểm thu gom tập kết, người công nhân thu gom chịu trách nhiệm thu dọn vệ sinh điểm thu gom rác tập kết. Tuy nhiên, để chia sẻ trách nhiệm của cộng đồng trong việc giữ gìn vệ sinh công cộng, URENCO Hà Nội đã phối hợp với Hội phụ nữ phường và Đoàn thanh niên phường Phan Chu Trinh tổ chức phong trào giữ gìn vệ sinh tại các điểm thu gom tập kết vào mỗi sáng thứ bảy và chủ nhật như là một hoạt động mang tính tuyên truyền cho việc phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn phường. 3.3.2. Duy trì vệ sinh đường phố trên địa bàn Khi thực hiện dự án thí điểm tại khu vực phường Phan Chu Trinh xí nghiệp MTĐT số 2 vẫn đảm bảo duy trì vệ sinh đường phố 24/24h. 3.4. Biện pháp tổ chức triển khai. Cơ quan triển khai và điều hành dự án thí điểm về phía Việt Nam như sau: 1. Các cơ quan cấp trung ương Bộ tài nguyên và môi trường (MONRE), Bộ kế hoạch và đầu tư (MPI) 2.Cơ quan giám sát Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (HPC) 3. Cơ quan đối tác (C/P) Công ty TNHH NN một thành viên Môi trường Đô thị - TP Hà Nội (Hà Nội URENCO), Thành hội phụ nữ Hà Nội, UBND phường Phan Chu Trinh 4.Người hưởng lợi Người dân phường Phan Chu Trinh và dân TP Hà Nội 5. Điều hành dự án thí điểm ở phường Phan Chu Trinh - Giám đốc dự án (PD): Tổng giám đốc Hà Nội URENCO. - Giám đốc điều hành dự án (PMD): Phó tổng giám đốc URENCO. - Quản lý dự án (PM): Giám đốc trung tâm Công nghệ Môi trường- Hà Nội URENCO - Ban điều phối chung (TCC) - Ban điều phối chung cấp thành phố (MJCC) - Ban quản lý dự án (PMU) Việc tổ chức triển khai mô hình phân loại rác tại nguồn phường Phan Chu Trinh gồm các bước sau: (1). Hình thành nhóm dự án. Nhóm dự án bao gồm những đại diện từ URENCO Hà Nội, thành hội phụ nữ Hà Nội, cộng đồng dân cư phường Phan Chu Trinh (2). Chuẩn bị kế hoạch triển khai chi tiết cho dự án thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh. Khảo sát vùng dự án, phương pháp phân loại, các phương pháp thu gom và phát thải, tổ chức triển khai, lập kế hoạch về tài chính,… biên soạn các mục đó trong dự thảo kế hoạch triển khai. Giải thích kế hoạch cho các cơ quan liên quan để nhận được sự cam kết đồng thuận của họ. (3). Bố trí các trang thiết bị cần thiết: Chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết cho phân loại rác tại nguồn và thu gom (các thùng cho chất thải hữu cơ và túi cho các chất thải khác) và soạn kế hoạch vận hành các phương tiện thu gom (4). Thúc đẩy các hoạt động nâng cao nhận thức về phân loại rác tại nguồn cho dân cư trong vùng dự án. Chuẩn bị các tờ rơi liên quan đến thu gom phân loại các chất thải ban đầu và phân phối chúng đến các hộ và những người phát thải chất thải khác để thúc đẩy nhận thức. Cùng thời gian đó, như là một phần của giáo dục môi trường 3R, tiến hành giải thích cho dân tại các cuộc họp cộng đồng. (5). Triển khai và giám sát phân loại tại nguồn chất thải hữu cơ. Phân bố các trang thiết bị cần thiết cho phân loại tại nguồn đến từng hộ tham gia và các cơ sở kinh doanh. Mỗi hộ gia đình sẽ được phát hai loại thung: thùng xanh lá cây với rọ lọc chất lỏng để đựng rác hữu cơ (tác dụng của rọ lọc chất lỏng là tách nước rác ra khỏi rác hữu cơ) và thùng da cam 2 lớp để đựng rác vô cơ. Rác tái chế được khuyến khích tách riêng để bán cho người thu gom phế liệu hoặc sẽ đưa trực tiếp cho công nhân thu gom tại điểm thu gom tập kết. Thu gom chất thải đã phân loại và vận chuyển đến nhà máy sản xuất phân vi sinh Cầu Diễn (6). Đánh giá dự án thí điểm Đánh giá dự án thí điểm dựa trên các chỉ tiêu được lập ra trước khi bắt đầu dự án bao gồm sự thay đổi trong cấu trúc phát sinh chất thải và chi phí thu gom…taị khu vực dự án. Bảng 2.5: Ví dụ về các hạng mục đánh giá trên quan điểm trước khi bắt đầu dự án thí điểm. Các hạng mục đánh giá chung Các chỉ tiêu thiết kế hệ thống Số lượng thu gom và tỷ lệ hợp tác (tỷ lệ tham gia) trong phân loại là bao nhiêu? Hoàn cảnh liên quan đến các đối tượng nước ngoài trong rác thải ban đầu như thế nào (tính chính xác phân loại) Nếu tỷ lệ tham gia không phù hợp, nguyên nhân là gì? Hệ thống thu gom có vấn đề gì không (các trạm thải rác, cường độ, thùng rác,….)? Người dân có nhận thức đầy đủ về môi trường của họ và chấp hành các quy định phân loại không? Người dân có nhận thức đầy đủ và hiểu các mục tiêu và nội dung của dự án không? Những giải thích và vận động của URENCO Ha Noi đối với người dân đã đủ chưa? Việc giám sát của URENCO Ha Noi sau khi bắt đầu phân loại tại nguồn có đầy đủ không? Mức độ khác biệt (các hệ thống đối với chất thải ban đầu và thông thường và chúng có được người dân phân biệt rõ ràng không?) Dễ giám sát (Hệ thống cho phép thải rác hợp lý có được dễ dàng khẳng định không?) Thuận tiện cho người dân (Hệ thống có thuận tiện và dễ dàng cho người dân tham gia không) ? Dễ hiểu dối với người dân (hệ thống có đơn giản và dễ hiểu cho người dân không? Tác động đến chi phí (tác động đến chi phí duy trì, thu gom) Gánh nặng của những người vận hành (công việc có được những người vận hành thu gom chấp nhận là không quá nặng không?). Tác động đến cảnh quan môi trường và vệ sinh đô thị ( hệ thống có ngăn trở cảnh quan môi trường và vệ sinh đô thị không?) Dễ chuyển đổi sang hệ thống mới (nếu mức độ sai khác với hệ thống hiện hành không lớn, hệ thống mới có thể được chuyển đổi dễ dàng) Tiềm năng cho việc mở rộng (xem xét khả thi của hệ thống khi nó được mở rộng sau dự án thí điểm. Đặc biệt nghiên cứu xem xét liệu hệ thống có vượt quá chi phí người dân phải gánh chịu không) (7). Thiết lập một chương trình tiêu chuẩn Trên cơ sở kinh nghiệm và kỹ năng nhận được trong dự án thí điểm ở phường Phan Chu Trinh biên soạn phương pháp tối ưu cho thu gom và phân loại tại nguồn các chất thải ở Hà Nội như là một chương trình chuẩn. Chương trình tiêu chuẩn bao gồm các mục sau: Các phương pháp phân loại Các phương pháp thu gom Các phương pháp tăng cường nhận thức của công chúng. III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH, QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI 1. Những thuận lợi: Do phường Phan Chu Trinh là phường có dân trí cao và người dân đã có phần nào kiến thức về việc phân loại rác tại nguồn nên việc tổ chức hướng dẫn thực hiện theo dõi và giám sát tình hình dễ dàng và thuận lợi hơn trên địa bàn phường khác. Do hệ thống đường phố trên địa bàn phường rất rộng, ít ngõ nhỏ nên hệ thống thu gom tương đối đồng bộ trên cả phường. 2. Những khó khăn Dân cư thuộc địa bàn phường chủ yếu là công chức và kinh doanh nên thời gian để đổ rác là rất muộn do đó nhiều khi rác bị tồn đọng lại vài ngày mới được đổ gây mất vệ sinh môi trường. Khó khăn trong việc tận dụng hệ thống loa truyền thanh của phường để tuyên truyền Phong trào thi đua giữa các tổ dân phố không cao. CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI I. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ DỰ ÁN 1. Đánh giá kết quả thử nghiệm mô hình thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh Để đánh giá kết quả một dự án thí điểm về 3R-HN các phần cơ bản được đánh giá như sau: Lượng chất thải thu gom và tỷ lệ tham gia phân loại tại nguồn Mức độ chính xác của sự tách biệt chất thải Nguyên nhân có thể của tỷ lệ tham gia phân loại tại nguồn Mức độ chính xác của sự tách biệt chất thải Nguyên nhân có thể của tỷ lệ tham gia thấp (nếu tỷ lệ tham gia là không cao) Sự hợp lý của hệ thống thu gom (phương pháp và phương pháp tiêu huỷ) Mức độ nhận thức của người dân cho bảo vệ môi trường trong việc giữ các quy tắc của phân loại tại nguồn Mức độ nhận thức và hiểu biết mục đích, mục tiêu của dự án trong dân chúng Sự đầy đủ của việc cung cấp thông tin và cuộc vận động được URENCO Hà Nội tiến hành để tăng cường sự tham gia của người dân (số lần, nội dung, mục đích…) Việc đánh giá kết quả dự án sẽ hỗ trợ phát triển các chiến lược và ý tưởng cho việc hình thành hệ thống thu gom và phân loại tại nguồn trên các địa bàn khác và tăng cường hơn nữa sự tham gia của người dân. Việc phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh đã được tiến hành từ tháng 11/2003 đến nay. Sau hơn bốn năm thực hiện đã đạt được những kết quả nhất định: Theo chân ban quản lý dự án 3R-HN đến từng hộ gia đình phường Phan Chu Trinh và gặp các công nhân thu gom và phân loại rác, tôi đã lập bảng hỏi để phỏng vấn người dân và công nhân thu gom từ đó đưa ra sự đánh giá khách quan nhất về kết quả thử nghiệm mô hình phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh 1.1. Điều tra thực tế từ người dân Phương pháp điều tra, các câu hỏi được lập trong bảng hỏi dựa vào các tiêu chí đánh giá chung về dự án 3R như đã nêu trên: Điều tra người dân ở phường Phan Chu Trinh ta có kết quả như sau: Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Theo ông/bà hiểu "Phân loại rác tại nguồn" là gì? Các gia đình tự phân loại rác thành các loại khi thải bỏ theo sự hướng dẫn 100% Công nhân thu gom là người phân loại rác sau khi người dân đổ rác 0% Phân loại rác thành các loại ở bãi rác Nam Sơn 0% Khác 0% Gia đình ông/bà có tham gia phân loại rác tại nguồn không? Có 95% Không 5% Như vậy, 100% người dân hiểu đúng phân loại rác tại nguồn là gì, điều đó chứng tỏ sự tuyên truyền tới người dân trước khi thực hiện là rất hiệu quả, tuy nhiên có một bộ phận nhỏ người dân đã hiểu phân loại rác tại nguồn là gì nhưng vẫn không tham gia phân loại rác tại nguồn chúng ta cùng tìm hiểu lý do trong kết quả điều tra được trình bày tiếp theo. Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Theo ông/bà mục đích của việc phân loại rác tại nguồn là gì? Làm cho xã hội tuần hoàn vật chất 100%` Không vì mục đích gì 0% Vậy 100% người dân hiểu được mục đích của việc phân loại rác tại nguồn từ đó sẽ ý thức được trách nhiệm và lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn. Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Các thông tin về "Phân loại rác tại nguồn" mà ông/bà nhận được là qua nguồn nào Ti vi 70% Sách báo, tạp chí, tờ rơi, internet 40% Đài phát thanh phường 90% Tổ dân phố 100% Bảng tin 60% Khác 0% Không được phổ biến 0% Ông/bà có được hướng dẫn cách phân loại rác tại nguồn không? Có 100% Không 0% Đối tượng nào hướng dẫn ông/bà cách phân loại rác thải? Tổ dân phố 100% Đài phát thanh 90% Tivi, sách báo,.. 80% Người dân tự bảo nhau 50% Khác 0% Không ai hướng dẫn 0% Như vậy 100% người dân được hướng dẫn cách phân loại rác tại nguồn. Hình 3.1 : biểu đồ thể hiện nguồn thông tin về phân loại rác tại nguồn mà các hộ dân cư nhận được Nhìn vào biểu đồ ta thấy nguồn thông tin về phân loại rác tại nguồn các hộ dân cư nhận được nhiều nhất là từ tổ dân phố, tiếp đến là đài phát thanh phường rồi đến tivi, bảng tin, sách báo, tạp chí, tờ rơi, internet. Điều này cho thấy sự tuyên truyền ở cấp độ phường và tổ dân phố rất có hiệu quả, nó càng được khẳng định rõ ràng hơn ở biểu đồ dưới đây . Hình 3.2: biểu đồ thể hiện đối tượng hướng dẫn cách phân loại rác tại nguồn tới các hộ dân cư Từ biểu đồ trên ta càng khẳng định rằng tổ dân phố và hệ thống phát thanh của phường đóng vai trò hữu hiệu và tích cực nhất so với các kênh thông tin khác. Điều đó chứng tỏ, sự làm việc hết mình của cán bộ quản lý dự án thí điểm trên địa bàn phường Phan Chu Trinh. Như vậy cuộc vận động thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn được các cấp ban ngành triển khai rất tích cực và xát xao tới từng hộ gia đình, từng người dân. Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Trước khi thực hiện phân loại rác tại nguồn ông/bà dùng dụng cụ là gì để chứa rác? Xô/thùng 20% Túi nilon 41% Cả 2 39% Khi thực hiện phân loại rác tại nguồn ông/bà dùng dụng cụ gì để chứa rác Xô/thùng 11% Túi nilon 87% Cả 2 2% Như vậy, trước khi và sau khi thực hiện mô hình, người dân đã có thói quen sử dụng túi nilon và thùng đựng rác nên vấn đề sử dụng dụng cụ là túi nilon, và thùng đối với người dân không gây khó khăn, trở ngại gì nhiều. Lí do trong quá trình thực hiện phân loại rác tại nguồn người dân sử dụng túi nilon nhiều hơn xô/thùng là vì sử dụng túi nilon họ sẽ chủ động được vị trí đặt không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của họ, tiện cho việc đổ rác… Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Thái độ của ông/bà đối với việc tham gia phân loại rác tại nguồn Tích cực phân loại 70% Bình thường 25% Không tham gia phân loại 5% Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện thái độ của người dân trong việc tham gia phân loại rác Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần lớn người dân tích cực tham gia phân loại rác tại nguồn (chiếm 70% trong tổng số dân) và 25% thì bình thường với công việc đó và 5% nhất quyết không tham gia phân loại. Tỷ lệ phân loại và thái độ đối với việc phân loại rác của người dân như thế nào là do nhận thức của họ, để tỷ lệ phân loại cao thì cần tuyên truyền giáo dục để thay đổi nhận thức của họ. Phường Phan Chu Trinh có đặc điểm là dân cư có trình độ dân trí cao nên sự giáo dục là tương đối dễ dàng. Điều này thể hiện ở kết quả điều tra dưới đây. Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Ông/bà đánh giá như thế nào về hoạt động phân loại rác tại nguồn Phân loại rác tiết kiệm được nguồn tài nguyên lớn cho xã hội Có 73% Không 17% Ngưòi dân đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại rác tại nguồn? Có 84% Không 16% Phân loại rác làm mất thời gian của ông/bà Có 47% Không 53% Như vậy, phần lớn người dân đã hiểu được vai trò của mình và tác dụng của mô hình phân loại rác thải tại nguồn, tuy nhiên 47% số dân nói "phân loại rác tại nguồn làm mất thời gian của họ", như vậy để tỷ lệ tham gia phân loại và chất lượng phân loại được cao hơn thì cần hướng dẫn cho ngưòi dân cách phân loại thuận tiện, dễ dàng và khoa học hơn. Trên đây là các câu hỏi phỏng vấn xoay quanh vấn đề nhận thức và thái độ tham gia của người dân đối với việc phân loại rác tại nguồn. Vậy sau khi phân loại rác tại nguồn người dân cảm thấy chất lượng môi trường khu vực sống của họ được thay đổi như thế nào, chúng ta cùng xem kết quả điều tra Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Theo ông/bà, tình trạng môi trường của khu vực ông/bà sinh sống sau khi phân loại? Tốt hơn nhiều 16% tốt hơn một chút 51% Vẫn như trước đây 32% Xấu hơn 0% Xấu hơn một chút 0% Xấu hơn nhiều 0% Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về tình trạng môi trường sau khi phân loại Như vậy, đa số người dân đánh giá tình trạng môi trường được cải thiện một chút sau khi phân loại, không có ai nói nó xấu đi, điều đó chứng tỏ người dân đã nhìn thấy tác dụng của việc phân loại rác tại nguồn. Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Hiện tại, khu vực ông/bà đang sinh sống có bị ô nhiễm? Có 57% Không 43% Theo ông/bà nguyên nhân gây ô nhiễm ở khu vực sống của ông bà là gì? Do bới rác bữa bãi 59% Người dân đổ rác không đúng nơi quy định 32% Do các tác nhân khác 9% Nhiều người cho rằng khu vực họ sinh sống vẫn bị ô nhiễm trong đó sự ô nhiễm phần lớn là do người bới rác bừa bãi, tiếp đó là người dân đổ rác không đúng nơi quy định. Bởi vậy cần phải chấm dứt tình trạng này thì mô hình sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Đây chính là điều còn tồn tại của mô hình. Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện thái độ của người dân đối với việc tiếp tục phân loại rác tại nguồn. Kết quả trên chứng tỏ dự án đã thành công 84% người dân cho rằng nên tiếp tục phân loại rác tại nguồn này. So với điều tra trước khi thực hiện mô hình 79% người dân cho rằng không nên phân loại rác tại nguồn. Như vậy số người ủng hộ phân loại rác đã tăng lên (từ 21% lên 84%). Đây thực sự là một dấu hiệu tốt để có thể nhân rộng mô hình này trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.2. Điều tra thực tế từ những công nhân thu gom rác Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Theo anh/chị phân loại rác tại nguồn có tác dụng gì? Làm giảm ô nhiễm môi trường 0% Tiết kiệm tài nguyên rác hữu cơ 0% Cả 2 phương án trên 100% Không có tác dụng gì 0% Như vậy, tất cả cac công nhân thu gom đều được tuyên truyền giáo dục để có những hiểu biết về phân loại rác tại nguồn Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Anh/chị đánh giá như thế nào về việc phân loại rác tại nguồn Làm mất thời gian của anh/chị 8% Làm cho công việc của anh/chị nhanh gọn hơn 63% Vẫn như trước đây 29% Phân loại rác tại nguồn sẽ làm gảim bớt nặng nhọc cho người lao động hơn, làm giảm các chi phí cho việc giữ gìn sức khoẻ và chữa bệnh nên 63% công nhân cho rằng phân loại rác tại nguồn làm cho công việc của họ nhanh gọn hơn Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ trả lời (%) Nhân dân và cán bộ quản lý có tạo điều kiện cho anh/chị hoàn thành nhiệm vụ thu gom rác không? Tạo nhiều điều kiện 100% Có tạo điều kiện chút ít 0% Không tạo điều kiện 0% Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện thái độ của công nhân thu gom đối với việc tiếp tục phân loại rác tại nguồn Như vậy nhân dân thì đồng tình ủng hộ và tạo điều kiện cho công nhân thu gom rác hoàn thành nhiệm vụ, công nhân thì nhận thức rõ được vai trò và trách nhiệm của mình, cả người dân và công nhân thu gom đều cho rằng nên tiếp tục thực hiện phân loại rác tại nguồn, đó là một thuận lợi và thành công vô cùng lớn của dự án 3R-HN Trên đây là kết quả điều tra thực tế người dân phường Phan Chu Trinh và công nhân thu gom rác của xí nghiệp MTĐT số 2 làm việc trên địa bàn phường Phan Chu Trinh Sau 4 năm thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh đã đạt được những kết quả: Bảng 3.7: Lượng rác thu gom, phân loại tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh (tổng kết 7/2006) Phân loại tại nguồn Khối lượng trung bình (tấn/ngày) Tỷ lệ phân loại (%) Rác hữu cơ 1,5 80% Rác vô cơ 10,5 91% (Nguồn: Báo cáo thí điểm 3R-HN tại phường Phan Chu Trinh, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2007) Bước đầu mô hình đã đạt được những hiệu quả về mặt môi trường và xã hội như: Cải thiện được thói quen vứt rác bừa bãi của người dân, tạo được nếp sống đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định, phân loại đúng cách: Chất lượng môi trường sống khu vực phường được cải thiện, chất lượng vệ sinh đường phố sạch, đẹp. Giảm lượng xe gom rác trên đường phố, giảm ùn tắc giao thông. 2. Ưu điểm của mô hình Mô hình phân loại rác tại nguồn đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện, nó phù hợp với văn hóa, lối sống của người Việt Nam vì từ xưa đến nay, chúng ta thường có thói quen bỏ riêng rác hữu cơ (là thực phẩm thừa…) để cho gia súc của nhà nuôi hoặc cho gia súc của gia đình khác nuôi. Mô hình phù hợp với điều kiện dân trí, hạ tầng, năng lực quản lý của thành phố Hà Nội. Phương thức và hình thức phân loại dễ dàng, sử dụng 2 túi nilon khác màu hoặc 2 thùng rác khác màu nên dễ nhận biết và tiết kiệm chi phí. Sự cải thiện môi trường sống rõ rệt nên người dân có thể nhận thấy, do đó kích thích sự đồng tình hưởng ứng của người dân. Việc tuyên truyền giáo dục cụ thể và rộng khắp, dễ hiểu giúp người dân dễ tiếp thu và làm theo 3. Nhược điểm của mô hình: Bên cạnh những thành công và ưu điểm của mô hình thì mô hình cũng có những nhược điểm cần phải khắc phục Nhận thức của người dân chưa thực sự cao, ý thức tự giác thấp còn tồn tại một số hộ gia đình ý thức kém, không thực hiện đúng quy định phân loại, chất lượng phân loại còn kém nên gây trở ngại cho công tác phân loại rác tại nguồn trên địa bàn phường. Cán bộ hướng dẫn đặt vật chứa rác (2 thùng khác màu) ngay trước cửa nhà dân (cách cửa ra vào < 1m) gây khó chịu cho việc sinh hoạt của các hộ, gây ra tình trạng chống đối thực hiện phân loại rác tại nguồn. Thói quen vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định đã ăn sâu vào người dân Việt Nam nên công tác giáo dục điều chỉnh thói quen này phải mất nhiều thời gian Số lần thu gom rác tại các điểm thu gom còn ít so với lượng rác thải ra hàng ngày nên gây tình trạng vứt rác bừa bãi, làm ô nhiễm môi trường và mất cảnh quan đô thị Những người thu gom đồng nát thường bới rác để lấy các rác tái chế làm bừa bãi rác thải ra, gây ô nhiễm môi trường, mất cảnh quan Phường Phan Chu Trinh là địa bàn phường thí điểm đầu tiên nên còn tồn tại nhiều vấn đề trong khâu tổ chức và quản lý. II. THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN - PHƯỜNG PHAN CHU TRINH - QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI 1. Các chi phí - lợi ích 1.1. Các chi phí khi chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn. 1.1.1. Chi phí trong hoạt động thu gom (CTG) Thu gom là hoạt động không thể thiểu trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Chi phí cho hoạt động thu gom bao gồm chi phí cho dụng cụ thu gom (chổi, hót rác, xe đẩy,…), chi phí cho công nhân thu gom (lương, quần áo, khăn bịt, mũ, giầy, găng tay, bảo hộ lao động,…), chi phí sửa chữa, khấu hao dụng cụ lao động CTG = B + D + NC + P Trong đó: CTG: Chi phí trong hoạt động thu gom B: Chi phí cho dụng cụ thu gom D: khấu hao dụng cụ thu gom + chi phí sửa chữa. P: Chi phí bảo hộ lao động. NC: Chi phí nhân công trực tiếp NC = W + BHXH + T Với W: lương cơ bản của công nhân thu gom rác BHXH: Bảo hiểm xã hội công nhân được hưởng T: Phụ cấp, thưởng 1.1.2. Chi phí hoạt động vận chuyển (CVC) Chi phí cho hoạt động vận chuyển là chi phí để thực hiện công việc vận chuyển rác từ điểm tập kết rác đến bãi rác gồm chi phí mua phương tiện vận chuyển (xe,cẩu), chi phí khấu hao và sửa chữa, thay thế nhỏ cho phương tiện vận chuyển, chi phí nhiên liệu, chi phí cho lái xe, chi phí cầu đường… CVC = VC1 + VC2 + VC3 + VC4 + VC5 + VC6 VC1: Chi phí mua phương tiện vận chuyển VC2: Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,…) VC3: Chi phí khấu hao hàng năm và sửa chữa thay thế, bảo dưỡng nhỏ cho phương tiện vận chuyển VC4: Chi phí cầu đường, đỗ gửi xe. VC5: Chi phí cho lái xe. VC5 = W + BHXH + Bảo hộ lao động (+ Nước uống + …) VC6: Chi phí khác 1.1.3. Chi phí hành chính (CHC) Chi phí hành chính là chi phí cho đội ngũ quản lý điều hành việc vệ sinh môi trường. Cụ thể tại phường Phan Chu Trinh, chi phí hành chính là chi phí để trả lương, chi phí đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ và chi phí hoạt động (họp, hội thảo, công tác,…) của xí nghiệp Môi trường Đô thị số 2. CHC = 12. W. N + C1 Trong đó: 12 tương ứng với 12 tháng/năm W: Lương trung bình của nhân viên cán bộ quản lý/tháng. N: Số lượng nhân viên, cán bộ quản lý C1: Chi phí khác (chi phí đào tạo, chi phí cho họp, hội thảo, công tác…) 1.1.4. Chi phí môi trường (EC): Hiện tại, chi phí môi trường chỉ tính được là chi phí độc hại cho sức khoẻ của công nhân thu gom, vận chuyển và xử lý rác; chưa có được con số chính xác chi phí độc hại cho sức khỏe người dân và sự mất đi giá trị của cảnh quan. Hiện nay, Chi phí môi trường được tính: EC = DC1 + DC2 DC1: Tiền độc hại do công việc mà công nhân được hưởng hàng tháng DC2: Chi phí khám chữa bệnh do độc hại của công việc cho công nhân. 1.1.5. Chi phí xử lý tại bãi rác Nam Sơn. Tại thời điểm khi chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn, chi phí xử lý tại bãi rác Nam Sơn là 16.500đồng/ tấn rác. 1.1.6. Chi phí khác (CK) Chi phí khác bao gồm: Chi phí đoàn thể nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Chi phí bồi dưỡng phục vụ lễ, tết, tham quan, du lịch… Chi phí cho việc phòng cháy chữa cháy. Chi phí tuyên truyền công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. 1.2. Sự thay đổi chi phí - lợi ích hàng năm khi phân loại rác tại nguồn 1.2.1. Chi phí hàng năm tăng: 1.2.1.1. Chi phí cho việc tuyên truyền phân loại rác tại nguồn (C1) Đây là chi phí tạm thời và luôn thay đổi giá trị theo thời gian. Nhưng khi tiến hành thực hiện phân loại rác tại nguồn thí điểm ở phường Phan Chu Trinh thì chi phí này là tương đối lớn vì là giai đoạn đầu tiên thực hiện dự án. Chi phí cho việc tuyên truyền bao gồm: Chi phí cho tuyên truyền qua tivi, báo, tạp chí, sách, loa đài, băngrôn cổ động Chi phí tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về 3R-HN Chi phí cho họp hành, hội thảo Chi phí cho các công cụ để hướng dẫn người dân cách phân loại rác tại nguồn (tranh, ảnh, áp-phích,…) Theo số liệu của ban quản lý dự án 3R-HN, các chi phí cho việc tuyên truyền, cổ đông phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh ước tính hàng năm sẽ là khoảng 800 triệu đồng. Vậy C1 = 800.000.000 (VNĐ) 1.2.1.2. Chi phí phát túi nilon cho các hộ gia đình (C2) Khi phân loại rác tại nguồn thí điểm tại phường Phan Chu Trinh, các hộ gia đình ở các khu tập thể cao tầng được phát 2 loại túi nilon hàng tháng túi nilon màu đen (để đựng rác hữu cơ) và túi nilon màu trắng (để đựng rác khác). Mỗi ngày một hộ được phát một túi nilon màu trắng và một túi nilon màu đen. Phường Phan chu Trinh có 12 khu tập thể và nhà cao tầng kiểu mới tương ứng với 870 hộ gia đình, một tháng mỗi hộ được phát 35 túi nilon màu đen và 35 túi nilon màu trắng. Như vậy hàng tháng lượng túi nilon cấp phát cho các hộ gia dình là: 870 x 35 = 30450 túi nilon màu trắng Và 870 x 35 = 30450 túi nilon màu đen. Như vậy hàng năm cấp phát cho các hộ là 365 400 túi nilon màu trắng và 365 400 túi nilon màu đen. 1kg túi nilon màu trắng có khoảng 70 túi do đó 365 400 túi màu trắng tương ứng với 5220 kg 1kg túi màu đen có khoảng 120 túi, do đó 365 400 túi màu đen tương ứng với 3045 kg. Với đơn giá là 24000 đồng/kg túi nilon mỗi loại. Như vậy, một năm tổng khối lượng túi nilon cả 2 loại phát cho 870 hộ gia đình là 5220 + 3045 = 8265 (kg túi) Số tiền bỏ ra để mua túi phát cho các hộ gia đình trong 1 năm trên địa bàn phường Phan Chu Trinh là 8265 x 24 000 = 198.360.000 (VNĐ) Ngoài ra, để đưa được lượng túi nilon đến tay các hộ gia đình cần có chi phí vận chuyển và bốc xếp túi nilon. Chi phí cho việc bốc xếp và vận chuyển túi nilon là: 300 đồng/kg túi nilon cả 2 loại. Từ đó ta có chi phí bốc xếp, vận chuyển túi nilon/năm là: 300 x 8265 = 24 795 000 (đồng) Tổng chi phí cho việc phát túi nilon là 198 360 000 + 24 795 000 = 223 155 000 (VNĐ) Vậy, C2 = 223 155 000 (VNĐ) 1.2.1.3. Chi phí cho phát thùng rác để phân loại cho các hộ gia đình, cơ quan, trường học, chợ,…(C3) Trên địa bàn phường Phan Chu Trinh đã đạt tại 38 điểm thùng 240 (lít) và phát cho 960 hộ gia đình thùng 12 lít phân loại rác và 6 trường học, 120 cơ quan, xí nghiệp, tổ sản xuất, 2 chợ, 1 bến xe, 4 bệnh viện, 1 công viên. Tổng số thùng 12 lít phát ra là 3620 thùng trong đó có 1810 thùng màu xanh lá cây để đựng rác hữu cơ và 1810 thùng da cam để đựng rác vô cơ. Trong đó mỗi hộ được phát 2 thùng (1 thùng màu da cam và 1 thùng màu xanh lá cây) Mỗi trường học được phát 20 thùng (10 thùng màu da cam và 10 thùng màu sanh lá cây) Mỗi cơ quan (tuỳ vào quy mô, số lượng nhân viên phát dao động từ 20-> 60 thùng trong đó một nửa là màu cam và một nửa là màu xanh lá cây. Mỗi chợ được phát 10 -> 20 thùng (một nửa là màu cam và một nửa là màu xanh lá cây) Bến xe được phát 10 thùng (một nửa là màu cam và một nửa là màu xanh lá cây) Mỗi bệnh viện được phát 30 ->50 thùng (một nửa là màu cam và một nửa là màu xanh lá cây) Công viên được phát 10 thùng (một nửa là màu cam và một nửa là màu xanh lá cây) Chi phí cho 1 thùng nhỏ là 13 000 đồng/thùng Chi phí cho 1 thùng lớn (240l) là 96000 đồng/thùng Phường Phan Chu Trinh đã đặt 160 thùng 240 (l) tại các vị trí Như vậy chi phsi mua 160 thùng 240 (lít) là: 96 000 x 160 = 15 360 000 (VNĐ) Chi phí mua 3620 thùng 12 lít là: 3620 x 13 000 = 47 060 000 (VNĐ) Tổng chi phí mua thùng đựng rác là: 15 360 000 + 47 060 000 = 62 420 000 (VNĐ) Vậy C3 = 62 420 000 (VNĐ) 1.2.1.4. Chi phí cho nhân công phân loại rác lại tại các điểm tập kết rác để chở rác hữu cơ đến nhà máy CBPT Cầu Diễn (C4) Có 10 công nhân đảm nhiệm công tác phân loại lại (túi và thùng rác hữu cơ) Chi phí cho 1 công nhân là 1400 000 (VNĐ/tháng) bao gồm lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, phí độc hại,… Như vậy 10 công nhân 1 tháng sẽ phải trả cho họ 1 400 000 x 10 = 14 000 000 (VNĐ) Chi phí nhân công phân loại rác hữu cơ lại là: 14 000 000 x 12 = 168 000 000 (VNĐ) Vậy C4 = 168 000 000 (VNĐ) 1.2.1.5. Chi phí sản xuất phân Compost từ rác hữu cơ ở nhà máy CBPT Cầu Diễn Chi phí sản xuất phân Compost ở nhà máy CBPT Cầu Diễn là giá mà công ty MTĐT phải trả cho nhà máy CBPT Cầu Diễn đã bao gồm chi phí vận hành, sửa chữa, khấu hao,… thiết bị. 1 tấn rác hữu cơ thì sản xuất được 96 kg phân Compost với chi phí là 105 000 VNĐ/tấn rác hữu cơ. 1 ngày phường Phan Chu Trinh phân loại trung bình được 1,5 tấn rác hữu cơ do đó 1 năm sẽ phân loại trung bình được 1,5 x 365 = 547, 5 (tấn rác hữu cơ) Như vậy, chi phí để sản xuất rác hữu cơ của phường Phan Chu Trinh hàng năm là: 547,5 x 105 000 = 57.487.500 (VNĐ) Vậy C5 = 57 487 500 (VNĐ) 1.2.2. Lợi ích tăng hàng năm 1.2.2.1. Lợi ích thu được từ chi phí vận chuyển giảm hàng năm (B1) Mô hình phân loại rác tại nguồn làm cho rác sau khi phân loại được chuyển đi 2 hướng. Hướng thứ nhất: Rác hữu cơ chuyển đến nhà máy CBPT Cầu Diễn Hướng thứ hai: Rác vô cơ và rác khác chuyển đến bãi xử lý rác Nam Sơn. Vì việc vận chuyển rác đến Cầu Diễn từ điểm tập kết rác của phường Phan Chu Trinh (15 km) gần hơn so với đến bãi rác Nam Sơn (56 km) nên đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển rác. Cụ thể là: Đơn giá vận chuyển rác từ nội thành của xí nghiệp MTĐT số 2 về Cầu Diễn là 10 500đồng/tấn Đơn giá vận chuyển rác từ nội thành của xí nghiệp MTĐT số 2 lên Lam Sơn là 62 000đồng/tấn Vậy vận chuyển 1 tấn rác hữu cơ về Cầu Diễn sẽ tiết kiệm được 51 500 (đồng/tấn). Khối lượng chất thải hữu cơ trung bình của phường Phan Chu Trinh là 1,5 tấn/ngày do đó 1 năm phân loại được 1,5 x 365 = 547,5 (tấn rác hữu cơ) Như vậy, hàng năm tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển là: 51 500 x 547,5 = 28 196 250 (VNĐ) Vậy B1 = 28 196 250 (VNĐ) 1.2.2.2. Lợi ích hàng năm thu được từ lợi nhuận của việc bán phân Compost được sản xuất từ rác hữu cơ phân loại được (B2) 1 kg phân compost bán ra với giá là 7000 đồng/kg phường Phan Chu Trinh phân loại được 547,5 tấn rác hữu cơ/ năm tương ứng với: 547,5 x 96 = 52 560 (kg phân Compost) Do đó hàng năm sẽ thu được: 52 560 x 7000 = 367.920.000 (VNĐ) Mặt khác, chi phí sản xuất tại nhà máy CBPT Cầu Diễn cho số lượng chất thải hữu cơ của phường Phan Chu Trinh hàng năm là 57 487 500 (VNĐ) Và chi phí vận chuyển hàng năm cho lượng rác hữu cơ từ phường Phan Chu Trinh đến Cầu Diễn là: 10 500 x 547,5 = 5 748 750 (VNĐ) Như vậy, lợi ích tăng hàng năm (B2) của việc sản xuất phân Compost, nó được tính bằng doanh thu - chi phí sản xuất - chi phí vận chuyển. B2 = 367 920 000 - 57 487.500 - 5 748 750 = 304 683 750 (VNĐ) Vậy B2 = 304 683 750 (VNĐ) 1.2.2.3. Lợi ích thu được từ việc chi phí xử lý rác tại bãi rác Nam Sơn giảm hàng năm(B3) Để xử lý 1 tấn rác tại bãi Nam Sơn mất 46 500 đ (Theo đơn giá quy định của bãi rác Nam Sơn, do trung tâm tư vấn môi trường - Urenco Hà Nội cung cấp) Chi phí đó cho các công đoạn như quan trắc, quản lý, xử lý nước rác, chôn lấp, phun thuốc diệt côn trùng, vệ sinh môi trường… 1 năm phường Phan Chu Trinh phân loại được 547,5 tấn rác hữu cơ, lượng rác này đem sang nhà máy CBPT Cầu Diễn, không chở lên Nam Sơn. Do đó, sẽ có một phần lợi ích được tính do chi phí xử lý tại bãi rác Nam Sơn giảm. Vậy, hàng năm, tiết kiệm được số tiền do chi phí xử lý tại bãi rác Nam sơn giảm là: B3 = 547,5 x 46 500 = 25 458 750 (VNĐ) Vậy B3 = 25 458 750 (VNĐ) 1.2.2.4. Lợi ích hàng năm thu được từ việc người dân sẵn lòng chi trả thêm chi phí môi trường (B4) Khi thực hiện phân loại rác tại nguồn sẽ làm cho người dân cảm nhận được chất lượng môi trường xung quanh họ thực sự thay đổi tốt hơn do giảm được mùi hôi thối của lượng rác hữu cơ tồn đọng trước đây, nên người dân sẽ sẵn lòng chi trả thêm một lượng tiền nộp phí môi trường để duy trì mô hình phân loại rác thải sinh hoạt này. Bởi vậy, tôi đã tiến hành điều tra mức sẵn lòng chi trả (WTP) của mỗi cá nhân phường Phan Chu Trinh cho dịch vụ môi trường phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn. Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) thông qua việc lập bảng hỏi để phỏng vấn, điều tra ngẫu nhiên 150 người đã thực hiện phân loại rác tại nguồn của phường Phan Chu Trinh trongm đó 100% số người trả lời sẵn sàng chi trả thêm phí môi trường cho việc thực hiện mô hình này. Kết quả điều tra mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ môi trường được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.8: Kết quả điều tra mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho việc thực hiện mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của phường Phan Chu Trinh Điều tra 150 người Số người Mức sẵn lòng chi trả (đồng/ người/tháng) (WTP) 50 1000 50 1500 50 2000 Như vậy mức sẵn lòng chi trả trung bình mỗi tháng của mỗi cá nhân là = 1500 (đồng) Theo kinh nghiệm điều tra và theo lý thuyết nội suy thì mức sẵn lòng chi trả của mỗi cá nhân khi họ trả lời phỏng vấn chỉ bằng 70% đến 80% số tiền cuối cùng mà họ thực sư trả. Vì vậy, mức WTP trung bình thực tế sẽ là: (đồng/ 1tháng) Vậy, mức WTP trung bình tối thiểu là 1800 (đồng/người/tháng) và mức WTP trung bình tối đa là 1950 (đồng/người/tháng) Để tính lợi ích hàng năm từ việc sẵn lòng chi trả thêm chi phí môi trường do việc nâng cao chất lượng môi trường phường Phan chu Trinh ta có công thức: B4 = 12 . . N Với : mức sẵn lòng chi trả (WTP) trung bình thêm phí môi trường cho việc thực hiện mô hình. N: Tổng số dân ở địa bàn phường Phan Chu Trinh. 12 tương ứng với 12 tháng trong năm Thay số: N = 7986 người = 1800 (đồng) = 1950 (đồng) Ta có: lợi ích hàng năm tối thiểu thu được từ việc sẵn lòng chi trả thêm phí môi trường do chất lượng môi trường được nâng cao ở phường Phan Chu Trinh là: B4min = 12 x 1800 x 7986 = 172 497 600 (đồng) Lợi ích hàng năm tối đa thu được từ việc sẵn lòng chi trả thêm phí môi trường của người dân do chất lượng môi trường được nâng cao ở phường Phan Chu Trinh là: B4max = 12 x 1950 x 7986 = 180 872 400 (đồng) Vậy lợi ích hàng năm bình quân thu được từ việc sẵn lòng chi trả (WTP) thêm phí môi trường của người dân, do chất lượng môi trường được nâng cao ở phường Phan Chu Trinh là: B4 = (B4min + B4 max)/2 B4 = ( 172 497 600 + 186 872 400) /2 B4 = 179 685 000 (VNĐ) 1.2.2.5. Lợi ích hàng năm thu được từ việc tiết kiệm tài nguyên (rác hữu cơ) (B5) Khi phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ, người ta chở rác hữu cơ đến nhà máy CBPT Cầu Diễn để sản xuất phân Compost, như vậy đã tiết kiệm được tài nguyên rác hữu cơ. Nhà máy CBPT Cầu Diễn trả cho 55 000 đồng/tấn rác hữu cơ đã phân loại được đem đến, như vậy lại có thêm lợi ích (bằng tiền) hàng năm từ việc tiết kiệm tài nguyên rác hữu cơ, lợi ích này được tính: B5 = 55 000 x 547,5 = 30 112 500 (VNĐ) Vậy, lợi ích hàng năm thu được do tiết kiệm tài nguyên rác hữu cơ khi phân loại tại nguồn là: B5 = 30 112 500 (VNĐ) 1.2.2.6. Lợi ích khác Khi phân loại rác tại nguồn, nhiều hộ gia đình còn phân loại riêng cả rác tái chế, bởi vậy công nhân phân loại, thu gom có thể phân loại và đem bán các loại rác tái chế đó tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho công nhân. Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn sẽ giảm thiểu được khối lượng rác thải đem chôn lấp, xử lý tại bãi rác Nam Sơn nên giảm thiểu được ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất, giảm được ảnh hưởng tác động xấu đến sức khoẻ người dân quanh bãi chôn lấp. Phân loại riêng rác hữu cơ sẽ làm giảm mùi hôi thối, từ đó giảm được các ổ dịch bệnh,… 2. Đánh giá hiệu quả mô hình dựa trên quan điểm tài chính Trong cách đánh giá và tính toán hiện nay cho dự án 3R-HN hiệu quả của dự án hay mô hình xét về mặt tài chính là hiệu số giữa lợi ích tăng hàng năm (không tính đến yếu tố môi trường) và chi phí tăng hàng năm, lượng hóa ra các giá trị tiền tệ. Trong mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của phường Phan Chu Trinh, các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm tài chính bao gồm: Các chi phí tăng hàng năm gồm: Chi phí cho việc tuyên truyền phân loại rác tại nguồn (C1) Chi phí phát túi nilon cho các hộ gia đình (C2) Chi phí phát thùng rác để phân loại cho các hộ gia đình, cơ bản, trường học, chợ… (C3) Chi phí cho nhân công, phân loại rác lại tại các điểm tập kết rác để chở rác hữu cơ đến nhà máy CBPT Cầu Diễn (C4) Chi phí sản xuất phân Compost từ rác hữu cơ ở nhà máy CBPT Cầu Diễn (C5) Các lợi ích tăng hàng năm (xét trên quan điểm tài chính) gồm: Lợi ích từ chi phí vận chuyển giảm hàng năm (B1) Lợi ích hàng năm thu được từ lợi nhuận của việc bán phân Compost được sản xuất từ rác hữu cơ phân loại được (B2) Lợi ích hàng năm thu được từ việc chi phí xử lý rác tại bãi rác Nam Sơn giảm (B3) Ta có bảng tổng hợp số liệu các chi phí, lợi ích tăng hàng năm. Bảng 3.9: Các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm tài chính của phường Phan Chu Trinh khi thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn: Thành phần Thành tiền (đồng) Tổng (đồng) Chi phí tăng hàng năm (C) C1 800 000 000 C = 1311 062 500 C2 223 155 000 C3 62 420 000 C4 168 000 000 C5 57 487 500 Lợi ích tăng hàng năm (BTC) B1 28 196 250 BTC = 358 338 750 B2 304 683 750 B3 25 458 750 Từ bảng tổng hợp trên, ta tính được hiệu quả tài chính của mô hình phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh là: ETC = BTC - C = 358 338 750 - 1 311 062 500 = - 952 723 750 (đồng) Vậy ETC = - 952 723 750 (đồng). Kết quả là một số âm tức là mô hình thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh không đạt hiệu quả về mặt tài chính. Lý do là: Mô hình phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh là một mô hình thí điểm, bởi vậy các chi phí ban đầu là rất lớn Đây là mô hình thực hiện không phải vì mục tiêu lợi nhuận, mà nó là tiền đề để tiến tới thực hiện mục tiêu xã hội tuần hoàn về rác thải, xã hội phát triển bền vững. 3. Đánh giá hiệu quả mô hình dựa trên quan điểm kinh tế Xét trên quan điểm kinh tế, người ta tính hiệu quả mô hình phân loại rác tại nguồn là hiệu số giữa lợi ích tăng hàng năm (có tính đến lợi ích từ việc nâng cao chất lượng môi trường và các yếu tố môi trường có liên quan) và chi phí tăng hàng năm. So với hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế đã tính lợi ích được đáp lại do sự cải thiện môi trường của dự án và nó được lượng hóa bằng tiền. Các chi phí tăng hàng năm gồm: Chi phí cho việc tuyên truyền phân loại rác tại nguồn (C1) Chi phí phát túi nilon cho các hộ gia đình (C2) Chi phí phát thùng rác để phân loại cho các hộ gia đình, cơ quan, trường học, chợ… (C3) Chi phí cho nhân công phân loại rác lại tại các điểm tập kết rác để chở rác hữu cơ đến nhà máy CBPT Cầu Diễn (C4) Chi phí sản xuất phân Compost từ rác hữu cơ ở nhà máy CBPT Cầu Diễn (C5) Các lợi ích tăng hàng năm gồm: Lợi ích từ chi phí vận chuyển giảm hàng năm (B1) Lợi ích hàng năm thu được từ lợi nhuận của việc bán phân Compost được sản xuất từ rác hữu cơ phân loại được (B2) Lợi ích hàng năm thu được từ việc chi phí xử lý rác tại bãi rác Nam Sơn giảm (B3) Lợi ích hàng năm thu được từ việc người dân sẵn lòng chi trả thêm chi phí môi trường (B4) Lợi ích hàng năm thu được từ việc tiết kiệm tài nguyên (Rác hữu cơ) (B5) Ta có bảng số liệu tổng hợp các chi phí, lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm kinh tế. Bảng 3.10: Các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm kinh tế của phường Phan Chu Trinh khi thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn: Thành phần Thành tiền (đồng) Tổng (đồng) Chi phí tăng hàng năm (C) C1 800 000 000 C = 1311 062 500 C2 223 155 000 C3 62 420 000 C4 168 000 000 C5 57 487 500 Lợi ích tăng hàng năm (BKT) B1 28 196 250 BKT = 568 136 250 B2 304 683 750 B3 25 458 750 B4 179 685 000 B5 30 112 500 Từ bảng trên ta tính được hiệu quả kinh tế của mô hình thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh là: EKT = BKT - C = 568 136 250 - 1 311 062 500 = - 742 926 250 (đồng) Như vậy theo phương pháp phân tích kinh tế thì giá trị hiệu quả kinh tế của mô hình đạt lớn hơn giá trị hiệu quả tài chính nhưng giá trị này vẫn là một số âm, vậy mô hình thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh không đạt hiệu quả về mặt kinh tế. Cũng rất dễ hiểu vì đây là một dự thí điểm nhằm đem lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mang tính chất lâu dài. CHƯƠNG IV: KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG MÔ HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI Theo đoàn chuyên gia JiCA và ban dự án thì việc thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh nhằm tới đích chỉ là nhân rộng ra địa bàn vùng nội thành thành phố Hà Nội. Điều kiện địa phương của vùng nông thôn thành phố Hà Nội bao gồm phát sinh chất thải, nhận thức của người dân khác nhiều so với vùng nội thành. 1. Những thuận lợi Khả năng triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn nội thành thành phố Hà Nội có tính khả thi hơn trên địa bàn nông thôn thành phố Hà Nội vì nó có những thuận lợi: Dân trí địa bàn thành phố Hà Nội là tương đối cao nên việc tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân và điều chỉnh thói quen phân loại rác tại nguồn không quá khó khăn. Việc nhân rộng mô hình thuận lợi ở các Quận trung tâm như Hoàn Kiếm, Ba Đình, Tây Hồ,… hơn là ở các quận nội thành khác vì đặc điểm về địa hình (nhiều đường lớn, ít ngõ ngách…), dân cư (dân trí cao), kinh tế khá giả,… đời sống xã hội phát triển hơn nên ý thức tự giác, nhận thức về trách nhiệm và lợi ích của bản thân về việc phân loại rác tại nguồn cao hơn nên dễ triển khai mô hình ở các địa bàn này hơn. Khi nhân rộng mô hình ra địa bàn nông thôn thành phố Hà Nội thì có thuận lợi: Thành phần rác thải của vùng nông thôn chủ yếu là rác vô cơ vì rác hữu cơ đã được người dân tái sử dụng cho chăn nuôi, tăng gia sản xuất nên dễ thực hiện phân loại hơn. Nhìn chung, việc nhân rộng mô hình phân loại rác tại nguồn ra toàn thành phố Hà Nội có một thuận lợi rất lớn là cả người dân và cán bộ quản lý, công nhân thu gom đều rất đồng tình, ủng hộ việc thực hiện mô hình (theo số liệu điều tra phường Phan Chu Trinh). Sự ủng hộ của người dân là nhân tố chính quyết định việc dự án có được tiếp tục triển khai thực hiện hay không. 2. Những khó khăn Nhiều người dân có ý thức kém không tuân thủ quy định, chống đối việc thực hiện phân loại rác tại nguồn gây ra việc triển khai nhân rộng gặp trở ngại. Nguồn tài chính cho dự án 3R-HN hạn hẹp trong khi đó việc thu thêm phí môi trường để thực hiện dự án không được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân (đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn TP Hà Nội) gây tình trạng thiếu kinh phí triển khai dự án. Pháp luật nước ta chưa có các quy định về trách nhiệm của người dân trong việc phân loại rác tại nguồn nên hiệu quả hoạt động mô hình không cao. Người dân nhận thức kém về cách phân loại rác nên tỷ lệ phân loại thấp gây mất nhiều công sức của công nhân thu gom và mô hình đạt hiệu quả kinh tế thấp nên phải bù lỗ cho việc thực hiện mô hình nhiều dẫn tới thiếu tài chính. Như vậy, việc triển khai nhân rộng mô hình dễ thực hiện và khả thi ở vùng nội thành TP Hà Nội hơn ở vùng nông thôn TP Hà Nội. 3. Những giải pháp thực hiện Từ bài học kinh nghiệm của các nước đi trước và bài học từ việc thực hiện thí điểm ở phường Phan Chu Trinh, để có thể thực hiện triển khai nhân rộng mô hình này cần phải quan tâm đến các vấn đề sau: Công tác tuyên truyền giáo dục sâu, rộng và đồng bộ đặc biệt giáo dục từ bậc tiểu học về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và lợi ích của phân loại rác tại nguồn, cách thức phân loại, nhận biết rác nào là rác có ích, rác nào là rác vô ích… Điều chỉnh ý thức hành vi về việc vứt rác bừa bãi của người dân, đề xuất xây dựng hệ thống pháp luật về giám sát trong cộng đồng dân cư, trường học, công sở, siêu thị, chợ về công tác đảm bảo vệ sinh môi trường và phân loại rác tại nguồn. Đề xuất việc tăng cường và phân cấp công tác kiểm tra xử phạt đối với các cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường, thực hiện phân loại rác tại nguồn. Nhân viên chính quyền phường va các đoàn thể sẽ đi đến gặp các cơ sở, hộ gia đình thường xuyên vi phạm quy trình thải rác để nhắc nhở và xử phạt theo quy định. Đề xuất, kiến nghị lên các cấp, các ngành có thẩm quyền tiếp tục lập và duyệt quy hoạch các điểm tập kết rác, chung chuyển chất thải cho thành phố Hà Nội, đồng thời có cơ chế chính sách ưu tiên, văn bản pháp quy quy định, hướng dẫn cũng như hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường thực hiện các dự án phân loại rác tại nguồn, các dự án về giáo dục tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng. Hình thành một chương trình hành động để mở rộng chương trình phân loại tại nguồn chuẩn bị cho toàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những bài học nhận được và những kỹ năng thu được từ việc triển khai dự án thí điểm. Kế hoạch hành động sẽ có những hạng mục sau: Kế hoạch mở rộng vùng phân loại tại nguồn: vùng đối tượng và các hộ đối tượng?, phương pháp mở rộng?, kế hoạch triển khai và năm đích?. Thúc đẩy kế hoạch vận động: đội ngũ chịu trách nhiệm?, hợp tác với công ty tư nhân? Kế hoạch đảm bảo các xe gom và tập huấn những người thu gom Kế hoạch nhân lực: phân bố nhân lực cho việc triển khai từng kế hoạch. Kế hoạch tài chính: bố trí tài chính cho việc đưa kế hoạch vào thực tiễn. KẾT LUẬN Quản lý môi trường nói chung và quản lý nguồn thải chất thải nói riêng của thành phố Hà Nội đã và đang được Nhà nước, thành phố và các cấp, các ngành hết sức quan tâm chỉ đạo. Công tác quản lý chất thải hiện tại của thành phố Hà Nội đã có những chuyển biến rất rõ rệt so với 10 năm trở lại đây, từng bước đáp ứng được so với nhu cầu phát sinh chất thải thực tế. Xã hội hóa công tác chất thải đã và đang thể hiện nhiều mặt tích cực, đặc biệt trong việc làm tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ vệ sinh môi trường đồng thời cũng rất có ý nghĩa trong việc thu hút sự tham gia và tăng ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng. Phân loại rác tại nguồn có thể được coi là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý chất thải, nó quyết định đến hiệu quả của toàn bộ các quá trình xử lý sau đó: Công tác phân loại nếu được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà máy chế biến phế thải (hữu cơ) thành phân bón hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp và chất thải tái chế làm nguyên liệu cho các cơ sở tái chế ra các mặt hàng phục vụ cho cuộc sống. Do vậy, cần thiết phải triển khai công tác phân loại rác tại nguồn tại tất cả các nguồn thải như hộ gia đình, công sở trường học, chợ, siêu thị, nơi công cộng,… để từng bước tạo nên một xã hội hoàn toàn vật chất, tiết kiệm tài nguyên cho xã hội. Và hãy nhớ: "HẢY PHÂN LOẠI RÁC VÌ ĐÓ LÀ TÀI NGUYÊN QUÝ GIÁ" TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản lý môi trường, GS.TS. Đặng Như Toàn (chủ biên), ĐHKTQD, khoa Kinh tế và Quản lý tài nguyên Môi trường, Đô thị. 2. Giáo trình Kinh tế chất thải, GS.TS. Nguyễn Đình Hương (chủ biên), NXB Giáo dục. 3. Báo cáo điều tra, khảo sát số liệu thực hiện và nhân rộng mô hình 3R-HN, URENCO - Hà Nội, tháng 11/2007 4. Báo cáo hiện trạng Quản lý chất thải Đô thị Hà Nội, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2006 5. Báo cáo thí điểm 3R-HN tại phường Phan Chu Trinh, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2007 6. Báo cáo đầu kỳ thực hiện và triển khai dự án 3R-HN, URENCO - Hà Nội, tháng 6/2006 7. Báo cáo cuối kỳ thực hiện và triển khai dự án 3R-HN, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28497.doc
Tài liệu liên quan