Chuyên đề Đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới - Thực trạng, giải pháp

KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập tại Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Thuỷ sản đã giúp em hiểu phần nào về ngành thuỷ sản Việt Nam cũng như chức năng nhiệm vụ của ngành nói chung và nhiệm vụ, vai trò của Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ thuỷ sản. Qua quá trình nghiên cứu em được hiểu biết thêm nhiều vấn đề thực tế về thực trạng của ngành thuỷ sản. Trong đó Tình hình đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta. Em đang tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các vấn đề về lĩnh vực đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, với mong muốn lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới - Thực trạng, giải pháp” để làm chuyên đề và luận văn tốt nghiệp của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ các cán bộ trong Vụ Kế hoạch Tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo của cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt. Em rất mong nhận được nhiều sự chỉ bảo hơn nữa của cô giáo: Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán bộ Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Thuỷ Sản

doc44 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới - Thực trạng, giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang Lời Mở đầu Thuỷ sản là loại thực phẩm thiết yếu trong đời sống kinh tế của con người. Việc phân tích, đánh giá tổng quan tình hình thuỷ sản có vai trò quan trọng không chỉ đối với một mà của tất cả các quốc gia, có như vậy từng quốc gia mới có thể đảm bảo, kết hợp hài hoà giữa sử dụng một cánh có hiệu quả nguồn lợi cho tương lai, đồng thời nắm rõ xu hướng phát triển, để có định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của nước mình. Việt Nam một nước có chiều dài bờ biển 3260 km có 112 cửa sông với 2 vùng châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông rất phong phú và đa dạng về các loại thuỷ sản có giá trị cao... đó là ưu thế để phát triển việc sản xuất và khai thác thuỷ sản. Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhu cầu về thực phẩm thuỷ sản đang trở thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Việc tìm hiểu và đưa ngành thuỷ sản Việt Nam hoà nhập thị trường thuỷ sản thế giới càng trở lên cấp thiết hơn nữa. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã xin thực tập tại Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Thủy sản. Với một hy vọng được tìm hiểu sâu hơn nữa về thủy sản Việt Nam. Sau một thời gian thực tập tổng hợp em đã có cơ hội tìm hiểu sơ lược về ngành thuỷ sản Việt Nam. Trong giai đoạn thực tập tổng hợp nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ Vụ Kế hoạch và Tài Chính - Bộ Thuỷ sản mà đặc biệt là TS. Ngô Anh Tuấn – Vụ trưởng Vụ Kế Hoạch Tài chính; đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Phần i Quá trình hình thành và phát triển bộ thuỷ sản và vụ kế hoạch tài chính I. Quá trình hình thành và phát triển bộ thuỷ sản 1. Lịch sử hình thành Bộ Thuỷ sản và các giai đoạn phát triển Việc khai thác các nguồn lợi thuỷ để phục vụ những nhu cầu đa dạng của con người như làm thực phẩm, đồ trang sức, thuốc chữa bệnh... đã có từ lâu đời cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, trải qua hàng nghìn năm nghề cá Việt Nam, trước hết là nghề đánh bắt cá vẫn còn mang nặng nét đặc trưng của một nền sản xuất tự cấp tự túc và chỉ đóng vai trò một nghề phụ cho dân cư. Mãi đến nửa đầu thế kỷ này, nghề cá vẫn còn hết sức thô sơ, lạc hậu và chưa được xem là một nghề kinh tế. Từ sau năm 1954, xác định khả năng đóng góp mà nghề cá có thể mang lại cho nền kinh tế quốc dân, cùng với quá trình khôi phục và bước đầu phát triển kinh tế ở miền Bắc, Đảng và nhà nước Việt Nam đã chú trọng phát triển nghề cá. Vụ ngư nghiệp thuộc Bộ Nông Lâm đã được thành lập. Đây là cơ quan quản lý nhà nước đầu tiên của nghề cá miền Bắc và sự ra đời của nó đã đánh dấu một cách nhìn nhận mới đối với nghề cá nước ta. Trong lực lượng sản xuất, những tập đoàn đánh cá đã ra nhập các hợp tác xã. Với sự giúp đỡ của các nứoc xã hội chủ nghĩa anh em, nhà máy cá hộp Hạ Long, trong đó có đoàn tàu đánh cá mà lực lượng chủ lực là đội tàu cá Việt Đức đã ra đời năm 1957. Đây chính là cơ sở sản xuất theo kiểu công nghiệp đầu tiên trong nghề cá miền Bắc và là nơi đào tạo luyện nhiều thế hệ cán bộ, công nhân cho nghề cá thời kỳ đó. Cũng vào thời kỳ này, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và nhà nước đối với nghề cá, vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 năm 1959, mặc dù bận rộn muôn vàn, chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn dành thời gian đi thăm các làng cá và bà con ngư dân ở các đảo Tuần Châu, Cát Bà... Tại đây, Người đã dạy: Biển bạc của ta do dân ta làm chủ. Để ghi nhớ sự kiện lịch sử này, ngày 1 tháng 4 hàng năm đã được những người làm nghề cá nước ta chọn làm ngày hội truyền thống của ngành thuỷ sản, là ngày phát động lễ ra quân khai thác vụ Nam và mở đầu thời vụ nuôi cá trong năm. Ngày 18 tháng 3 năm 1995 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định chính thức về việc tổ chức ngày hội truyền thống của ngành thuỷ sản vào ngày 1 tháng 4 hàng năm. Tháng 4 năm 1960, Bộ Nông Lâm được sắp xếp lại, chia thành 4 tổ chức mới là Bộ Nông nghiệp, Bộ Nông trường quốc doanh, Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản. Ngày 5 tháng 10 năm 1961, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban hành nghị định 150/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thủy sản. Đây là thời điểm ra đời của ngành thủy sản Việt Nam như một chính thể ngành kinh tế kỹ thuật của đất nước, phát triển một cách toàn diện về khai thác nuôi trồng, hậu cần dịch vụ, chế biến, nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác Quốc tế để phát triển. Cũng chính thời kỳ đó, nghề cá phía Nam được quản lý bởi Nha Ngư nghiệp thuộc chính quyền Sài Gòn. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngành thuỷ sản Việt Nam bước sang giai đoạn phát triển mới trên toàn phạm vi cả nước. Tầm cao mới của ngành được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Hải sản vào năm 1976 và tổ chức lại thành Bộ Thủy sản vào năm 1981, bao gồm cả các hoạt động nuôi trồng thủy sản nước ngọt và kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ quan quản lý nhà nước của ngành thuỷ sản, các tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp của những người làm nghề cá cũng lần lượt ra đời, tích cực tập hợp, động viên lực lượng lao động thuộc mọi loại hình trong ngày đóng góp cho sự trưởng thành không ngừng của ngành thủy sản Việt Nam. Đó là Hiệp hội Nuôi tôm xuất khẩu - tiền thân của Hội Nuôi trồng thuỷ sản - thành lập năm 1989. Hội nghề cá Việt Nam (VINAFA) năm 1982, công đoàn thủy sản Việt Nam - 1992, Quỹ nhân đạo Nghề cá Việt Nam 1996, Hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt nam (VASEP) - 1998. Từ khi thành lập cơ quan quản lý nhà nước của ngành và cũng là thời điểm ra đời của ngành kinh tế - kỹ thuật mới của đất nước, đến năm 2004, ngành thuỷ sản đã đi qua chặng đường 40 năm xây dựng và trưởng thành. Đó là một chặng đường dài với nhiều thăng trầm biến động. Song đứng về góc độ tổng quan, có thể chia thành hai thời kỳ chính. - Thời kỳ thứ nhất, từ năm 1980 về trước, ngành thuỷ sản Việt Nam về cơ bản vẫn là một ngành kinh tế tự cấp tự túc, thiên về khai thác những tiềm năng sẵn có của thiên nhiên theo kiểu “hái, lượm”. Cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung kéo dài, tiêu thụ theo cách giao nộp sản phẩm đã khiến chúng ta quen đánh giá thành tích theo tấn, theo tạ, bất kể giá trị, triệt tiêu tính hàng hoá của sản phẩm. Điều đó dẫn tới sự suy kiệt của các động lực thúc đẩy sản xuất, đưa ngành tới bờ vực suy thoái vào cuối những năm 70. - Thời kỳ thứ hai, từ năm 1980 đến nay, được mở đầu bằng chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu và thử nghiệm cơ chế “tự cân đối, tự trang trải” mà thực chất là chú trọng nâng cao giá trị của sản phẩm làm ra tạo nguồn đầu tư để tái sản xuất mở rộng đã tạo nguồn động lực mới cho sự phát triển. Ngành thuỷ sản có thể coi là một ngành tiên phong trong quá trình đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình đó, từ những nghề sản xuất nhỏ bé, ngành đã có vị thế xứng đáng và đến năm 1993 đã được Đảng và Nhà nước chính thức xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Tổng sản lượng thủy sản đã vượt qua ngưỡng 1 triệu tấn vào năm 1990. Đặc biệt, nước ta đã đứng vào hàng ngũ những nước có sản lượng khai thác hải sản trên 1 triệu tấn kể từ năm 1997. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã vượt mức 500 triệu đô la năm 1995 và 2,24 tỷ đô la năm 2003. 2. nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thuỷ sản: Bộ Thuỷ Sản là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong nội địa và trên biển trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định pháp luật (điều 1 nghị định 43 Chính phủ ngày 2/5/2003 của Chính phủ). Bộ Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dựa án luật, pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thuỷ sản. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về thuỷ sản, các chương trình, dự án quan trọng của Bộ. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuỷ sản. Về nuôi trồng: ỉ Quản lý nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch. Quy địn việc xuất khẩu và nhập khẩu giống thuỷ sản, di giống, thuần giống, bảo tồn, chọn tạo giống, công nhận giống nuôi mới, sản xuất kinh doanh giống; thống nhất quản lý chất lượng giống; xây dựng và quản lý hệ thống giống; đăng kí giống quốc gia ỉ Thống nhất quản lý về thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thú y thuỷ sản; các loại vật tư, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; phối hợp với Bộ, Ngành, các địa phương kiểm soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của luật pháp. Về khai thác thuỷ sản: ỉ Quản lý các hoạt động khai thác thuỷ sản của người và phương tiện trong nước và nước ngoài trong nội địa và trên vùng biển Việt Nam; chỉ đạo thực hiện khai thác thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch và các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Đồng thời quản lý và phân cấp ngư trường, bãi cá; cấp, thu hồi giấy phép khai thác thuỷ sản theo quy định của pháp luật ỉ Quy định các nghề, phương tiện, đối tượng và mùa vụ khai thác thuỷ sản ỉ Thống nhất quản lý đăng kiểm phương tiện nghề cá. Đăng kí, kiểm định kỹ thuật an toàn các thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản như: nồi hơi, bình chịu áp lực, thiết bị lạnh; quy định các chức danh và tiêu chuẩn các chức danh thuyền viên tàu cá; cấp sổ thuyền viên tàu cá, bằng thuyền trưởng, máy trưởng theo quy định của pháp luật. Về chế biến: Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch công nghiệp chế biến thuỷ sản. Quy địn điều kiện sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh môi trường trong chế biến, bảo quản và vận chuyển thuỷ sản. Quản lý chất lượng an toàn thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu. Xây dựng ban hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thuỷ sản và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo quy địn của pháp luật. Về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản: ỉ Quy định danh mục các loài thuỷ sản cần được bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo tồn quy gen, đa dạng hoá sinh học thuỷ sản. Phối hợp với bộ Tài nguyên và môi trường và các bộ, ngành liên quan quy định các biện pháp bảo vệ môi trường... ỉ Tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá, quản lý, bảo vệ sự phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản, quản lý các khu bảo tồn nội địa, biển. Đồng thời quy địn vùng cấm khai thác, vùng hạn chế khai thác... Về dịch vụ hậu cần thuỷ sản: Quản lý phát triển cơ khí thuỷ sản và hệ thống cảng cá, bến cá theo quy hoạch. Thống nhất quản lý các dịch vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến trên biển. Về thương mại thuỷ sản: ỉ Phố hợp với các bộ có liên quan xây dựng các chính sách thương mại thuỷ sản để trình chính phủ quyết địn ỉ Nghiên cứu phát triển thị trường, phát triển công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuỷ sản tìm kiếm mở rộng thị trường Tổ chức chỉ đạo thẩm định giám định kiểm tra thực hiện các dự án trong nước và nước ngoài về thuỷ sản trong phạm vi quản lý của Bộ Thanh tra kiểm tra, giải quyêt khiếu nại, tố cáo chống tham nhũng tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về thuỷ sản theo thẩm quyền Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định pháp luật Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, và chuyển giao công nghệ trong ngành thuỷ sản 3. Tổ chức bộ máy thuỷ sản. a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: Vụ Nuôi trồng Thuỷ sản Vụ Kinh tế tập thể và Kinh tế tư nhân Vụ Kế hoạch – Tài chính Vụ Khoa học - Công nghệ Vụ Hợp tác Quốc tế Vụ Pháp chế Vụ Tổ chức cán bộ Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản Thanh tra Văn phòng b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản Viện nghiên cứu Hải sản Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản I Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II Trung tâm nghiên cứu Thuỷ sản III Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia Trung tâm tin học Báo Thuỷ sản Tạp chí Thuỷ sản c) Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước của ngành thuỷ sản Vụ Hợp tác Quốc tế Bộ thuỷ sản Vụ nuôi trồng thuỷ sản Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản Vụ Tổ chức cán bộ Cục khai thác, quản lý nguồn lợi thuỷ sản Vụ Kế hoạch Tài Chính Vụ Pháp chế Vụ Kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân Thanh tra Bộ Vụ Khoa học Công nghệ Văn phòng 4. Nhân sự: Toàn Bộ thuỷ sản biên chế hiện có là: 152 Đến nay 01/02/2004: 129 + 14 hợp đồng Trong đó: ỉ Vụ Tổ chức cán bộ: + Biên chế: 15 + Hiện có: 13 ỉ Vụ Kế hoạch Tài chính: + Biên chế: 24 + Hiện có: 21 ỉ Vụ Khoa học và Công nghệ: + Biên chế: 15 + Hiện có:11 +1 HĐLĐ ỉ Vụ Kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân: + Biên chế: 17 + Hiện có:16+1 HĐLĐ ỉ Vụ Hợp tác Quốc tế: + Biên chế: 8 + Hiện có: 8 ỉ Vụ Pháp chế: + Biên chế: 6 + Hiện có: 6 ỉ Vụ nuôi trồng Thuỷ sản: + Hiện có: + Biên chế: ỉ Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản: + Biên chế: 30 ỉ Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản: + Biên chế: 18 + Hiện có 14 + 3 HDLĐ ỉ Thanh tra Bộ: + Biên chế : 8 ỉ Văn phòng Bộ: + Biên chế: 48 + Hiện có: 40 +15 HĐ ỉ Bộ trưởng 1, Thứ trưởng: 3 ỉ Lái xe: 5 ỉ Bảo vệ: 5 ỉ Tạp vụ: 2 ỉ Đánh máy: 2 Độ tuổi trung bình của Bộ là: 49 tuổi Trong đó: 55 - 60 (tuổi): 39,55% 50 - 55 (tuổi): 20,34% 45 - 50 (tuổi): 10,73% 40 - 45 (tuổi): 8,47% 35 - 40 (tuổi): 3,38% 30 - 35 (tuổi): 2,26% dưới 30 tuổi: 15,27% II. Chức năng, nhiệm vụ của Vụ Kế hoạch - Tài chính Theo quyết định số 09/2003/QĐ-BTS ngày 05/08/2003 của Bộ thuỷ sản quy định như sau: 1. Chức năng Vụ Kế hoạch – Tài chính là tổ chức tham mưu có giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thương mại, thống kê, tài chính, giá, đầu tư và xây dựng cơ bản của ngành. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ. 2. Nhiệm vụ Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm và các chương trình, dự án về kế hoạch, tài chính của ngành thuỷ sản. Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kế hoạch, tài chính của ngành thuỷ sản. Tham mưu cho Bộ trưởng triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kế hoạch, tài chính và những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực kế hoạch, tài chính. Giúp Bộ trưởng giám sát, kiểm việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kế hoạch tài chính ủa ngành. Từ đó có các đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo chức năng nhiệm vụ được giao. Trình Bộ trưởng quyết định giao định hướng kế hoạch về sản xuất kinh doanh cho các địa phương; giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc Bộ; phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở kế hoạch và định mức của Nhà nước. Quyết toán các nguồn kinh phí do bộ quản lý, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết theo quy định của Bộ và Chính phủ về lĩnh vực được giao. Thường trực hội đồng Thẩm định của Bộ về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hài hạn, hàng năm, chương trình, dự án phát triển ngành. Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê của ngành Thuỷ sản theo quy định của pháp luật, nghiên cứu, khai thác các cuộc điều tra thống kê của các đơn vị khác để phục vụ công tác quản lý của Bộ. Thực hiện quản lý nhà nước các dự án bằng nguồn vốn trong nước và nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài – FDI; nguồn viện trợ phát triển chính thức – ODA theo quy định của pháp luật; Quản lý nhà nước các quỹ do Bộ thành lập theo quy định của pháp luật Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. Về thương mại; phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng các chính sách thương mại thuỷ sản để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghiên cứu phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuỷ sản tìm kiếm mở rộng thị trường; Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt các định mức kinh tế theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo về quản lý tài chính, kế hoạch, tài sản; thực hiện công tác phát triển kinh tế thuỷ sản gắn với quốc phòng theo quy định của pháp luật trong các đơn vị thuộc Bộ. Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, thực hiện những công việc được giao và phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển thuỷ sản trong hội nhập; chủ trì chuẩn bị và tổ chức hội nghị điều phối ODA của ngành thuỷ sản; tổng hợp, đánh giá, đề xuất, vận động ODA của ngành Thuỷ sản Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành thuỷ sản theo quy định của pháp luật. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao phó. 3. Nhân Sự Vụ kế hoạch đầu tư có Biên chế: 24 người gồm 01 vụ trưởng, 04 vụ phó và 19 chuyên viên. Trong đó có 1 tiến sĩ, 1 thạc sĩ còn lại là trình độ đại học Độ tuổi trung bình: 47 tuổi. Phần II Tình hình quản lý đầu tư tại vụ kế hoạch tài chính Bộ thuỷ sản I. Tình hình quản lý đầu tư của Vụ Kế hoạch tài chính 1. công tác lập kế hoạch đầu tư Hoàn thành báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2002 và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội năm 2003 của ngành Thuỷ Sản, kịp thời phục vụ Hội nghị tổng kết ngành Thuỷ Sản năm 2001 và triển khai kế hoạch năm 2004của toàn Ngành. Hoàn thành việc thông báo chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 cho 61 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ Thuỷ Sản về sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch hoạt động công ích của Công ty dịch vụ khai thác Biển Đông. Tiếp tục phối hợp và chỉ đạo Viện kinh tế qui hoạch bổ sung và hoàn chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngành đến năm 2010. Tiếp tục chỉ đạo triển thực hiện quyết định 143/2000/QĐ- TTg ngày 4/12/2000 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng đội tàu công ích làm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp khai thác hải sản ở Trường Sa và DK1. Đã làm việc với cơ quan hữu quan để giải quyết vốn Biển Đông hải đảo cho đóng tàu hậu cần dịch vụ cho hai tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và Ninh Thuận; vốn điều tra đánh giá nguồn lợi sinh vật biển vùng biển Trường Sa và DK1 của Viện nghiên cứu Hải sản Hải Phòng; vốn đầu tư xây dựng khu dịch vụ hậu cần đảo Bá Tây, và vốn đầu tư cho các công trình cảng cá điạ phương. Trình Bộ ban hành chỉ thị số 04/2002/CT-BTS ngày 9/7/2002 hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổng hợp kế hoạch năm 2003 của ngành để trình Thủ tưởng Chính Phủ, làm việcvới cơ quan nhà nước để giải quyết đảm bảo nguồn lực đầu tư của Ngành. Đã tham gia Ban đổi mới, xếp hạng doanh nghiệp của Bộ, tiến hành khảo sát và làm việc với một số doanh nghiệp , chuẩn bị triển khai cổ phần hoá theo nghị quyết của Chính phủ. 2. công tác lập và thẩm định dự án đầu tư 2.1 Quá trình lập dự án đầu tư a, Xác định dự án và xin quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư : Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt hoặc căn cứ thực trạng xuống cấp của công trình cần sữa chữa lớn, khôi phục, cải tạo các Cục quản lý chuyên ngành hoặc các địa phương lập văn bản để đề nghị Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản cho phép chuẩn bị đầu tư. Đối với các dự án cần lập báo các nghiên cứu khả thi, để xin phép được đầu tư, trước hết chủ đầu tư phải lập đề cương khảo sát lập báo các nghiên cứu khả thi trình lên Bộ trưởng. Trên cơ sở cân đối vốn chuẩn bị đầu tư, Vụ Kế hoạch Tài Chính có ý kiến tham mưu và chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng ký quyết định phê duyệt kinh phí cho dự án. Nếu dự án nhóm A thì Bộ Thuỷ Sản trình Chính Phủ kí quyết định. b. Lập và trình duyệt dự án đầu tư : Sau khi được phê duyệt kinh phí cho dự án, chủ đầu tư tiến hành điều tra khảo sát lập hoặc tìm thuê các tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư từ hai bước báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc một bước (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo đầu tư tuỳ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền ký quyết định đầu tư. Thông thường các dự án nhóm A thực hiện hai bước, trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép thì chỉ lập nghiên cứu khả thi. Các dự án nhóm B nếu xét thấy cần thiết mới tiến hành hai bước. Các dự án còn lại chỉ thực hiện một bước là nghiên cứu khả thi. c. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu sơ bộ sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn. ỉ Dự kiến lựa chọn quy mô đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư. ỉ Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất. ỉ Phân tích sơ bộ về công nghệ kỹ thuật và xây dựng, điều kiện về cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ… ỉ Phân tích tài chính nhằm xác định sơ bộ Tổng mức đầu tư, các khả năng và điều kiện huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi. Về nguồn vốn gồm có: + Vốn ngân sách do Nhà nước cấp + Vốn tín dụng + Vốn tự huy động + Vốn Nước ngoài ( vốn ODA, Vốn vay từ WB, ADB…) ỉ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế, xã hội của dự án. d. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi ỉ Nêu các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư ỉ Lựa chọn hình thức đầu tư ỉ Các phương án điạ điểm cụ thể ỉ Các phương án và giải pháp xây dựng ỉ Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng lao động ỉ Phân tích tài chính, kinh tế Tại Vụ Kế hoạch Tài chính của Bộ Thuỷ Sản các loại dự án được phân công cho từng người trong vụ theo chức năng và nhiệm vụ của mình phụ trách một dự án từ bắt đầu đến khi kết thúc như : dự án về cầu cảng, dự án về nuôi trồng thuỷ sản, dự án về xây dựng cơ bản… 2.2 Thẩm định dự án đầu tư Sau khi hoàn thành việc lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư làm thủ tục trình lên cấp quyết định đầu tư để thẩm định và phê duyệt. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước còn phải thẩm định về phương án tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Đối với dự án thuộc nhóm A : Vụ Kế hoạch Tài chính làm việc với Bộ Kế hoạch Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thông qua. Các dự án nhóm B: Vụ Kế hoạch Tài chính chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản ký. Thẩm định nghiên cứu khả thi: Các dự án thuộc nhóm A do Bộ Kế hoạch Tài chính thẩm định có tập hợp ý kiến các Bộ, Ngành, Địa phương có liên quan, dự thảo quyết định đầu tư trình Chính Phủ xem xét quyết định. Các dự án thuộc nhóm B, C: Vụ Kế hoạch Tài chính tổ chức thẩm định cùng với sự tham gia của các vụ liên quan như: Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Nuôi trồng Thuỷ sản… Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA thì có thể có sự tham gia của Vụ hợp tác quốc tế. Đối với các dự án mang tính chất kỹ thuật phức tạp, qui mô lớn thì phải có sự tham gia của các chuyên gia về lĩnh vực đó. Riêng các dự án thuộc nhóm B phải có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án. Nội dung thẩm định dự án đầu tư : ỉ Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng nông thôn đô thị. ỉ Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia ỉ Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung. ỉ Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng. ỉ Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẫn xây dựng. ỉ Sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ tài nguyên sinh thái. ỉ Phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án. ỉ Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm dự án. ỉ Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án. ỉ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng do Nhà nước bão lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án. 3. công tác quản lý quá trình Thực hiện đầu tư Chủ đầu tư tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình, thẩm định thiết kế công trình. Sau đó chủ đầu tư trình duyệt Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình. Trong công tác tuyển chọn các nhà thầu, Chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu trình cấp quyết định đầu tư duyệt. Sau khi có kế hoạch đấu thầu được duyệt, Chủ đầu tư trực tiếp lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn khung điểm đánh giá hồ sơ dự thầu, xếp hạng nhà thầu trình cấp quyết định đầu tư xét duyệt để ra thông báo mời thầu và tổ chức đấu thầu. Sau khi mở thầu, Chủ đầu tư tổ chức phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu và làm thủ tục trình duyệt lên cấp quyết định đầu tư xem xét, ra quyết định duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được trúng thầu. Tư vấn khảo sát thiết kế được trúng thầu có trách nhiệm điều tra khảo sát, Lập Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán. Chủ đầu tư kiểm tra nghiệm thu nội dung hồ sơ đề án để trình lên cấp quyết định đầu tư xét duyệt sau khi đã có các cơ quan chuyên môn thẩm định về Thiết kế và Tổng dự toán. Trong giai đoạn này Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Thuỷ Sản có trách nhiệm xem xét nội dung hồ sơ để trình lên Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản xem xét quyết định. Thi công xây lắp công trình: Vụ Kế hoạch Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra trong quá trình đầu tư và xây dựng của Ngành. Vụ Kế hoạch Tài chính tham gia với vụ Tài chính – kế toán trong việc quyết toán vốn đầu tư các công trình đã hoàn thành. Tổ chức kiểm tra và xử lý những vướng mắc trong quá trình đầu tư và xây dựng cũng như nghiệm thu các công trình đầu tư xây dựng do Bộ quản lý( kể cả nguồn vốn nước ngoài). 4. công tác quản lý Giai đoạn kết thúc đưa dự án vào sử dụng Được thực hiện theo các quy định trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999/NĐ-Chính phủ ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán công trình. Chậm nhất là sau 6 tháng sau khi dự án đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi lên Vụ Kế hoạch Tài chính để Vụ trình lên nguời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đầu tư. Việc tổng hợp của Bộ: Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 hàng năm các đơn vị thực hiện các bước xây dựng dự án trên. Sau khi được phê duyệt, dự án sẽ được trình lên Bộ kế hoạch và đầu tư (chỉ các dự án được phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm trước mới được xem xét để cấp vốn đầu tư vào năm sau) ỉ Bộ kế hoạch và đầu tư trình chính phủ, sau đó trình quốc hội (kỳ họp quốc hội cuối năm ) ỉ Sau khi quốc hội thông qua, chính phủ ra quyết định ,Bộ kế hoạch và đầu tư giao vốn, tiếp đó Bộ thuỷ sản (mà trực tiếp là Vụ Kế hoạch Tài chính ) căn cứ các dự án được giao vốn theo phân kỳ đầu tư hàng năm và tổng mức đầu tư được duyệt. II. Đánh giá Tình hình quản lý đầu tư trong thời gian qua 1. Kết quả quản lý đầu tư: 1.1. Đối với các dự án đầu tư nguồn vốn trong nước 1.1.1 Đối với các dự án do Vụ Kế hoạch Tài chính trực tiếp quản lý Triển khai thực hiện kế hoạch vốn ngân sách năm 2002, cụ thể như sau: Tổng mức vốn đầu tư theo kế hoạch được giao với số vốn: 181000 triệu đồng. Đã phân bổ các loại vốn như sau: Vốn thiết kế qui hoạch: 3000 triệu đồng Vốn chuẩn bị đầu tư : 3000 triệu đồng Vốn chuẩn bị thực hiện dự án: 1500 triệu đồng Vốn thực hiện dự án: 173500 triệu đồng Tổng số vốn triển khai năm 2002 là 44 dự án với tổng mức vốn là 175700 triệu đồng, bao gồm : A. Đối với dự án nhóm A Có một dự án (bao gồm 11 dự án thành phần) xây dựng hạ tầng nghề cá chuyển tiếp, đã khánh thành trong năm 2002 được gồm 9 cảng: Cát Bà, Cửa Hội, Phan Thiết, Cà Mau, Trần Đề, Sông Gianh, Côn Đảo, riêng cảng cá Tắc Cậu mới hoàn thành giai đoạn 1. Do lũ lụt, tiến độ triển khai không kịp, Bộ đã đề nghị Chính Phủ cho phép kéo dài công trình này sang tháng 6 năm 2003. B. Đối với dự án nhóm B Có 10 dự án, gồm các dự án chuyển tiếp: ỉ Cảng và chợ cá Hạ Long, 3 Trung tâm giống quốc gia Thuỷ Sản miền Bắc, miền Trung, Nam Bộ và dự án tăng cường năng lực nghiên cứu của Viện nghiên cứu Hải sản Hải Phòng. Các dự án khởi công mới 4 dự án : ỉ Tăng cường năng lực kiểm nghiệm của Trung Tâm kiểm tra chất lượng và Vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACENT). ỉ Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản Nam Bộ. ỉ Trung tâm quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt miền Trung ỉ Trung tâm quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt Nam Bộ C. Đối với dự án nhóm C Triển khai 34 dự án, trong đó: ỉ Qui hoạch 6 dự án, chuẩn bị đầu tư 14 (trong đó chuẩn bị thực hiện 6 dự án ) ỉ Dự án qui hoạch triển khai và xây dựng 2 dự án : Nuôi tôm trên cát ven biển miền Trung và nuôi trồng thuỷ sản các khu ruộng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. ỉ Dự án chuẩn bị đầu tư có 4 dự án không triển khai được: + Vùng sản xuất tôm sú giống Hòn Khoai không đủ điều kiện xây dựng + Trường công nhân kỹ thuật thuỷ sản Huế chưa có qui hoạch +Vùng nuôi tôm sinh thái Bàng La không thực hiện được vì đầu tư hiệu quả thấp + Trại thực nghiệm và chuyển giao công nghệ Cần Thơ chưa xá định được địa điểm đầu tư Dự án chuẩn bị thực hiện chưa thực hiện được gồm: + Vùng nuôi tôm công nghiệp Tiền Hải chưa duyệt báo cáo khả thi vì phải tập trung cho các dự án chuyển tiếp. + Phân viện nghiên cứu Hải sản miền Nam chưa có địa điểm. Có 7 dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng gồm : + Cảng cá Thuận An + Trại thực nghiệm nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh + Tăng cường năng lực nghiên cứu của Viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng. + Tàu nghiên cứu Biển Đông. + Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ bảo quản sau thu hoạch. + Trường công nhân kỹ thuật Hạ Long. + Trường trung học thuỷ sản I. Năm 2003 đã giải ngân được 100% kế hoạch vốn sau khi đã điều chỉnh. 1.1.2. Các dự án do địa phương quản lý Các địa phương tiếp tục triển khai thủ tục đầu tư cho chương trình nuôi trồng thuỷ sản theo quyết định 224/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình nuôi trồng thuỷ sản và quyết định 103/2000/ QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sácg khuyến khích phát triển sản xuất giống thuỷ sản. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ Ngân sách Trung ương là: 155 tỷ đồng cho 222 dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản. ỉ Tiếp tục đề nghị Nhà nước giải quyết vốn đầu tư từ nguồn Biển Đông Hải Đảo xây dựng 16 cảng cá, bến cá: Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bạc Liêu, Thanh Hoá, Ninh Thuận, Cà Mau, Bình Định, Quảng Nam, Hải Phòng, Kiên Giang, Bến Tre, Bình Thuận, Trà Vinh, Quảng Bình, Phú Yên. Trong đó có 4 công trình khởi công năm 2002 tại các địa phương như : Lạch Hới (Thanh Hoá); Lạch Vạn (Nghệ An); Tiên Châu (Phú Yên); Cửa Tùng ( Quảng Trị ). ỉ Trong năm 2002 đã tổ chức 41 cuộc họp để thẩm định và tư vấn thẩm định đề cương, thẩm định dự án, điều chỉnh dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Tham gia đóng góp ý kiến chương trình của Nghành, của các Bộ, của địa phương theo lĩnh vực đầu tư. ỉ Thực hiện công tác giám định đầu tư, các công trình xây dựng cơ bản theo chỉ thị số 08/2002/CT-TTg ngày 20/2/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ. ỉ Tham gia đoàn công tác Thanh tra xây dựng cơ bản, các công trình xây dựng của Bộ quản lý. ỉ Tiến hành và phối hợp các ngành, các địa phương giám định chất lượng công trình xây dựng cơ bản, để kịp bàn giao đưa vào sử dụng. Về vốn tín dụng đầu tư năm 2003: Quỹ hỗ trợ đầu tư được phân bổ năm 2003 là 12.5 tỷ đồng, thực hiện được 2.3 tỷ đồng, đạt 18.4% so với tổng số, trong đó tín dụng đầu tư 2 tỷ đồng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là 0.3 tỷ đồng. Lập báo cáo tình hình thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thường kỳ theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ, Bộ. ỉ Xây dựng cơ chế chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản đang xin ý kiến các ngành Trung ương. Đang hoàn chỉnh tiêu chí các xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển và hải đảo. 1.2. Đối với các dự án đầu tư có vốn nước ngoài Năm 2000 vẫn chịu ảnh hưởng của xu thế chung trong cả nước. Số dự án đầu tư mới giảm thấp nhất so với tất cả các năm trước đây. Xin đơn cử số liệu thống kê 5 năm 1996-2000: - Năm 1996 có 5 dự án. - Năm 1997 có 8 dự án. - Năm 1998 có 7 dự án. - Năm 1999 có 5 dự án. - Năm 2000 có 3 dự án. - Năm 2001 có 5 dự án - Năm 2002 có 1 dự án - Năm 2003 có 9 dự án được triển khai Trong 9 dự án năm 2003 có 2 dự án đầu tư vào chế biến thuỷ sản và 1dự án vào nuôi trồng thuỷ sản. Các dự án đều có qui mô rất nhỏ, vốn pháp định 600 triệu đồng VN, 450.000 USD và 2,5 triệu USD. Điều đó chứng tỏ đầu tư FDI vào thuỷ sản còn rất hạn chế. Nhìn chung kêu gọi đầu tư nước ngoài vào ngành Thuỷ sản còn có khó khăn, phụ thuộc vào môi trường đầu tư nhìn chung và trình độ quản lý của các cấp địa phương, nhất là khi Nhà nước đã phân cấp quản lý rất triệt để như hiện nay. Mặt khác, các lĩnh vực hoạt động thuỷ sản nói chung đều chịu rủi ro thiên tai. Tuy nhiên gần đây do sự phát triển mạnh xuất khẩu thuỷ sản đang có chiều hướng tăng lên. Hiện nay, một số công ty, tập đoàn lớn của một số nước đang muốn đầu tư lớn vào nuôi trồng thuỷ sản thì lại gặp khó khăn về thủ tục hành chính ở chính quyền cấp Tỉnh và về đất đai (Qui mô 500-2.000 ha) không còn thuộc thẩm quyền của Tỉnh và vấn đề đền bù, giải quyết dân sinh, kinh tế không phải là vấn đề dễ dàng và sớm giải quyết được. ỉ Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của lãnh đạo Bộ, sự phối hợp của các Vụ, Cục, Văn phòng và các cơ quan trong và ngoài ngành. ỉ Có sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, sự đoàn kết, cố gắng của cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. ỉ Việc tổ chức và điều hành công việc của lãnh đạo Vụ đã từng bước đi vào ổn định. Từ những chủ trương về đầu tư và quản lý đầu tư do Bộ thuỷ sản làm đơn vị chủ quản mà Vụ Kế hoạch Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, trong những năm qua đã mang lại kết quả và hiệu quả đầu tư cao. Điển hình là từ năm 2000 có 285 dự án thực hiện thì có 246 dự án đạt hiệu quả cao, đến năm 2003 có 486 dự án được triển khai thì có tới 469 dự án mang lại hiệu quả kinh tế, 15 dự án góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo của Chính phủ đạt kết quả tốt. Nhờ có sự quản lý tốt cho nên lượng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cho ngành thuỷ sản được sử dụng với hiệu quả cao và ngày càng được chính phủ quan tâm hơn trong đầu tư phát triển trong năm 2003 chính phủ giao cho 960 tỷ đồng và trong năm 2004 theo kế hoạch là 1.100 tỷ đồng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý đầu tư thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn mà cần sớm khắc phục trong thời gian sớm nhất. 2. Mặt tồn tại trong công tác quản lý đầu tư ỉ Còn ít kinh nghiệm trong việc chỉ đạo các chương trình kinh tế của Ngành. ỉ Việc đôn đốc chỉ đạo các địa phương và đơn vị thực hiện chuẩn bị đầu tư còn chậm nên bị động trong việc phối hợp với các Ngành tổng hợp và bố trí vốn đầu tư cho các dự án. ỉ Chưa tập trung nhiều vào việc ra các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình kinh tế của Ngành nhằm tạo điều kiện tốt cho đầu tư và huy động nội lực trong dân vào phát triển thuỷ sản. ỉ Còn lúng túng trong việc chỉ đạo và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư của toàn Ngành và đơn vị cơ sở khi cơ chế quản lý thay đổi. ỉ Chưa kịp thời kiểm tra, tổng kết, đánh giá hiệu quả của đầu tư. Việc giám định đầu tư chưa được triển khai rộng khắp. ỉ Hoạt động đầu tư còn nhiều lúng túng trong việc lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án đầu tư, chưa thu hút được đáng kể nguồn lực bên ngoài, nhất là nguồn vốn FDI vào phát triển. Trong khi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước vẫn còn quá ít so với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu, sự phân bổ đang dàn trải thậm chí còn sai địa chỉ. Nguồn vốn đầu tư được sử dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước triển khai còn hạn chế. Cơ quan tư vấn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, chuẩn bị và triển khai nhiều dự án đầu tư còn nhiều lúng túng nên giải ngân chậm, chất lượng dự án chưa cao. Chưa triển khai được việc tổng kết đánh giá hiệu quả các dự án ODA và công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ của Ngành. ỉ Trong công tác tổ chức: Chưa kiện toàn đội ngũ của Vụ cả về lãnh đạo và chuyên viên giúp việc. Hiện nay biên chế có 18 người làm việc, một số cán bộ khác làm việc tại các dự án. Hơn thế nữa, lãnh đạo Vụ còn thiếu nên việc triển khai các chương trình kinh tế của Ngành chưa đáp ứng kịp thời, nhất là khi lãnh đạo Vụ đi công tác, công việc còn ách tắc. Tình trạng giải quyết công việc nhiều khi quá tải. Việc phân công công tác chưa được quan tâm đúng mức và cụ thể. CHương III một số giải pháp tăng cường đầu tư và quản lý đầu tư tại vụ kế hoạch tài chính I. Phương hướng hoạt động của Vụ Kế hoạch Tài chính trong những năm tới Trong năm 2004 và các năm tiếp theo, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Chính phủ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý kinh tế, thể hiện trước hết trong sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế với sự tác động mạnh của sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư. Trong điều kiện vốn ngân sách còn hạn chế, phải tập trung ưu tiên cho các công trình trọng điểm một cách có hiệu quả. Sử dụng hợp lý vốn ngân sách đầu tư cơ sở phát triển Ngành. Từ sự châm ngòi đầu tư của ngân sách, để kích thích mở rộng phát triển đầu tư xã hội của tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Từ đó tạo động lực phát triển kinh tế thuỷ sản nhanh, mạnh, bền vững. Nghề cá nhân dân những năm qua đã thực hiện rộng rãi tính chất đầu tư xã hội. Tuy vốn Nhà nước chưa nhiều nhưng đã có được tốc độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên cùng với sự trưởng thành của tư duy kinh tế, sự phát triển của khoa học công nghệ, toàn ngành phấn đấu tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đầu tư theo hướng xã hội hoá, chuyển từ tự phát sang tự giác, đầu tư theo quy hoạch. II. Một số giải pháp 1. Nâng cao năng lực tư vấn, thẩm định, giám định và quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Tiếp tục nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và theo các hướng ưu tiên của Nhà nước trong khung pháp lý của việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hoặc kết hợp với các chính sách biện pháp hiện hành về khuyến khích đầu tư. Đầu tư mạnh cho khâu sản xuất giống để sớm tạo ra cơ cấu giống phù hợp có lựa chọn phù hợp phục vụ cho nuôi trồng theo tuyến và theo các vùng sinh thái. Tập trung vốn đầu tư hoàn thành nhanh hệ thống trung tâm giống Quốc Gia và Trung Tâm cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh, đồng thời bố trí đủ vốn để du nhập giống đầu dòng và công nghệ sản xuất giống tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. 2. Tăng cường huy động vốn cho các dự án có hiệu quả cao Tập trung vốn cho các dự án đang chuyển tiếp nhất là các dự án quan trọng và cấp bách để nhanh chóng phát huy hiệu quả đầu tư. Tăng cường vốn cho các dự án có hiệu quả sẽ làm cho sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Từ đó hàng thuỷ sản của Việt Nam sẽ có vị thế trên trường quốc tế, thu nhập ngoại tệ từ việc xuất khẩu thuỷ sản sẽ mang lại cho nền kinh tế nói chung một lượng ngoại tệ lớn để tư đấy tái đầu tư trong nước cũng như thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn đầu tư trong lĩnh vực thuỷ sản. Muốn huy động vốn đầu tư cho thuỷ sản có hiệu quả thì trước tiên phải được bắt đầu từ những dự án tốt và có hiệu quả để làm mô hình. Chính vì vậy cần tăng cường vốn đầu tư cho các dự án có tính khả thi cao. 3. Nâng cao năng lực quản lý các công trình của nhà nước đầu tư Có các biện pháp quyết liệt để đưa các cảng cá đã đầu tư và xây dựng trước đến nay chưa có hiệu quả hoặc chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả. Xây dựng các biện pháp, chính sách khuyến khích phù hợp để kích thích các thành phần kinh tế đầu tư vào các cơ sở dịch vụ hậu cần tại các cảng cá vào hạ tầng vùng nuôi công nghiệp. Trong đó cần tập trung triển khai các dự án đầu tư nằm trong kế hoạch của ngành về đầu tư cơ sở hạ tầng cho từng lĩnh vực như sau: TT Lĩnh vực Đơn vị 2004 2005 2006 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1 Khai thác hải sản Trđ 966.000 35,60 893.600 16,74 1.105.000 18,82 2 Nuôi trồng thuỷ sản “ 483.000 17,80 1.736.000 34,63 3.192.000 54,37 3 Chếbiến thuỷ sản “ 851.000 31,16 1.797.000 35,84 1.088.000 18,53 4 Cơ sở hạ tầng “ 413.000 15,42 640.000 12,79 485.000 8,28 Tổng đầu tư “ 2.713.000 100 5.012.600 100 5.870.000 100 4. Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư Tiếp tục triển khai chương trình hành động về hội nhập kinh tế ban hành theo quyết định số 998/QĐ-BTS ngày 13/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản. Tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động hội nhập để tranh thủ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thu hút vốn đầu tư, giải quyết các vấn đề bảo đảm xúc tiến thương mại và bảo vệ thuỷ sản xuất khẩu cho thị trường Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tập trung chỉ đạo để sử dụng có hiệu quả viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực thông qua thực hiện các dự án song phương và đa phương có sử dụng vốn ODA và viện trợ phát triển. Khai thác các nội dung Hiệp định, ghi nhớ đã ký với các nước trong thời gian qua, tạo môi trường hợp tác hữu nghị, nâng cao năng lực phát triển thêm nghề cá, giải quyết khó khăn cho ngư dân, thực hiện các cam kết quốc tế. dự kiến kế hoạch đầu tư xdcb năm 2004 ( Vốn ngân sách tập trung của nhà nước do Bộ Thủy sản trực tiếp quản lý ) Đơn vị tính: Triệu đồng TT Danh mục dự án Địa điểm xây dựng Tổng mức vốn đầu tư được duyệt Vốn đã thanh toán hết 2003 Ghi chú Dự kiến Kế hoạch 2004 1 2 3 4 5 6 7 Tổng số 142.300 Trong đó: - Vốn trong nước 123.200 - Vốn ngoài nước 18.600 A Vốn thiết kế qui hoạch 1.200 1 QH tổng thể và phát triển nuôi hải sản trên vùng biển Trung Bộ và Nam Bộ M.Trung & Nam Bộ 700 0 700 2 QH phát triển nuôi trồng TS các khu ruộng trũng ĐB Sông Cửu Long và Sông Hồng Bắc và Nam Bộ 450 400 50 3 QH chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm TS giai đoạn 2004-2010 Cả nước 450 0 450 B Vốn Chuẩn bị thực hiện dự án 1.700 1 Trung tâm QG giống Hải sản miền Bắc Hải Phòng 300 2 Trung tâm QT cảnh báo môi trường M.Bắc Bắc Ninh 300 3 Trung tâm QT cảnh báo môi trường MTrung K. Hoà 300 4 Vùng SX giống tôm sú tập trung Phú Quốc K.Giang 300 5 Nâng cấp, mở rộng Trường TH Thủy sản IV Bắc Ninh 500 c Vốn thực hiện dự án Trong đó : - Vốn trong nước - Vốn ngoài nước 18.600 I Ngành Thuỷ sản 88.600 Trong đó: - Vốn trong nước 70.000 - Vốn ngoài nước 18.600 A Dự án nhóm A 23.600 - Vốn trong nước 5.000 - Vốn ngoài nước 18.600 1 2 3 4 5 6 7 1 Cảng cá Tắc Cậu Kiên Giang 80.687 62.300 H. Thành 22.310 2 Cảng cá Trần Đề Sóc Trăng 40.380 36.560 Th. toán 860 3 Ban quản lý tổng dự án TW Hà Nội 16.550 11.975 430 B Dự án nhóm B 63.000 1 Trung tâm phát triển nuôi biển Nha Trang K. Hoà 120.245 0 Đối ứng 5.000 2 Cảng cá, chợ cá Hạ Long Hải Phòng 65.946 31.874 C. tiếp 20.000 3 Tăng cường năng lực K.nghiệm Nafiqacen Hà Nội 27.382 3.700 C. tiếp 10.000 4 Trại thực nghiệm, NCKH và chuyển giao công nghệ nuôi trồng Thủy sản Cam Ranh Khánh Hoà 18.097 668 Khởi công 8.000 5 Hạ tầng Vùng SX giống tôm sú Cam Ranh Khánh Hoà 22.440 402 K. Công 2.000 6 Mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường Nam Bộ 34.633 560 C. tiếp 10.000 7 Trung tâm QG giống TS nước ngọt Nam Bộ Tiền Giang 34.374 250 C. tiếp 8.000 C Dự án nhóm C 800 1 Triền đà CTy Cơ khí đóng tàu TS Hải Phòng Hải Phòng 1.900 1.000 H.Thành 800 II Hạ tầng nuôi trồng Thủy sản 25.000 1 Trung tâm QG giống Hải sản MTrung KhánhHoà 46.956 11.700 H.Thành 12.000 2 Vùng nuôi tôm theo hướng CN Kiến Thụy Hải Phòng 31.588 4.520 H.Thành 7.000 3 Trung tâm QG giống nước ngọt miền Trung Đắc Lắc 36.031 1.323 C. tiếp 6.000 III Ngành Nông nghiệp 20.000 Dự án nhóm B 20.000 1 Trung tâm Quốc gia giống hải sản Nam Bộ Vũng Tàu 34.244 5.800 C.tiếp 8.000 2 T/tâm QG giống TS nước ngọt miền Bắc Hải Dương 21.758 7.000 H.Thành 12.000 IV Ngành Giao thông 5.000 1 Đường vào TTQG giống HSMT miền Trung K.Hoà 5.195 254 K. công 2.000 2 Đường vào Vùng SX giống tôm sú K.Hoà 11.222 200 K. công 3.000 VI Ngành Quản lý Nhà nước 2.000 1 Nâng cấp trụ sở Bộ Thuỷ sản Hà nội 6.800 1.950 H.Thành 2.000 Ghi chú: Có 5 dự án: Trung tâm quốc gia giống Hải sản miền Trung, Trung tâm quốc gia giống Thủy sản nước ngọt miền Bắc, Vùng nuôi tôm theo hướng công nghiệp Kiến Thụy và 2 dự án thuộc ngành Giao thông đủ điều kiện để hoàn thành bàn giao vào cuối năm nhưng chưa được cân đối đủ vốn. 5 dự án này sẽ đề nghị Nhà nước cho bổ sung vốn vào giữa hoặc cuối năm. Trên cơ sở các chỉ tiêu được giao, Kế hoạch công tác năm 2004 của Vụ Kế hoạch Tài chính như sau: TT Nội dung công việc Thời gian Đơn vị phối hợp 1 Hoàn thành báo cáo tổng kết năm 2003 và biện pháp triển khai kế hoạch năm 2004 của Ngành. Trước 5/1/2004 Văn phòng Bộ 2 Thông báo chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho các địa phương và cơ sở. 2/2004 Các địa phương và đơn vị cơ sở. 3 Hoàn thành bàn giao cảng cá sử dụng vốn ADB Tắc Cậu, quyết toán các công trình cảng cá vay vốn ADB. Trong năm Dự án ADB 4 Báo cáo thủ tướng Chính phủ 2 năm thí điểm và hoàn thành đầu tư xây dựng đội tàu công ích của Ngành Trong năm Tổng công ty Hải sản Biển Đông 5 Triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ngành trong năm 2004 Cả năm Các Bộ, ngành liên quan 6 Làm việc với các ngành để giải quyết vốn chương trình Biển Đông Hải Đảo cho các dự án đầu tư của ngành trong năm Cả năm Các Bộ, ngành liên quan 7 Trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành trong quý I/2004. Chỉ đạo thực hiện nghiệm thu các dự qui hoạch của Ngành và triển khai các dự án quy hoạch năm 2004. Cả năm Viện kinh tế và qui hoạch 8 Thẩm định các dự án đầu tư để đưa vào kế hoạch năm 2005. Cả năm Các đơn vị cơ sở 9 Triển khai các nội dung về công tác an ninh quốc phòng theo yêu cầu chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng. Cả năm Bộ Quốc Phòng và các đơn vị. 10 Tham gia các hoạt động: thường trực Chương trình xuất khẩu; thành viên Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ, Ban đổi mới doanh nghiệp Nhà nước. Cả năm Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các Bộ, ngành. 11 Tổng hợp báo cáo sơ kết thựu hiện 6 tháng năm 2004. Tháng 6/2003 Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP. 13 Hướng dẫn các địa phương, cơ sở về việc tổng kết năm 2004. Tháng 11/2003 Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP 14 Thực hiện công tác giám định đầu tư. Cả năm Bộ Xây dựng 15 Tiếp tục bổ sung cán bộ viên chức và đào tạo ngoại ngữ, chuyên môn, chính trị và quản lý nhà nước cho công chức. Cả năm Vụ Tổ chức cán bộ và Lao động. 16 Làm các công việc thường xuyên khác theo chức năng, nhiệm vụ và phục vụ các yêu cầu đột xuất khác khi Lãnh đạo Bộ giao. Cả năm Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP. 17 Triển khai thực hiện đầu tư và quản lý sử dụng đảo Đá Tây. Cả năm Vụ Nghề cá và Tổng công ty Hải sản Biển Đông, Bộ Quốc Phòng. 18 Thực hiện việc quản lý về xuất khẩu hàng thuỷ sản chuyên ngành. Cả năm Các Bộ, ngành 19 Chủ trì và tham gia công tác chuẩn bị và hội nhập quốc tế của Ngành. Cả năm Vụ kHợp tác quốc tế. Để hoàn thành được nhiệm vụ công tác năm 2004, Vụ Kế hoạch Tài chính đã xin kiến nghị với lãnh đạo Bộ bố trí đủ biên chế theo chỉ tiêu. Tạo điều kiện cho các chuyên viên trong Vụ thường xuyên được đi công tác thực tế để nắm bắt tốt hơn tình hình thực tiễn của Ngành giúp cho việc tham mưu tốt hơn. Kết luận Trong quá trình thực tập tại Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Thuỷ sản đã giúp em hiểu phần nào về ngành thuỷ sản Việt Nam cũng như chức năng nhiệm vụ của ngành nói chung và nhiệm vụ, vai trò của Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ thuỷ sản. Qua quá trình nghiên cứu em được hiểu biết thêm nhiều vấn đề thực tế về thực trạng của ngành thuỷ sản. Trong đó Tình hình đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta. Em đang tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các vấn đề về lĩnh vực đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, với mong muốn lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới - Thực trạng, giải pháp” để làm chuyên đề và luận văn tốt nghiệp của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ các cán bộ trong Vụ Kế hoạch Tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo của cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt. Em rất mong nhận được nhiều sự chỉ bảo hơn nữa của cô giáo: Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán bộ Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Thuỷ Sản Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1029.doc
Tài liệu liên quan