Chuyên đề Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai

LỜI MỞ ĐẦU Sự hình thành và phát triển của Ngành Thuế có quan hệ mật thiết với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu ngân sách của Nhà nước, nó góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trò phân phối các nguồn lực tài chính. Với định hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì việc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát triển sản xuất của các thành phần kinh tế. Cũng như những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của cả nước thì chuyên đề này đóng góp cho ngành thuế huyện Bảo Yên một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế ngoài quốc doanh nói riêng, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách địa phương nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Bảo Yên theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước. - Tính cấp thiết của chuyên đề. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một trong những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như : tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian vừa qua góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành của Nhà nước ta thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn trong việc quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay như: trốn thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để “rút lõi” ngân quỹ nhà nước Nước ta đang đổi mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đang tiến dần đến việc hội nhập với thế giới; các thành phần kinh tế đang phát triển nhanh và đa dạng, do đó nhiều chính sách thuế đã lạc hậu và tạo nhiều kẽ hở. Vậy cần phải tiếp tục đổi mới và điều chỉnh các chính sách thuế cho phù hợp là rất cần thiết. Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định “Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế, đơn giản hóa các sắc thuế; từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nuôi dưỡng nguồn thu và thu đúng thu đủ theo quy định của pháp luật. Hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế của pháp luật. Hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế của Nhà nước”. Tại văn bản số 147/TB/TW ngày 16/7/2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông báo kết luận của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã khẳng định : “Chiến lược cải cách hệ thống thuế là một trong những nội dung lớn của chiến lược tài chính đến năm 2010, có quan hệ chặt chẽ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải cách hệ thống thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ tình hội nhập quốc tế”. Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta thì huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu thuế trên địa bàn nhất là việc quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, tình trạng vi phạm pháp luật thuế đã làm ảnh hưởng đến ngân sách địa phương và việc đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế của huyện. Vậy công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả sẽ không chỉ ý nghĩa về kinh tế mà nó còn góp phần ổn định chính trị. Để đưa ra các giải pháp quản lý thu thuế cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế là rất cần thiết . Qua thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế của huyện Bảo Yên tôi chọn chuyên đề : Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về thuế, phân tích đánh giá tình hình thực tế về công tác quản lý thu thuế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh của địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Nội dung của chuyên đề chủ yếu nghiên cứu áp dụng một số cơ chế chính sách thuế vào thực tiễn và quản lý thuế ở cấp địa phương trên địa bàn huyện. - Phạm vi nghiên cứu : Quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Bảo Yên trong 3 năm. - Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn áp dụng các phương pháp khác như : phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích. * Kết cấu chuyên đề. - Chuyên đề gồm có 3 chương: - Lời mở đầu - Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế ngoài quốc doanh. - Chương II : Thực trạng công tác thu thuế ngoài quốc doanh. - Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh. - Kết luận chung.

docx58 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1717 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có trình độ kỹ thuật cao rất hạn chế, lao động giản đơn là chủ yếu, phân công lao động chưa rõ rệt và chưa có kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý, do vậy huyện cần phải quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp, bố trí sản xuất phù hợp điều kiện địa phương, đặc thù, bản sắc dân tộc. Biểu 3 : Dân số và lao động năm 2005 huyện Bảo Yên Số TT Tên xã, thị trấn Diện tích tự nhiên (km2) Nhân khẩu (người) Lao động (người) Thị trấn Phố Ràng 13,61 7.757 3.840 Xã Tân Tiến 58,83 1.957 919 Xã Nghĩa Đô 38,41 4.595 2.173 Xã Vĩnh Yên 62,14 4.430 2.127 Xã Xuân Hoà 75,32 7.115 3.348 Xã Xuân Thượng 41,63 3.590 1.685 Xã Tân Dương 31,85 3.022 1.446 Xã Việt Tiến 32,92 2.658 1.261 Xã Long Khánh 56,45 2.825 1.323 Xã Long Phúc 24,29 1.567 746 Xã Lương Sơn 38,04 2.850 1.389 Xã Yên Sơn 26,45 2.130 1.030 Xã Minh Tân 33,84 2.652 1.240 Xã Thượng Hà 65,78 4.966 2.312 Xã Điện quan 42,78 3.490 1.642 Xã Kim Sơn 69,24 6.576 3.122 Xã Cam Cọn 46,73 4.320 2.090 Xã Bảo Hà 66,52 8.870 4.165 Tổng cộng 824,83 75.370 35.858 3. Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng của huyện (1) 3.1. Giao thông (1)Nguồn : Báo cáo số 55/BC-KT ngày 23-12-2005 của Phòng Kinh tế huyện Bảo Yên. Trục giao thông chính là quốc lộ 70 chạy qua địa bàn huyện 51km do Bộ Giao thông Vận tải quản lý đi qua 7 xã theo hướng từ Bắc xuốgn Nam, từ cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Nội. Tuyến đường tỉnh lộ 279 chạy qua địa bàn 53 km theo hướng Đông - Tây đi qua 6 xã từ tỉnh Hà Giang sang tỉnh Lai Châu. Đường liên xã 18 tuyến tổng chiều dài 175 km. Tuyến dài nhất là 35km (Phố Ràng - Tân Dương - Xuân Hòa - Vĩnh Yên - Nghĩa Đô - Tân Tiến); tuyến ngắn nhất 3km (Phố Ràng - Yên Sơn). Đường nội xã có chiều dài 271km. Nhìn chung đường liên xã chủ yếu là cấp phối, trong đó 80% đi được cả 4 mùa. Tuy nhiên đã xuống cấp qua thời gian sử dụng, nguồn kinh phí có hạn nên khả năng duy tru bảo dưỡng có hạn và yếu tố giao thông vận tải cũng đang là trở ngại lớn ảnh hưởng đến lưu thông trao đổi hàng hóa. 3.2. Thuỷ lợi Những năm qua các công trình thuỷ lợi được đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, từng bước đáp ứng nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt của nhân dân. Toàn huyện có 65 cầu máng; 210 cống; 46 đập tràn, 312 mương dẫn nước; trong đó bên tông hóa 122 km. Có 10 đập chính; trong đó đập rọ thép 3 cái; đập xây 7 cái, đập đất 121 cái. Hiện nay đang lập dự án đầu tư 43 công tình thuỷ lợi để tưới tiêu cho 150 ha diện tích với số vốn 30 tỷ đồng bằng nguồn trái phiếu chính phủ. 3.3. Điện lưới Hệ thống điện lưới quốc gia đã có trục chính đến 18/18 xã, thị trấn, tỷ lệ hộ dùng điện 72% trên tổng số 152.253 hộ . Nguồn điện quốc gia 110KV và 35 KV kéo từ Việt Trì lên Lào Cai và năm 2006 xây dựng thêm đường 220 KV mua từ Trung Quốc đã hòa mạng từ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc vào hệ thống điện lưới quốc gia. Ngoài ra một số vùng sâu vùng xa chưa được đầu tư điện lưới nhân dân dùng máy thuỷ điện nhỏ để phục vụ sinh hoạt. 4. Thực trạng kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên Từ lợi thế vị trí địa lý như Huyện Bảo Yên co các tuyến giao thông xuyên suốt chiều dài đi qua Trung tâm huyện với các huyện khác của tỉnh và các tỉnh đồng bằng sông Hồng cách thủ đô Hà Nội 280 km về phía Nam vừa là thị trường, vừa là nhân tố tác động đặc biệt đến phát triển kinh tế của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung; vừa là lợi thế, vừa là thách thức về sản phẩm hàng hóa sản xuất ra phải có sức cạnh tranh mạnh mới có khả năng tiếp thị tốt nhất và có thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Đến thời điểm năm 2006 toàn huyện có 20 doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các công ty TNHH và công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Kinh tế tập thể hiện tại đang chưa phát triển, trên địa bàn huyện có 3 hợp tác xã . Trong đó 1 hợp tác xã sản xuất và 2 hợp tác xã kinh doanh nghề vận tải. Số hộ sản xuất, kinh doanh trên toàn huyện có 911 hộ tập trung vào một số ngành như: Kinh doanh vận tải, kinh doanh dịch vụ ăn uống, xây dựng, ngành thương nghiệp và các ngành nghề khác. Biểu số 4: Số lượng doanh nghiệp NQD theo loại hình và ngành nghề kinh doanh ( Nguồn số liệu: sô liệu của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) Ngành nghề Tổng số Loại hình Doanh nghiệp C.ty cổ phần C.ty TNHH DNTN Tổng số 23 - Sản xuất 3 1 2 - xây dựng 13 6 7 - Vận tải 6 1 1 4 - Thương nghiệp 1 1 - Kinh tế cá thể phất triển chủ yếu ở Thị trấn Phố Ràng ( Trung tâm huyện). trên địa bàn toàn huyện có 5 chợ phcu vụ cho các xã và vùng lân cận như: chợ xã Bảo hà phục vụ cho xã Tân An thuộc chuyện Văn bàn và một số xã khác của tỉnh Yên Bái . - Một số hạn chế của kinh tế ngoài quốc doanh: + Các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài quốc doanh có quy mô quá nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu và phân bổ không đều giữ các vùng và các ngành nghề, tỷ trọng kinh doanh ngành sản xuất các sản phẩm noong – lâm nghiệp ( lợi thê của đị phương) còn ít. + Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh còn mang tính tự phát, mất cân đối, nhiều hộ kinh doanh không ổn định và có số vốn kinh doanh thấp. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN BÀN HUYỆN BẢO YÊN. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế huyện Bảo Yên - Lào Cai. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ BẢO YÊN Chi cục Trưởng Chi cục Phó Chi cục Phó Tổ tuyên truyền hỗ trợ thuế Tổ nghiệp vụ tổng hợp (nghiệp vụ hỗ trợ, xử lý dữ liệu, ấn chỉ và quản lý thu lệ phí, phí, thu khác, lập KH) Tổ thanh tra - kiểm tra Tổ nghiệp vụ Tổ hành chính quản lý nhân sự và tài vụ Đội thuế: Xã, thị trấn, chợ, lưu thông, đội quản lý doanh nghiệp - Tổng số biên chế: 29 người. - Trình độ chuyên môn. + Đại học: 5 + Trung cấp: 24 - Lực lượng cán bộ được bố tí như sau. + Ban lãnh đạo: 3 người. Gồm: + Chi cục Trưởng. + 02 Chi cục Phó. + Tổ tham mưu giúp việc: = 3 tổ = 13 người . + Đội thuế: Xã, thị trấn, chợ, lưu thông, đội quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đội trước bạ, thu khác tại văn phòng chi cục: 4 đội = 13 người. - Hoạt động của Ban lãnh đạo Chi cục và các tổ đã được phân công như sau: + Chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm chung về mọi mặt trong hoạt động của Chi cục, đồng thời trực tiếp chỉ đạo điều hành các tổ tính thuế, thống kê và dự toán thuế, Xã, thị trấn, chợ, lưu thông, đội quản lý doanh nghiệp. + Một chi cục phó giúp việc cho Chi cục trưởng và quản lý: Tổ nghiệp vụ tổng hợp (nghiệp vụ hỗ trợ, xử lý dữ liệu, ấn chỉ và quản lý thu lệ phí, phí, thu khác, lập KH); Tổ hành chính quản lý nhân sự và tài vụ. + Một chi cục phó giúp việc cho Chi cục trưởng và quản lý: Tổ thanh tra - kiểm tra và một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo phận công. - Chức năng hoạt động của các tổ tham mưu giúp việc: + Tổ xử lý dữ liệu: Giúp Chi cục Trưởng, Chi cục thuế lập dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm theo chế độ quy định, lập sổ danh bạ các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiếp nhận tờ khai thuế, kiểm tra và nhập dữ liệu về căn cứ tính thuế, lập sổ thuế, in thông báo thuế, kế toán theo dõi, thực hiện thống kê và lập Báo cáo theo chế độ quy định. + Tổ nghiệp vụ - Hỗ trợ: Giúp việc cho lãnh đạo trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật thuế, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh để có kế hoạch điều tra, điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ, phối hợp với các tổ, đội thuế trong việc lập dựtoán thu, xử lý tờ khai tính thuế của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai, tự tính thuế. + Tổ thanh tra - kiểm tra thuế: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức cá nhân nộp thuế, kiểm tra nội bộ cơ quan trong việc thực hiện pháp luật thuế, các chế độ quản lý, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo. + Tổ hành chính, quản lý nhân sự, tài vụ: Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý nhân sự, tài vụ và tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT và các phong trào thi đua khác. + Tổ quản lý ấn chỉ: Quản lý, sử dụng, cấp phát, bán hóa đơn ấn chỉ thuế; theo dõi quản lý, thanh toán các loại biên bản thuế, ấn chỉ thuế. Phối kết hợp với các bộ phận chức năng làm rõ và đề xuất sử lý các vi phạm về sử dụng ấn chỉ thuế, lập báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ theo quy định. + Đội quản lý thu phí, lệ phí và thu khác: Quản lý thu phí, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, trên cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất đai tài sản như tiền thuế đất, phí, lệ phí, các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục. + Đội quản lý doanh nghiệp Quản lý thu thuế các doanh nghiệp, các tổ chức nộp thuế và cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập theo phân cấp quản lý. Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân nộp thuế trên địa bàn quản lý được đăng ký cấp mã số thuế; tiếp nhận tờ khai thuế; chuyển tờ khai, quyết định miễn, giảm, hoàn thuế cho tổ sử lý dữ liệu; thực hiện ấn định thuế đối với tổ chức, cá nhân phải ấn định theo quy định. + Đội thuế xã, thị trấn, chợ: Quản lý thu thuế trên địa bàn xã, thị trấn: Lập danh sách và quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn; hướng dẫn, giải thích cho các đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai đăng ký cấp mã số thuế và vào sổ bộ thuế, nhận thông báo chuyển cho đối tượng nộp thuế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đối với những trường hợp thực hiện chế độ kế toán hộ kinh doanh, nộp thuế theo phương pháp tự kê khai thuế, điều tra xác định doanh thu và mức thuế, làm thủ tục khoán lại thuế cho những hộ gia đình kinh doanh loại nhỏ. 2. Việc thực hiện pháp luật và chính sách thuế. Trên địa bàn huyện Bảo Yên việc thực hiện pháp luật, chính sách thuế tương đối hiệu quả. Chi cục thuế huyện Bảo Yên cũng dùng nhiều biện pháp tuyên truyền vận động nhân dân, tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn hiểu biết về pháp luật thuế như: đưa lên phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình, kẻ vẽ pa nô áp phích tuyên truyền mọi nơi nhất là những nơi dân cư sinh sống nhiều và có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên nhằm mục đích nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế. 3. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý đối tượng nộp thuế. Thanh tra là nội dung quan trọng của việc quản lý thu thuế, thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện bởi cơ quan chuyên môn của ngành thuế. ở chi cục thuế huyện là tổ thanh tra, kết hợp với tổ nghiệp vụ hỗ trợ. Nội dụng của công việc này là thanh tra - kiểm tra các đối tương nộp thuế và thanh tra - kiểm tra nội bộ Chi cục theo kế hoạch của Ban lãnh đạo và theo định kỳ. Các đối tượng của thanh tra - kiểm tra là các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khâu trừ thuế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hội kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng và thực hiện chế độ kế toán hộ chưa chấp hành đúng các chế độ và sử dụng hoá đơn chứng từ, chế độ ghi chép sổ kế toán, chế độ kê khai thuế. Qua công tác thanh tra - kiểm tra nhằm chấn chỉnh những sai phạm và kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm, tạo sự công bằng và bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế. Công tác thanh tra - kiểm tra nội bộ được thực hiện theo định kỳ hàng năm, nhằm chấn chỉnh cán bộ thuế trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Kiểm tra việc thực hiện các quy trình trong quản lý thu thuế, quản lý đối tượng nộp thuế tự kê khai tính thuế. 4. Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế. - Tổng các loại thuế và thu khác năm 2004 là: 3.381 =131,4 %KH. - Tổng các loại thuế và thu khác năm 2005 là: 4.455 = 139,6 %KH. - Tổng các loại thuế và thu khác năm 2006 là: 4.983 = 110,6 %KH. a. Chi tiết kết quả thu năm 2004 được chia theo nguồn (Chia theo sắc thuế và thành phần kinh tế). Bảng 1: kết quả thực hiện năm 2004 theo nguồn. ( Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2004 của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Tổng thu trên địa bàn 2.574 3.381 131,4 1- Thuế NQD 1.300 1.985 152,7 - Thuế Môn Bài 160 189 118,3 - Thuế GTGT 755 1.322 175,1 - TNDN 335 444 132,5 - Thuế tài nguyên 20 29 147,4 - Thu khác NS 30 1 2,5 2- Lệ phí trước bạ 100 54 54,2 3- Thuế SD đất NN 24 25 102,3 4- Thuế nhà đất 45 90 200,0 5- thuế chuyển quyền 80 78 97,4 6- Thuê đất 40 43 107,4 7- Tiền thuê nhà 5 5 100,0 8- Phí, lệ phí 330 347 105,0 9- Thu khác 650 755 116,1 Biểu 2 Kết quả thu năm 2004 chia theo thành phần kinh tế: ( Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2004 của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) ĐVT: triệu đồng. Stt Loại thuế phải nộp Thành phần nộp thuế Thuê thu nhập doanh nghiệp Thuế tài nguyên Thuế VAT Thuế môn bài Tổng số 762,645 29,475 1.002,764 190,116 1 Kinh tế tập thể 318,981 - 136,578 4,000 2 Kinh tế tư nhân 443,664 29,475 866,186 186,116 + Doanh nghiệp tư nhân 7,207 9,651 148,418 11,3 + Kinh tế cá thể 417,182 8,150 413,305 931,6 + Kinh tế hỗn hợp 19,275 11,674 304,463 8,250 - Qua số liệu trên ta thấy số thu năm 2004 tăng hơn kế hoạch giao là 31,4%, chủ tiêu tăng thu ở khu vực ngoài quốc doanh và thuế nhà đất. Trong đó thuế ngoài quốc doanh tăng cao hơn kế hoạch là 52,7%; thuế nhà đất cao gấp đôi kế hoạch giao là 100% . Nguyên nhân của viêc tăng cao là do các hộ kinh doanh tham gia tăng và công tác quản lý của Chi cục thuế chặt chẽ hơn, việc thất thu thuế được giảm dần. Các đội thuế đều hoàn thành vượt kế hoạch được gao. Đặc biệt là đội thuế Phố Ràng do công tác quản lý thuế sát sao hơn do vậy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 27,18% và tổ nghiệp vụ vượt 43,33%, chủ yếu là tăng thuế nhà đất. b. Chi tiết các khoản thu năm 2005 được chia theo nguồn (Chia theo sắc thuế và thành phần kinh tế). BiÓu 3: kết quả thực hiện năm 2005 theo nguồn. ( Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2005 của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Tổng thu NS trên địa bàn 3.192 4.455 139,6 1- Thuế NQD 1.770 2.669 150,8 - Thuế Môn Bài 190 204 107,2 - Thuế GTGT 1.055 1.891 179,3 - TNDN 485 546 112,7 - Thuế tài nguyên 27 20 74,6 - Thu khác NS 13 7 57,5 2- Lệ phí trước bạ 40 29 72,9 3- Thuế SD đất NN 22 23 106,3 4- Thuế nhà đất 80 113 141,3 5- thuế chuyển quyền 40 67 167,2 6- Thuê đất 35 59 167,9 7- Tiền thuê nhà 5 5 100,0 8- Phí, lệ phí 450 457 101,6 9- Thu khác 750 1.033 137,7 Biểu 4 Kết quả thu năm 2005 chia theo thành phần kinh tế: ( Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2005 của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) ĐVT: triệu đồng Stt Loại thuế phải nộp Thành phần nộp thuế Thuê thu nhập doanh nghiệp Thuế tài nguyên Thuế VAT Thuế môn bài Tổng số 662,185 271,646 1.516,588 333,333 1 Kinh tế tập thể 7,777 - 107,472 4,0 2 Kinh tế tư nhân 654,408 271,646 1.409,116 329,333 + Doanh nghiệp tư nhân 138,794 129,154 328,196 136,452 + Kinh tế cá thể 503,889 3,081 546,140 180,150 + Kinh tế hỗn hợp 21,725 139,411 534,78 12,731 - Năm 2005 số thu của huyện tăng hơn so với kế hoạch giao là 39,6% , tập trung tăng ở một số sắc thuế: Thuế ngoài quốc doanh tăng 50,8%; thuế nhà đất tăng 41,3%, tiền thuê đất tăng 67,9% ... Nguyên nhân tăng của các sắc thuế trên là do Chi cục đã khảo sát, hiệp thương đưa 101 hộ kinh doanh đủ điều kiện vào quản lý thu thuế; tổ chức kiểm tra rà soát nguồn thu trên địa bàn, đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế nợ luân chuyển, thuế phát sinh hàng tháng kịp thời và ngân sách. Tuế nhà đất thực hiện thu 113 triệu đồng tằn 41,3% so với kế hoạch. thuế nhà đất tăng cao là do điều chỉnh hệ số đường phố và đưa các đối tượng được cấp đất vào lập bộ thu thuế. Các khoản thu phí, lệ phí và thu khác chủ yếu là tăng phí tham quan của khu di tích lịch sử; một số loại phí như lệ phí trước bạ chưa đạt kế hoạch là do giao dịch về chuyển nhượng sử dụng đất trong năm trên địa bàn phát sinh ít. Một số đội thuế hộ kinh doanh nhận thức còn hạn chế, né tránh sự kiểm tra của cán bộ thuế, không tự giác kê khai hay kê khai không trung thực và cũng như tình trạng trung của cả nước là người mua hàng không có thói quen lấy hoá đơn và đây cũng là nguyên nhân lớn tạo kẽ hở cho các hộ kinh doanh chốn thuế và gian lận thuế. c. Chi tiÕt kÕt qu¶ thu n¨m 2006 ®­îc chia theo nguån (Chia theo sắc thuế và thành phần kinh tế). BiÓu 5: kết quả thực hiện năm 2006 theo nguồn. ( Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2006 của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Tổng thu NS trên địa bàn 4.505 4.983 110,6 1- Thuế NQD 2.450 2.810 114,7 - Thuế Môn Bài 205 221 107,9 - Thuế GTGT 1.590 1.943 122,2 - TNDN 630 608 96,4 - Thuế tài nguyên 15 28 188,0 - Thu khác NS 10 10 98,4 2- Lệ phí trước bạ 40 34 86,2 3- Thuế SD đất NN 25 37 149,4 4- Thuế nhà đất 130 132 101,7 5- thuế chuyển quyền 80 66 82,7 6- Thuê đất 35 34 98,4 7- Tiền thuê nhà 5 5 100,0 8- Phí, lệ phí 540 572 105,9 9- Thu khác 1.200 1.292 107,7 Biểu 6 Kết quả thu năm 2006 chia theo thành phần kinh tế: ( Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2006 của Chi cục thuế huyện Bảo Yên) Stt Loại thuế phải nộp Thành phần nộp thuế Thuê thu nhập doanh nghiệp Thuế tài nguyên Thuế VAT Thuế môn bài Tổng số 621,278 27,59 1.935,523 225,611 1 Kinh tế tập thể 11,695 - 162,540 4,0 2 Kinh tế tư nhân 609,583 27,59 1.772,983 221,611 + Doanh nghiệp tư nhân 7,080 3,067 370,186 14,961 + Kinh tế cá thể 581,124 6,480 565,802 195,650 + Kinh tế hỗn hợp 21,379 18,043 836,995 11,00 Trong năm 2006 tổng số thu đạt 4.983 triệu đồng tăng vượt kế hoạch 6% số thu này tăng hơn cùng kỳ 19% chủ yếu tăng ở một số loại thuế: Thuế ngoài quốc doanh đạt 2.808,66 triệu đồng đạt 114,7% kế hoạch, thuế nhà đất đạt 132 triệu đồng bằng 101,7% kế hoạch , phí, lệ phí đạt 572 triệu đồng bằng 105,9% kế hoạch. Nguyên nhân hoàn thành kế hoạch và vượt mức kế hoạch thu 2006 là do Chi cục thuế đã triển khai thu chi tiết tới từng hộ ngay từ đầu năm kế hoạch, tiến hành khảo sát điều chỉnh doanh thu tính thuế, côngkhai ổn định mức thuế cả năm cho ácc hộ kinh doanh theo quy định, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình kinh doanh, ghi chép sổ sách, lập chứng từ hoá đơn của các hộ tọưc hiện sổ sách kế toán doanh thu hàng tháng. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn định, riêng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chủ yếu là hoàn thàng các công trình chuyển tiếp, đang thi công nên doanh thu không cao, số thuế phát sinh trong tháng bị âm do chưa được thanh toán vốn. Cũng như nhiều năm trước thì khả năng nhận thức về pháp luật thuế của các hộ kinh doanh và một số doanh nghiệp còn hạnh chế, dẫn đến còn thất thu về thuế trong năm 2006; Phó, lệ phí một số cơ quan và một số xã chưa thực hiện nghiêm túc do vậy cũng gây ảnh hưởng đến nguồn thu của địa phương. III. Đánh giá nguồn thu khu vực ngoài quốc doanh: 1. Kết quả của côngtác thu thuế ngoài quốc doanh. Qua số liệu trên, phản ánh xu thế phát triển sản xuất dinh doanh trên địa bàn huyện, kể cả số lượng và quy mô doanh nghiệp, tính chất hoạt động. Số thu tăng đều hàng năm cùng với sự phát trển kinh tế của toàn huyện( Hàng năm số thu của huyện phấn đấu tăng từ 5% đến 15% ). Tính toán số liệu biểu số 2 ( theo thành phàn kinh tế ) trong ba năm ta thấy: Kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh kể cả về quy mô lẫn doanh thu, được thê hiện qua hai loại là thuế môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp. qua đó ta có số liệu biểu sau: Biểu số 7: Phân tích nguồn thu từ các thành phần kinh tế Từ số liệu bảng trên cho ta thấy xu thế kinh tế tập thể không tăng, mà chỉ tăng ở thành phần kinh tế tư nhân. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu thuế ngoài quốc doanh. Vì đối tượng ở khu vực kinh tế tư nhân rất da rạng, kinh doanh ngành nghề cũng rất phong phú do vậy chi cục thuế huyện bảo yên phải đưa ra các biện pháp quản lý các hộ, các doang nghiệp kinh doanh ngay từ khi tham gia kinh doanh trên thị trường. 2. Tồn tại: Ngoài những kết quả thu đã đạt được thì việc quản lý các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh trên địa bàn còn nhiều khó khăn như: theo quy trình quản lý của ngành thuế. Các doanh được tự kê khai nộp thuế thông qua việc thực hiện chế độ sổ sách, kế toán, hoá đơn chứng từ. Có nhiều doanh nghiệp thực hiện tốt, cũng có một số doanh nghiệp thực hiện chưa tốt, được biểu hiện qua các hành vi như: bán hàng không xuất hoá đơn, không vào sổ sách, có nhiều doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng của Nhà nước để bán hoá đơn khống để hưởng chênh lệch. - Đối với đối tượng kinh doanh ổn định nộp thuế theo phương pháp tự kê khai( nguồn số liệu của Chi cục thuế huyện Bảo yên): Đây là khu vực có số hộ kinh doanh: 602 hộ = 1/3 tổng số đối tượng kinh doanh trên địa bàn; = 1/2 số hộ kinh doanh ổn định thường xuyên; có số thuế chiếm trên 75% trong tổng số thuế toàn bộ khu vực hộ kinh doanh cá thể. Thời điểm tháng 5 năm 2000 trở về trước số đối tương lên nộp thuế theo phương pháp khoán (thoả thuận giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế). Phương pháp này phát sinh rất nhiều tiêu cực và ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước, kìm hãm phát triển kinh tế. Sau thời điểm tháng 5 năm 2000 Bộ tài chính đã chỉ đạo các địa phương và ngành thuế từng bước triển khai củng cố chế độ kế toán hộ kinh doanh. Hiện nay phương pháp này đang dần dần tiến triển nhưng chưa phát huy được hết hiệu quả, nguyên nhân là do hộ kinh doanh ý thưc kém về nghĩa vụ nộp thuế, bên cạnh đó khác mua hàng chưa có thói quen lấy hoá đơn khi mua hàng hay sử dụng dịch vụ, nếu lấy hoá đơn giá của hàng hoá, dịch vụ sẽ cao. - Đối với các đối tượng kinh doanh nhỏ áp dụng hình thức khoán ổn định 6 tháng 1 năm ( nguồn số liệu của Chi cục thuế huyện Bảo yên): Đây là nguồn thu tuy số hộ lớn nhưng tỷ trọng thuế nhỏ so với khu vực hộ kinh doanh chiếm khoảng 20%. Hiện nay Chi cục đang áp dụng hình thức khoán ổn định thuế cho những đối tượng này, sau thời hạn khoán 6 tháng hoặc 1 năm lại làm thủ tục kê khai; điều tra lại doanh số hoạt động. Nếu có sự thay đổi thì triển khai khoán mức thuế mới hoặc chuyển sang loại đối tượng phải thực hiện sổ sách kế toán. Biện pháp này thực hiện theo chủ trương của Bộ tài chính - Tổng cục thuế Nhà nước khi cải cách thuế bước 2 (năm 1999): - Đối với kinh doanh ổn định, đối tượng nguồn thuế GTGT nhưng nộp thuế môn bài. Tổng số hộ = 252hộ, chiếm 1/6 số hộ, số thuế chiếm 5%. Trong tổng số thuế khu vực hộ cá thể, chủ yếu là thu thuế môn bài và thu của hộ kinh doanh không ổn định. Theo quy trình quản lý của ngành vẫn phải quản lý tại danh bộ quản lý và hệ thống các loại sổ bộ thuế, nhằm mục đích ngoài việc thu thuế còn liên quan đến công tác quản lý và chính sách xã hội ở địa phương. - Nguồn thu từ khâu lưu thông - chống buôn lậu. Đây không phải nguồn thu ổn định trên địa bàn, bình quân số thu mỗi năm chiếm 20% trong tổng thuế khu vực ngoài quốc doanh. Đối tượng thu ở khu vực này là những hộ kinh doanh buôn lậu - chốn thuế vận chuyển hàng trái phép qua địa bàn của huyện và từ phía nam: Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng…. Vận chuyển hàng lên Lào Cai hoặc qua cửa hậu để tiêu thụ sang Trung Quốc. Tổ chức thực hiện tốt công tác này là một việc hết sức cần thiết. - Nguồn thu thuế nhà đất. Là nguồn thu khá ổn định được thu từ các đối tượng kinh doanh đã được huyện cấp quyền sử dụng đất. Đây là sắc thuế có tính đặc thù, Chi cục thuế uỷ quyền cho các xã, thị trấn tổ chức thu và ký hợp đồng. - Nguồn thu phí, lệ phí: Đây là nguồn thu do cơ quan, tổ chức khác có chức năng thu theo quy định. Cơ quan thuế được giao trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn thu này thông qua việc quản lý, bán, theo dõi hoá đơn thu phí, lệ phí. Tuy số thu không lớn chỉ chiếm 10% - 11% trên tổng số thu, nhưng không quản lý và hướng dẫn thu đúng sẽ ảnh hưởng đến xã hội, vì đối tượng phí, lệ phí là mọi thành phần trong xã hội. - Công tác Quản lý đối tượng nộp thuế năm 2006: Hiện tại năm 2006 huyện đang quản lý 5.534 đối tượng gồm cả số đối tượng lâp sổ bộ và đối tượng chỉ thu môn bài đang kinh doanh và nộp thuế ngoài quốc doanh. Trong đó: Đối tượng nộp thuế ngành sản xuất là 651đối tượng, đối tượng kinh doanh ngành ăn uống: 1.195 đối tượng, đối tượng kinh doanh ngành thương nghiệp: 5.603 đối tượng, đối tượng kinh doanh ngành vận tải: 342 đối tượng, đối tượng kinh doanh d ịch vụ: 1.169 đối tượng Để tăng cường quản lý đối tượng kinh doanh cá thể, chi cục đã kết hợp với các ban ngành đoàn thể chính quyền các phường, các chợ rà soát đưa họ vào quản lý thu thuế, đồng thời kết hợp với các ngành như Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước. - Công tác quản lý doanh thu tính thuế: Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với hộ khoán thuế thì việc điều chỉnh doanh thu chưa được chặt chẽ và thiếu chủ động. Bên cạnh đó nhiều hộ mới kinh doanh nhưng không đăng ký thuế như các đối tượng kinh doanh vận tải tư nhân, các hộ kinh doanh không ổn định, các hộ xây dựng cơ bản tư nhân. Trước tình hình đó, công tác quản lý doanh thu thuế đối với các hộ kinh doanh được chi cục chỉ đạo thường xuyên, kiên quyết và kịp thời. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai được cán bộ thuế theo dõi, daonh thu hàng tuần, 10 ngày vào sổ tay, sau đó đối chiếu với tờ khai thuế nếu thấy không đúng, cán bộ thuế cần quản lý chặt chẽ vật chấtà điều tra, điều chỉnh doanh thu kịp thời, đảm bảo sát với thực tế kinh doanh, tăng cường các biện pháp kiểm tra việc sử dụng hoá đơn bán hàng, ghi chép sổ kế toán của hộ kinh doanh để kịp thời xử lý vi phạm . Nếu các đối tượng cố tình vi phạm chi cục lập hồ sơ báo cáo huyện và các ngành truy tố trước pháp luật. - Công tác thu nộp thuế: Trong những năm qua Chi cục thuế huyện Bảo Yên đã làm tốt công tác thu nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, đặc biệt là thuế ngoài quốc doanh. Đã có tổ - đội thuế duy trì nhiều năm không nợ đọng tiền thuế. Nhưng hiện tại trình trạng thất hu thuế trong lĩnh vực công thương nghiệp – ngoài quốc doanh, kể cả hộ kinh doanh như lĩnh vực XDCB tư nhân, hoạt động cho thuê nhà vẫn chưa quản lý được hết. Hiện nay Chi cục thuế huyện Bảo Yên cung đang tham mưu cho chính quyền huyện và chỉ đạo chuyên môn trong chi cục thựchiện một số biện pháp nhằm tăng tường quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế, toạ công bằng xã hội. 3. Nguyên nhân tồn tại: - Việc chấp hành pháp luật thuế của các đối tượng nộp thuế chưa nghiêm, nhiều đối tượng coi thường pháp luật, cố tình làm trái với quy định. Việc tổ chức thực hiện khi các văn bản luật được ban hành thiếu đồng bộ, coi nhẹ vai trò của Nhà nước trong việc cưỡng chế thuế. - Công tác kết hợp giữa các ngành còn thiếu chặt chẽ và không chủ động. Do vậy, có nhiều đối tượng "chây ỳ" nộp thuế làm ảnh hưởng đến tiến độ thu nộp vào NSNN. - Các biện pháp thu còn có một số mặt hạn chế, dẫn đến tình trạng thất thu thuế hay “ lách luật” vẫn xảy ra. - Công tác quản lý hoá đơn còn gặp nhiều khó khăn, việc chấp hành hoá đơn chứng từ của các dối tượng kinh doanh không thường xuyên và thường xuyên chốn thuế trong việc kê khai và vào sổ sách kế toán. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH HUYỆN BẢO YÊN I. Phương hướng của huyện Bảo Yên: 1. Mục tiêu đổi mới quản lý thuế. Quá trình xây dựng và hoàn thiện các biện pháp quản lý thuế cần lựa chọn các mục tiêu chiến lược sau: - Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế sao cho đạt yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. - Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế một cách linh hoạt mềm dẻo phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình sản xuất, kinh doanh của từng cơ sở. Phương thức quản lý thu và quản lý bằng pháp luật, ngoài ra quản lý thuế còn thực hiện các phương pháp như: Phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức, phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng… Các biện pháp quản lý thu thế phải dựa vào những quy định của hệ thống chính sách thuế cũng phải thay đổi theo để tổ chức thực thi hệ thống chính sách đó trong xã hội. - Giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong quá tình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế từ phía người nộp thuế cũng như từ phía các cơ quan thuế, đó là một thực tế khách quan. Vấn đề ở đây là làm sao một đồng thuế thu về cho Nhà nước với một chi phí thấp nhất. Chính là vấn đề cốt lõi cần quan tâm trong việc xác lập, thực thi biện pháp quản lý thu thuế. 2. Phương hướng về đổi mới công tác quản lý thuế . - Đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt các dự toán được giao. Xét về mặt thực tiễn, kế hoạch thu thuế là dựa trên cơ sở những quy định của những sắc thuế, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, tính toán xác định số thu cụ thể và tổ chức động viên số thu đó vào ngân sách Nhà nước. Dự toán thu thuế được xây dựng đúng đắn, sát với thực tế là cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch chi của ngân sách Nhà nước. Từ đó, việc tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nói chung và từng sắc thuế nói riêng phải làm sao hoàn thành kế hoạch thu đề ra. Có thể nói, kế hoạch thu thuế vừa là mục tiêu các giải pháp quản lý, đồng thời cũng là giải pháp đổi mới quản lý thuế, không đảm bảo hoàn thành dự toán được giao thì sẽ không hoàn thành kế hoạch chi của ngân sách Nhà nước trong năm tài chính. Mỗi khi kế hoạch chi của Nhà nước trong năm tài chính bị phá vĩư thì sẽ có nhiều tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế. - Phát huy vai trò của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế - xã hội. Thuế là một chức năng phân phối, phân phối lại của Nhà nước thực hiện đánh thuế vào hoạt động kinh tế bao giờ cũng phát sinh ảnh hưởng đến thu nhập, tiết kiệm vào đầu tư. Tuỳ theo mức độ đúng đắn, phù hợp với chính sách pháp luật và biện pháp quản lý thu thuế mà ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc đổi mới quản lý thu thuế là trên cơ sở vận dụng đúng đắn chính sách, tìm mọi biện pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy khía cạnh tích cực của hệ thống thuế. Thông qua hệ thống thuế, Chính phủ có thể kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn, khuyến khích sản xuất, mở rộng lưu thông, góp phần điều chỉnh mất cân đối lớn trong nền kinh tế. Để có biện pháp quản lý thu thuế một cách đúng đắn cần phải quán triệt sâu sắc quan điểm bồi dưỡng nguồn thu, không vì số thu trước mắt mà làm mất đi nguồn thu lâu dài. - Đảm bảo thi hành nghiêm các pháp luật thuế. Chúng ta xây dựng một Nhà nước pháp quyền, trong đó việc quản lý Nhà nước chủ yếu bằng pháp luật. Sức mạnh của pháp luật thể hiện sức cưỡng chế bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải nghiêm chỉnh tuân thủ. Mọi hành vi đi ngược các quy định của pháp luật, cố tình vi phạm pháp luật đều phải được xử lý và cưỡng chế thi hành, các pháp luật về thuế đã được các cơ quan quỳên lực cao nhất, đại diện cho lợi ích của các cử tri thông qua. Pháp luật về thuế xác định rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế và người thu thuế. Vì vậy, việc thi hành các pháp luật về thuế là sự biểu hiện các quyền lực của Nhà nước trong thực té, là sự tôn trọng quyền dân chủ đại diện của nhân dân. Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật thuế như: hiện tượng buôn lậu, trốn thuế, cố tình khai man gian lận thuế, dây dưa không chịu nộp thuế, không chấp hành các quy định của luật thuế diễn ra khá phổ biến ở mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư. Hành vi vi phạm luật thuế rất đa dạng và hết sức phức tạp, thậm chí có tổ chức và ngang nhiên. Đây thực sự trở thành một căn bệnh kinh nien của xã hội, tình trạng này không được ngăn chặn kịp thời chính là do sự buông lỏng, coi nhẹ vai trò của Nhà nước trong việc xử lý và cưỡng chế. Chính vì thế, trong quá trình tìm kiếm các giải pháp đổi mới công tác quản lý thuế phải hướng vào mục tiêu làm sao cho các đối tượng nộp thuế cũng như người thu thuế thực hiện nghiêm pháp luật về thuế. II. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THU THUẾ THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ của Chi cục thuế huyện Bảo Yên 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy. 1.2. Công tác cán bộ . Vấn đề cán bộ năng lực, trình độ của cán bộ luôn là khâu then chốt. Mọi người đều biết khi đã có đủ các điều kiện thì vấn đề con người sẽ có ý nghĩa quyết định sự thất bại của công việc. Cùng với quá trình phát triển toàn diện về kinh tế xã hội hiện nay ở địa phương, những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho công tác tổ chức quản lý thu thuế trên địa bàn huyện sẽ cao hơn, nặng nề hơn. Điều này đòi hoi trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế phải không ngừng được nâng lên về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra trong công tác quản lý thu thuế. Để đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế phát huy hết khả năng kiến thức của mình và tiếp tục trao dồi những kiến thức mới, trong thời gian tới Chi cục thuế sẽ phải tập trung, quan tâm đến những công việc cụ thể như sau: + Trong từng giai đoạn phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phù hợp với yêu cầu mới, đồng thời phải kết hợp với bố trí sắp xếp nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ để cán bộ phát huy được năng lực sở trường, hạn chế sở đoản trong thực thi công vụ. + Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải được chú ý thường xuyên, kết hợp với việc đánh giá cán bộ công chức hàng năm về công tác quy hoạch bổ sung đội ngũ cán bộ kế thừa để xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn phù hợp với quy định của từng chức danh và điều kiện khả năng của mỗi cán bộ. Trước hết trong Ban lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo các tổ đội phải nhanh chóng chuẩn hoá trình độ theo các tiêu chuẩn đã được quy định. + Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cần kết hợp phong phú đa rạng để khắc phục bớt khó khăn, bị động trước yêu cầu " vừa học vừa làm ". Ngoài việc cử cán bộ công chức tham gia các khoá học chính thức cần tổ chức cung cấp những thông tin, tài liệu cho cán bộ công chức tự nghiên cứu, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế. + Yêu cầu đào tạo tin học là một sự cần thiết đối với cán bộ công chức thuế. Hiện nay số cán bộ công chức thuế làm việc trên khu vực văn phòng Chi cục đã có trình độ sử dụng khá thành thạo máy tính. Nhưng còn lại hầu hết cán bộ công chức các đội thuế phường chiếm khoảng 50% cán bộ công chức chưa có điều kiện học tập. Một phần do công việc chưa đòi hỏi ngay, một phần do Chi cục chưa có điều kiện tổ chức cho một số cán bộ công chức này được học sử dụng máy vi tính. Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ… việc giữ vững và nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế cũng là vấn đề rất quan trọng. Do đặc điểm công việc của cán bộ thuế, hiện nay có trên 70% số cán bộ công chức của Chi cục là thường xuyên tiếp xúc với tiền và hàng hoá, với nhiều loại đối tượng thuộc mọi tầng lớp xã hội. Trong điều kiện như vậy, nếu cán bộ công chức thuế không có bản lĩnh vững vàng, không có phẩm chất đạo đức của người cán bộ thì rất dễ bị sa ngã, dẫn đến những hành vi sai phạm, làm thiệt hại tài sản xủa Nhà nước và lòng tin của nhân dân…ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của huyện. Do vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi cán bộ công chức thuế không thể tách rời việc quan tâm, chăm lo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Để thực hiện vấn đề này có hiệu quả Chi cục cần quan tâm tới một số nội dung công việc cần thiết sau: + Tổ chức cho cán bộ được tham gia dự các lớp lý luận chính trị, từ sơ cấp đến hệ cử nhân khi có điều kiện để nâng cao trình độ lý luận chính trị của cán bộ, trên cơ sở đó hình thành tư tưởng chính trị vững vàng, phát huy phẩm chất, đạo đức của người cán bộ. + Phối hợp với tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể, tổ chức những đợt sinh hoạt chính trị trong nội bộ cơ quan một cách thường xuyên, thông qua đó giáo dục về truyền thống tốt đẹp của dân tộc đất nước, của ngành, của địa phương và đơn vị, giới thiệu những gương người tốt vệc tốt tiêu biểu để mỗi cán bộ có điều kiện hiểu biết, học tập và phát huy. + Tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, dân chủ trong cơ quan, thông qua việc ban hành và áp dụng quy chế làm việc cụ thể, rõ ràng, công khai, có sự giám sát kiểm tra lẫn nhau giữa các tổ chức, cá nhân trong đơn vị và giữa các tổ chức đoàn thể. Cần tìm hiểu về điều kiện và hoàn cảnh khác nhau của từng cán bộ để có sự quan tâm thích hợp trong công tác cũng như các sinh hoạt khác của mỗi cán bộ. Đặc biệt phải chăm lo lợi ích vật chất, tinh thần chính đáng cho cán bộ, thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ khen thưởng, quan tâm tương trợ giúp đỡ các đồng chí có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, để anh em cán bộ thật sự an tâm, tích cực trong công tác và luôn nêu cao phẩm chất, đạo đức cách mạng trong sáng của mình. - Để tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của cán bộ thuế, ngoài việc học tập, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cho mỗi cán bộ, trong thời gian tới Chi cục phải quan tâm thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý ở 3 bộ phận và các quy trình quản lý ở mỗi lĩnh vực nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo tính khoa học cho quản lý đối tượng và quản lý nộp thuế, hạn chế sự chống chéo, phiền hà và tiêu cực của cán bộ thuế. Đồng thời có kế hoạch đầu tư và kiến nghị để từng bước hiện đại hoá trang thiết bị làm việc, đặc biệt là hệ thống máy tính nhằm phát huy hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý thu thuế. Ngoài ra, thường xuyên quan tâm, thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm tra, thanh tra trong nội bộ cũng như các đối tượng nộp thuế nhằm ngăn chặn và hạn chế những vi phạm xảy ra. Kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân tiêu biểu, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm các chính sách, pháp luật thuế. 1.3. Công tác kết hợp giữa cơ quan thuế với các cấp uỷ chính quyền địa phương. Tổ chức kiểm tra, khảo sát để giao kế hoạch cho các xã sớm ( trước khi tỉnh giao kế hoạch cho huyện) để các xã, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch từ những ngày đầu năm, hoặc thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất những đơn vị không hoàn thành kế hoạch hàng tháng, hàng qúy. Xây dựng cơ chế khen thưởng khuyến khích cho các đơn vị hoàn thành kế hoạch sớm và tổ chức thu thuế đúng chính sách, chế độ Nhà nước quy định. Trong thời gian tới công tác này cần phải được duy trì, phát huy và đổi mới tích cực hơn. Những cơ quan đơn vị chưa thực hiện tốt cần có cơ chế để làm rõ trách nhiệm. Đặc biệt đối với các xã, thị trấn, ban quản lý chợ nếu không có những biện pháp lãnh đạo điều hành có hiệu qủa công tác thu, để xẩy ra những hiện tượng thất thu, không hoàn thành kế hoạch huyện giao, thì ngoài việc cấp uỷ, chính quyền các xã phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục thuế; toàn bộ kết quả thi đua của xã, thị trấn sẽ phải chịu ảnh hưởng rất lớn và ngân sách cấp huyện sẽ không bổ sung cho phần thiếu hụt ngân sách do không hoàn thành kế hoạch thu trên địa bàn. 1.4.Tăng cường công tác vận động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế. Phải đổi mới mạnh mẽ công tác tuyên, truyền giáo dục luật thuế. Quan tâm đúng mức đến việc tổ chức các hội nghị đối thoại với tổ chức, cá nhân nộp thuế. Các cuộc đối thoại của Chi cục thuế phải có lãnh đạo Chi cục để trả lời các vướng mắc và giải quyết nhanh tróng các vấn đề tồn tại. Tuyên truyền giáo dục chính sách Luật thuế, nhất là khi Nhà nước ban hành hai Luật thuế mới, thực hiện bằng nhiều hình thức như truyền thanh, truyền hình, cổ động, kẻ vẽ khẩu hiệu, pa nô áp phích, đưa lên sân khấu kịch. đến hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Từ những vấn đề trên cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục chính sách pháp luật thuế hiện nay đặt ra là hết sức quan trọng và bức xúc, phải phát huy và tăng cường đúng mức, tạo điều kiện cho mọi người dân chó nhận thức tốt hơn để tự giác chấp hành nghiệm chỉnh nghĩa vụ của mình. Công tác tuyên truyền pháp luật thuế nên áp dụng phương châm "mưa dầm thấm lâu", không nên xem nặng tính thời điểm triển khai mà bỏ qua tính thường xuyên cũng như phương pháp, cách thức tuyên truyền của mỗi giai đoạn… Cần mở rộng quan hệ phối hợp thông tin tuyên truyền với các cơ quan hữu quan, trong đó đặc biệt chú ý đến vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng. Tổ chức đa dạng hoá các hình thức vận động tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế để phù hợp với khả năng nhận thức khác nhau của từng đối tượng hạn chế tính chủ quan hình thức và đơn điệu, khô khan, xơ cứng trong tuyên truyền. Trong công tác tuyên truyền cần chú ý đến gương người tốt việc tốt, nhằm mục đích cho mọi người học tập noi theo, đồng thời cũng cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, hạn chế đã bị xử lý để làm bài học kinh nghiệm chung cho mọi người. Công tác giáo dục tuyên truyền về thuế là nhằm để định hướng cho nhận thức của mỗi người dân về thuế, nếu thực hiện nó sẽ trở thành yếu tố tâm lý, xã hội có giá trị. Từ đó tạo điều kiện xã hội hết sức thuận lợi, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ công tác thuế đặt ra. 1.5 Công tác thanh tra, kiểm tra: Nâng cao hiệu quả, hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra thuế sao cho mọi đối tượng nộp thuế phải nhận thức được rằng những hành vi không tuân thủ luật thuế, cố tình chốn thuế sẽ dễ ràng bị phát hiện và trừng phạt nghiêm khắc. 2. Sử dụng quy trình quản lý thu thuế đối với một số loại thuế chủ yếu. Hiện nay trên địa bàn huyện Bảo Yên đang áp dụng thu 7 sắc thuế. Đó là: thuế Môn bài, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế Nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí và thuế cấp chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất. 2.1. Thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngày 20/2/2002 Bộ tài chính ban hành Thông tư số 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN. Theo Thông tư này phần kê khai thuế và tính thuế TNDN của cơ sở sản xuất kinh doanh được tiến hành như sau: + Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN (trừ những trường hợp khoán thuế hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp) theo mẫu quy định của cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25/1 hàng năm. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. + Sau khi nhận tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế tạm nộp cả năm và chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế hàng quý. Trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh có biến động thì căn cứ vào kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm để xem xét điều chỉnh. Cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị xin điều chỉnh số thuế tạm nộp và gửi cơ quan thuế chậm nhất không quá 30/7 hàng năm. Thực chất của nội dung trên là việc Nhà nước muốn đề cao tính tự giác, tính tự chịu trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế mà chủ động trong việc tổ chức xây dựng các phương án kinh doanh có lợi nhuận cao nhất, hiệu quả nhất và không bị động trong kê khai nộp thuế TNDN: * Đối với khu vực DNNN cơ bản việc ước thực hiện nộp thuế TNDN trong năm dựa trên kết quả hoạt động của doanh nghiệp cơ bản phù hợp với tình hình thực tế diễn ra. * Đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì việc ước thực hiện nộp thuế TNDN không đúng với tình hình thực tế. Hầu hết các cơ sở này đều ước kết quả kinh doanh thấp, không có lãi để không phải nộp thuế TNDN trong năm. Tuy nhiên sang đầu năm sau sẽ thanh quyết toán. Nhưng rõ ràng tiền thuế của Nhà nước đã bị chiếm dụng và thực hiện kỷ cương chưa chặt chẽ. 2.2. Thuế GTGT - Đối với phương pháp tính giá trực tiếp trên GTGT: Thuế GTGT phải nộp bằng GTGT của hàng hoá dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT tương ứng. Mà GTGT được xác định bằng số chênh lệch giữa thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra và giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng trong trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá dịch vụ ra thì giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ vào tương ứng với hàng hoá dịch vụ bán ra còn được xác định bằng giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ cộng với hàng hoá mua vào trong kỳ trừ giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Như vậy cả hai phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ trực tiếp, số thuế phải nộp của một cơ sở sản xuất kinh doanh không hoàn toàn được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ qua mối khâu tiêu thụ (như định nghĩa về thuế GTGT), nó còn phụ thuộc khá lớn vào các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu cơ sở nào tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài trong quản lý, thì phải nộp số thuế GTGT nhiều hơn cơ sở không chú ý đến việc tiết kiệm có chi phí quản lý cao. Đồng thời số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước không phải là toàn bộ số thuế GTGT người tiêu dùng phải trả khi khi mua hàng hoá dịch vụ. Điều này không đúng hoàn toàn với bản chất của thuế GTGT như khái niệm, định nghĩa về GTGT. Từ đó có thể tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp của phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá người tiêu dùng đã trả trong giá mua hàng, đồng thời bảo đảm sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh với nhau. Cần phải được xem xét lại phương pháp tính thuế cho phù hợp, cụ thể đối với phương pháp khấu trừ thuế, chỉ cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào thể hiện trên GTGT mua vào đối với sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của cơ sở sản xuất kinh doanh, còn đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng là giá vốn của chính hàng hoá dịch vụ đó không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài. 2.3. Thuế nhà đất. Ổ định mức thu gắn liền với quy hoạch đất, tính mức thu trên vị trí đất đã quy hoạch, đã có hệ số ổn định. III. KIẾN NGHỊ: 1. Với Nhà nước: - Đối với các cơ sở ngoài quốc doanh nên thay đổi phương pháp kê khai nộp thuế TNDN theo hướng: cơ quan thuế quản lý tực tiếp tạm thu thuế TNDN hàng tháng, hàng quý trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước và Kết quả hoạt động thực tế hàng tháng, quý doanh nghiệp đã báo cáo nộp thuế GTGT; hết năm quyết toán thuế như các quy định hiện hành. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng chiếm dụng thuế của Nhà nước, hoặc doanh nghiệp phải nộp số lượng tiền thuế lớn, khi quyết toán gây khó khăn cho danh nghiệp về vốn. Đồng thời tạo cho doanh nghiệp chủ động về sử dụng và phân phối lợi nhuận cho các thành viên góp vốn trong năm. 2. Kiến nghị với Cục thuế: Nên thay đổi cách xác định thuế nhà đất đối với đất đô thị theo hướng căn cứ tính thuế là vị trí đất, hạng đất và hệ số ổn định, vừa đảm bảo hợp lý trong xác định căn cứ tính thuế, vừa ổn định mức thuế cho hộ nhân dân và nguồn thu ngân sách Nhà nước. 3. Với cấp chính quyền địa phương: Đề nghị UBND huyện chỉ đậo cho các phòng, ban chuyên môn huyện như Đài truyền thanh - truyền hình, trung tâm văn hoá huyện, đoàn thanh niên tích cực xây dựng các chương trình văn hoá, văn nghệ, đưa tin đưa bài về pháp luật thuế nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về pháp luật thuế, từ đó họ tự nhận thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của mình khi tham gia nộp thuế. KẾT LUẬN Trong sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước ta hiện nay, công tác quản lý thu thuế luôn có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện vai trò công cụ thuế của Nhà nước, trực tiếp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung, của tỉnh Lào Cai và huyện Bảo Yên nói riêng. Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Chi cục thuế huyện Bảo Yên có nhiều nỗ lực trong công tác tổ chức quản lý thu thuế trên địa bàn, đồng thời cũng được đáp lại kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên nhiệm vụ sắp tới sẽ còn rất nặmg nề, nhất là giai đoạn kinh tế có những bước chuyển đổi, phát triển nhanh chóng, do đó công tác thu thuế nhất thiết phải có sự đổi mới, hoàn thiện hơn thì mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Nội dung đổi mới công tác tổ chức quản lý thu thuế trên địa bàn huyện đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn tình hình kinh tế xã hội phát sinh và những yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, từ đó đề ra những giải pháp có tính khoa học, hữu hiệu và đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém trong quá trình tổ chức thực hiện vừa qua, đồng thời từng bước xem xét, đề xuất kiến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn nội dung các sắc thuế hiện hành, đảm bảo tính thích ứng với thực trạng mới của nền kinh tế của cả nước nói chung và ở địa phương nói riêng. Đó là những điều kiện quan trọng có thể giúp Chi cục thuế cùng tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội ở địa phương đã đề ra, đóng góp một phần vào nhiệm vụ chung của huyện, của tỉnh và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Bảo Yên, trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số biện pháp sau đây: - Đổi mới việc xây dựng kế hoạch thu thuế. - Triển khai thực hiện tốt chế độ kế hoạch, pháp luật, chính sách thuế trong đó cần triển khai và thực hiện tốt chế độ kế toán hộ tư nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Tăng cường các biện pháp quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý doanh thu tính thuế và công tác đôn đốc thu nộp tiền thuế. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các vi phạm gây thất thu ngân sách Nhà nước. - Tổ chức bộ máy chi cục và phân công thu nhập rõ ràng trong bộ máy quản lý thu thuế ở địa phương. Kiện toàn các tổ đội thuế, thường xuyên quan tâm tạo điều kiện để cán bộ thuế học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. - Tiếp tục hoàn thiện và hiện đại hoá chương trình quản lý thuế theo hướng áp dụng công nghệ thông tin. - Thường xuyên quan tâm, chăm lo tới đời sống tinh thần và vật chất để cán bộ công chức yên tâm công tác và làm việc với năng suất hiệu quả cao. Để Chi cục thuế huyện Bảo Yên thực hiện tốt các biện pháp nêu trên, kính mong được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp, các ngành từ Trung ương đến huyện và các cấp uỷ Đảng, chính quyền các xã - Thị trấn , Ban quản lý các chợ và các ban ngành khác giúp Chi cục thuế hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT1132.docx