Chuyên đề Hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô

Cùng với các biện pháp nói trên để hoàn thiện hơn nữa thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh Thủ Đô thì cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Việc tăng cường công tác này giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra chính xác hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước,của ngân hàng Saombank,Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. Trước hết, Chi nhánh Thủ Đô cần lựa chọn nhân việc tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, có trách nhiệm với sự nghiệp phát triển của Chi nhánh ngân hàng. Các nhân viên kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời và nâng cao nhận thức toàn diện cho nhân viên. Hơn nữa trong thời gian tới, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo cáo tài chính.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vụ đối ngoại khác. Ngoài ra, bộ phận thanh toán quốc tế cũng làm nhiệm vụ dịch thuật các tài liệu, chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng. Bộ phận quản lý tín dụng sẽ làm nhiệm vụ tư vấn cho ban gián đốc về các rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, đồng thời quản lý hồ sơ của khách hàng. Và bộ phần tiền gửi sẽ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi từ khách hàng ( là cá nhân hoặc là doanh nghiệp). Phòng tín dụng cá nhân, doanh nghiệp : Đối với bộ phận tiếp thị sản phẩm thì nhiệm vụ chủ yếu là giới thiệu cho người có nhu cầu các sản phẩm, dịch vụ tín dụng của Ngân hàng ( vay ngắn hạn, vay trung, dài han, các nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu....) thông qua bộ phần này khách hàng sẽ biết rõ hơn về các dịch vụ tín dụng của Ngân hàng qua đó có được dễ đưa ra được lựa chọn hơn. Và bộ phận tín dụng sẽ là nơi cung cấp các nghiệp vụ này cho khách hàng. Phòng giao dịch : Nhiệm vụ của phòng gia dịch đó là trực tiếp giao dịch với khác hàng để huy đông vốn bằng VNĐ và các ngoại tệ khác. Đồng thời phòng cũng làm nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Sacombank. Phòng tài chính – kế toán:Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống Ngân hàng: - Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm). - Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính,tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định. 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô a.Về huy động vốn Số dư nguồn vốn huy động đến cuối năm 2008 đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 161% so với cuối năm trước và vượt 64 % kế hoạch năm, trong đó có nguồn vốn nhận ủy thác của các định chế tài chính nước ngoài đạt 13 tỷ đồng Về cho vay và đầu tư chứng khoán nợ Tổng dư nợ cho vay năm 2008 đạt 600 tỷ đồng, tăng 46 % so với năm 2007, trong đó cho vay cá thể, hộ gia đình chiếm tỷ trọng 49 %. Ngoài ra, Chi nhánh Thủ Đô cũng đã điều tiết 19,4 % tổng tài sản vào chứng khoán nợ để giảm thiểu rủi ro, tạo lợi nhuận và điều hành linh hoạt thanh khoản của Ngân hàng. Bảng 2.1 : Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng 2006 - 2008 Năm 2006 2007 2008 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 240 410 600 Tốc độ tăng 41% 71% 46% ( Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) b.Về kết quả kinh doanh Lợi nhuận trước thuế của Chi nhanh liên tục tăng qua các năm, nếu như trong năm đầu thành lập lợi nhuận chỉ là 6 tỷ đồng thì một năm sau đó lợi nhuận đạt 18 tỷ đồng và đạt lợi nhuận 32 tỷ đồng năm 2008 Hình 2.1: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh các năm 2006 - 2008 Đơn vị : Tỷ đồng ( Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) Như vậy là trong suốt thời gian kể từ ngày thành lập lợi nhuận trước thuế của chi nhánh liên tục tăng. Năm 2007, lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 200% so với năm 2006. Đến năm 2008, mặc dù nền kinh tế thế giới đang có nhiều khó khăn và có nguy cơ dơi vào khủng hoảng nhưng lợi nhuân trước thuế tại Chi nhánh Thủ Đô vẫn đạt mức 32 tỷ đồng tăng gần 77,8 % so với năm 2007. Năm 2009, mặc dù đứng trước tình hình chung của thế giới, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhưng Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô vẫn đề ra mục tiêu là đạt lợi nhuận trước thuế là 40 tỷ đồng. c.Về hoạt động đầu tư Về thanh toán quốc tế năm 2008 đạt 198 triệu đôla Mỹ, tăng 59 % so với năm trước, trong đó thanh toán xuất khẩu đạt 40 triêu đôla Mỹ, tăng 119 % so với năm trước và thanh toán nhập khẩu đạt 69 triệu đôla Mỹ, tăng 59 % so với năm trước. Doanh số thanh toán nội địa đạt 561 tỷ đồng, tăng 36,6 % so với năm trước. 2.1.3. Các sản phẩm - dịch vụ Đối với khách hàng cá nhân: - Sản phẩm thẻ : Để thuận tiện hơn trong công việc thanh toán Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô cho phát hành một số loại thẻ đối với khách hàng là cá nhân nhằm giúp khách hàng có được tiện ích nhiều nhất trong việc thanh toán: Thẻ tín dụng quốc tế Parkson Privilege, thẻ tín dụng quốc tế Os Member, thẻ ghi nợ quốc tế Sacom Visa Debit….. - Sản phẩm tiền gửi: Đối với một Ngân hàng thì khách hàng là cá nhân luôn chiếm đá số trong các giao dịch của Ngân hàng, và các sản phẩm tiền gửi luôn được họ quan tâm. Tại Chi nhánh Thủ Đô có một số các sản phẩm tiền gửi như : Tiền gửi tiết kiệm hoa hồng, tiết kiệm Vạn Lợi, Tiết kệm Bảo An – tích lũy định kỳ…… - Sản phẩm tiền vay : Cùng với sản phẩm tiền gửi thì sản phẩm tiền vay cũng được Chi nhánh cung cấp : cho vay hỗ trọ tiêu dùng, cho vay chứng khoán – CK300, cho vay phố chợ, cho vay nông nghiệp….. - Dịch vụ chuyển tiền : Trong thời đại thông tin thì dịch vụ chuyển tiền là không thể thiếu đối với các NHTM, một số dịch vụ chuyển tiền mà Chi nhánh phục vụ : Chuyển tiền nhanh tận nhà, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài, chuyển tiền bằng Bankdraft…… Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Cùng như các sản phẩm mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng là các nhân thì Chi nhánh cũng cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp – đây là các khách hàng mà các giao dịch thương có giá trị lớn. - Sản phẩm tiền gửi : tiền gửi có kỳ hạn doanh nghiệp, tiền gửi thanh toán doanh nghiệp, tiền gửi linh hoạt, tiền gửi bậc thang….. - Sản phẩm tín dụng : cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay ứng trước tiền bàn hàng, bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng, và mốt số các sản phẩm tài trợ thương mại. Ngoài các sản phẩm giống như đối với khách hàng là cá nhân thì đối với doanh nghiệp, Chi nhánh Thủ Đô còn cung cấp một số các sản phẩm dịch vụ dành riêng cho khách hàng là doanh nghiệp như : - Thanh toán quốc tế : Phát hành tín dụng thu L/C, nhờ thu, thong báo tín dụng thư L/C…. - Quản lý tiền mặt : dịch vụ chi hộ, dịch vụ thu hộ…. - Sản phẩm tiền tệ : bao gồm các sản phẩm ngoại hối ( giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, vàng, Giao dịch giao ngay ngoại tệ - vàng….), sản phẩm chiết khấu các loại chứng khoán nợ. 2.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 2.2.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu Bước 1 : Nhận, thông báo và xác nhận L/C xuất khẩu. Chi nhánh Thủ Đô nhận, thông báo L/C và các tu chỉnh có liên quan cho khách hàng của mình khi nhận được thông báo L/C từ Ngân hàng Sacombank hoặc khi nhận được L/C thông báo đã được xác thực từ các Ngân hàng khác trong nước. Trước khi thông báo cho khách hàng, L/C và các tu chỉnh có liên quan đến L/C phải đảm bảo tính xác thực thông qua ký hiệu mật đã thoả thuận hoặc chữ ký, mẫu dấu đã đăng ký của Ngân hàng thông báo đầu tiên. Việc xác nhận các L/C chỉ được thực hiện qua Ngân hàng Sacombank Bước 2 : Hoàn thiện, gửi chứng từ đòi tiền. Chi nhánh được phép nhận, kiểm tra và xử lý trong phạm vi 5 ngày làm việc, nhưng phải đảm bảo khi chứng từ gửi đến Ngân hàng nhận chứng từ theo chỉ dẫn trong thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu kiểm tra nếu thấy sự khác biệt hoặc sai sót của chứng từ cần phảỉ sử lý: - Sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa, đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa chữa. - Sai sót không thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng tu chỉnh L/C ( nếu có thể ) hoặc thông báo cho Ngân hàng phát hành nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán. - Sai sót không được chấp nhận đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ. Nếu chứng từ kiểm tra phù hợp với L/C hoặc có sai sót nhưng đã có sự chấp nhận của Ngân hàng phát hành cần phải được hoàn thiện để Ngân hàng nhận chứng từ theo chỉ dẫn của L/C kèm theo chỉ thị hoàn tiền. Nếu chứng từ gửi đi sau 15 ngày mà không nhận được sự hồi âm, Chi nhánh phải có trách nhiệm tra soát Ngân hàng nước ngoài. 2.2.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu Chi nhánh Thủ Đô được Ngân hàng Sacombank chấp nhận trực tiếp mở L/C, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính chính xác của L/C và khả năng thanh toán của khách hàng. Bước 1 : Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Chi nhánh chỉ được phép trực tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc phạm vi mức gia tăng (nếu có) theo quy định của Ngân hàng Sacombank trong mối quan hệ điều chuyển vốn ngoại tệ nội bộ, chấp hành mức phán quyết trong cho vay hoặc bảo lãnh theo quy định thực hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng Sacombank. Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C nếu không có ký quỹ hoặc mức ký quỹ dưới 100%, trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết thanh toán hoặc khế ước vay phải được lãnh đạo Chi nhánh phê chuẩn. Để nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền hà, Chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay trả sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc Chi nhánh quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo hạn mức tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu quả kinh doanh của các hàng hoá nhập khẩu, … Và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý khi có nhu cầu bổ xung hoặc thay đổi thải thông báo bằng văn bản. Cán bộ thanh toán L/C khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng phải kiểm tra xác minh và đảm bảo hồ sơ có đủ các điều kiện sau: - Đảm bảo tính pháp lý. - Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau. - Có cơ sở đảm bảo thanh toán (mức ký quỹ, vốn vay, hạn mức mở L/C hoặc cam kết thanh toán có sự bảo lãnh của Ngân hàng). Bước 2 :Mở và phát hành L/C. Khi hồ sơ thanh toán của khách hàng đã đủ các điều kiện thanh toán viên tiến hành mở và phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng trên máy vi tính trên tập tin MT 700. Sau khi hoàn thiện việc nhập lại dữ liệu, tập tin đựơc kiểm soát lại và được tính ký hiệu mật và chuyển về phòng thanh toán quốc tế sở giao dịch Ngân hàng Sacombank để kiểm tra và chuyển ra Ngân hàng nước ngoài. Bước 3 :Việc tu chỉnh và tra soát. Sau khi L/C được phát hành, khi có nhu cầu tu chỉnh khách hàng phải lập giấy yêu cầu tu chỉnh gửi Chi nhánh, Chi nhánh tiến hành nhập dữ kliệu tu chỉnh trên tập tin MT 707 và mã hoá chuyển về hội sở Ngân hàng Sacombank theo như quy trình mở và phát hành L/C. Các tra soát với Ngân hàng nước ngoài được nhập và chuyển tiếp về hội sở trên tập tin MT N99. Bước 4 : Nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán. Sau khi nhận đựoc L/C và các sửa đổi có liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến cho Chi nhánh thông qua Ngân hàng của họ. Chi nhánh có trách nhiệm nhận, kiểm tra, thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo quy định. Trường hợp thanh toán khi nhận chứng từ. Ngay sau khi nhận được bộ chứng từ từ bưu điện, Chi nhánh phải vào sổ theo dõi đồng thời kiểm tra nội dung của bộ chứng từ. Chi nhánh có khoảng thời gian tối đa 5 ngày làm việc để kiểm tra từ khi nhận chứng từ, ngoài khoảng thời gian này mọi khiếu nại liên quan không có giá trị hiệu lực. Trong khoảng thời gian cho phép nếu kiểm tra thấy có sự sai sót về số lượng hoặc nội dung chứng từ phải lập tức thông báo cho Ngân hàng nước ngoài thông qua hội sở Ngân hàng Sacombank, đồng thời thông báo với khách hàng của mình để xin ý kiến về việc chấp nhận thanh toán. Nếu bộ chứng từ hoàn hảo hoặc có sai sót nhưng được khách hàng chấp nhận thanh toán thì Chi nhánh phải: - Thực hiện thanh toán ngay theo chỉ dẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài nếu là thanh toán ngay. - Thông báo chấp nhận thanh toán và ngày đến hạn thanh toán nếu L/C thanh toán có kỳ hạn hoặc thanh toán chậm, theo dõi trả tiền đúng hạn như đã chấp nhận và chỉ dẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng gửi chứng từ. - Giao bộ chứng từ cho khách hàng sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết để khách hàng đi nhận hàng. Việc thông báo sai sót và chấp nhận thanh toán được thực hiện trên máy vi tính thông qua tập tin MT N99. Trường hợp thanh toán khi nhận được điện đòi tiền. Khi nhận được điện đòi tiền theo chỉ dẫn của L/C Chi nhánh phải tiến hành kiểm tra nội dung bức điện theo đúng nội dung quy định trong L/C, đồng thời phải xác thực bức điện thông qua hội sở hoặc Ngân hàng có liên quan trong bức điện. Dựa trên nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền đã đựơc xác thực, lập bảng kê thanh toán cho Ngân hàng gửi điện như trường hợp thanh toán khi nhận được bộ chứng từ. Khi nhận được chừng từ, trứơc khi giao cho khách hàng Chi nhánh cần phảỉ tiến hành kiểm tra, liên hệ với khách hàng, thông báo sai sót cho Ngân hàng gửi chứng từ như trường hợp trên hoặc có thể đòi hoàn tiền trong trường hợp chứng từ bị từ chối thanh toán. Khách hàng từ chối khi bộ chứng từ sai sót trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải gửi lại chứng từ như khi nhận được để thông báo và chờ các chỉ dẫn từ Ngân hàng gửi chứng từ hoặc chỉ dẫn từ hội sở Ngân hàng Sacombank. Ngân hàng chỉ ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ nếu có văn bản chấp nhận thanh toán vô điều kiện của khách hàng, kể từ khi bộ chứng từ có sai sót. 2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô Trước tình hình kinh tế thế giới ngày càng khó khăn, Việt Nam đang phải đối phó với vẫn đề lạm phát thì kết quả kinh doanh tại phòng thanh toán quốc tế của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Bảng 2.2 : Doanh số Thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh Thủ Đô Nội dung Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 Số món Doanh số ( 1000 USD) Số món Doanh số ( 1000 USD) Số món Doanh số (1000USD) I. L/Cnhập khẩu 850 165,000 1.200 290,000 750 123,000 II. L/C xuất khẩu 550 35,000 800 75,000 700 47,500 Doanh số Thanh toán quốc tế 550,000 680,000 650,000 Doanh số XNK 360,000 400,000 450,000 ( Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng doanh số thanh toán tế thu đượng từ phương thức tín dụng chứng từ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thủ Đô. Nếu như năm 2007, doanh số thu được từ phương thức thanh toán tín dụng chưng từ chiếm khoảng 53,68 % doanh số của cả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. Đến năm 2008, do tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động cũng gặp nhiều khó khăn, vì thế các hoạt động xuất nhập khẩu cũng diễn ra ít sôi động như năm 2007, kéo theo các giao dịch thanh toán bằng thư tín dụng giảm đáng kể. Tổng doanh sô từ hoạt động giao dịch này chỉ chiếm khoảng 26,23 % so với tổng doanh số thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế. 2.2.4. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô Năm 2008, mặc dù kinh thế thế giới có nhiều khó khăn nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng. tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 6,23%. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, trong những năm qua , Chi nhánh Thủ Đô đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK qua Chi nhánh Thủ Đô, từ đó ngân hàng đã thu dược nhiều kết quả đáng khích lệ. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Thủ Đô không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng Sacombank. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của phòng thanh toán quốc tế Chi nhánh Thủ Đô. Bởi lẽ: - Trước hết, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện thương mại quốc tế hiện nay. - Thứ hai, hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với Chi nhánh Thủ Đô chỉ chuyên kinh doanh hàng nhập khẩu. - Thứ ba, do đặc điểm kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã tăng lên nhiều lần. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh Thủ Đô. Thanh toán hàng nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ được Chi nhánh quan tâm và dần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Chi nhánh đã thực sự khẳng định được vị trí và chỗ đứng vững chắc của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Để có thể thấy được những kết quả mà Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô đã đạt được trong năm qua, chúng ta hãy cùng xem xét tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng này. Bảng 2.3: Giá trị L/C được mở qua các năm 2006, 2007, 2008. Nội dung Phát sinh tăng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số món Doanh số (1000USD) Số món Doanh số (1000USD) Số món Doanh số (1000USD) L/C nhập khẩu 850 165,000 1,200 290,000 750 123,000 1.Trả ngay 760 85,000 1,120 265,000 700 120,000 2. Trả chậm dưới 1 năm 60 75,000 80 25,000 50 3,000 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008) Năm 2006 là năm mà hoạt động Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thủ Đô đã có những thay đổi đáng kể. Mặc dù mới trong thời gian đầu thành lập Chi nhánh, nhưng Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn để phát triển và ổn định hoạt đông thanh toán quốc tế tại đây. Vì thế, cùng với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ phòng Thanh toán quốc tế mà số lượng L/C dược mở là 850 món với tổng trị giá là 165 triệu USD, trong đó L/C trả ngay là 760 món, trị giá 85 triệu USD chiếm 51.5% tổng số L/C nhập khẩu.Điều này cho thấy rằng ngay trong thời kỳ khó khăn ngân hàng vẫn duy trì được một doanh số giao dịch tương đối ổn định. Bước sang năm 2007, hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu bằng L/C có sự gia tăng đột biến, số món L/C được mở là 1200 món với tổng trị giá là 290 triệu USD, tăng 75.7% so với năm 2006. Trong đó số L/C nhập khẩu trả ngay tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2006, chiếm 91% trong tổng số L/C nhập khẩu. Đây quả là một kết quả rất đáng khích lệ với ngân hàng. Tuy nhiên, năm 2008 doanh số thanh toán hàng hoá nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ lại có sự giảm sút lớn. Số món L/C được mở giảm xuống còn 750 món, trị giá 123 triệu USD, giảm 167 triệu USD( giảm 57%) so với năm 2007. Phần lớn kết quả của những biến động này xuất phát từ sự thay đổi bất thường trong doanh số giao dịch của khách hàng. Các doanh nghiệp đã co hẹp hoạt động nhập khẩu do có nhiều biến động trên thế giới về chính trị, kinh tế. Mặt khác, trên thực tế, các khách hàng của ngân hàng khi kinh doanh hàng nhập khẩu chỉ có nhu cầu sử dụng các loại L/C không huỷ ngang, L/C không huỷ ngang có xác nhận, còn các loại hìn L/C khác vẫn chưa được sử dụng nhiều. Điều này có thể do đặc điểm kinh doanh chưa cần thiết hoặc chưa phù hợp để sử dụng các hình thức đó. Một tiêu thức nữa giúp chúng ta có thể nhận thức đầy đủ hơn về tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô là xem xét doanh số XNK mà sở đã đạt được trong năm qua. Hình 2.2 : Tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh. Doanh số (nghìn USD) Doanh số XNK XNK 2006 Doanh số Chuyển tiền Nhìn vào biểu đồ ta thấy, hoạt động Thanh toán Quốc tế qua hình th Năm Nhi 2008 2007 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán XNK. Trong 3 năm qua hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu có sự thay đổi đáng kể. Năm 2006 doanh số L/C nhập khẩu đạt 165 triệu USD chiếm 45,8% trong tổng doanh số XNK. Bước sang năm 2007, hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu của ngân hàng thực sự có hiệu quả. Đây là một kết quả rất khả quan, để có được thành công này ngân hàng đã không ngừng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình thanh toán. Ngân hàng đã cho lắp đặt Internet để khai thác tin tức kinh tế thương mại, pháp luật qua mạng ;lắp đặt mạng thanh toán SWIFT với các ngân hàng trên thế giới. Kết quả là, năm 2007 doanh số thanh toán tăng từ 165 triệu USD năm 2006 lên 290 triệu USD. Bên cạnh đó doanh số XNK cung tăng lên đáng kể, đạt 400 triệu USD. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu chiếm 72,5% tổng doanh số XNK, gấp hơn 1.5 lần so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 lại cho thấy một kết quả không mấy khả quan trong hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu của sở. Năm 2008 doanh số thanh toán L/C nhập khẩu giảm mạnh từ 290 triệu USD năm 2007 xuống còn 123 triệu USD, giảm 57,5% so với năm 2007. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu tuy có giảm mạnh nhưng bên cạnh đó doanh số XNK vẫn tăng đều qua các năm, năm 2008 tăng 12,5% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do ảnh hưởng của các chính sách thắt chặt với các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Một nguyên nhân nữa đó là trong năm nay hoạt động chuyển tiền của chi nhánh đã dược thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với chi phí thấp nên rất nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang lựa chọn phương thức này. Như vậy, có thể nói hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đã đạt đựợc những thành tựu đáng kể , đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng và cho khách hàng. Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều những hạn chế mà Chi nhánh cần khắc phục để đưa hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ngày một phát triển. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Chi nhánh Thủ Đô Kể từ ngày Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng hoạt động sôi động hơn cùng với nó là hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Bảng 2.4 : Trị giá đòi tiền L/C xuất khẩu qua các năm tại Chi nhánh Thủ Đô Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Số món Trị giá (Triệu USD) +/- (%) /2006 Số món Trị giá (Triệu USD) +/- (%) /2007 Thông báo 270 36 +227.2 250 25 -30.5 Thanh toán 530 39 +62.5 450 22.5 -42.3 (Nguồn :Báo cáo TTQT – Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô) Nhìn vào số liệu trên ta thấy số món và trị giá thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ nhỏ hơn rất nhiều so với số món và trị giá thanh toán hàng nhập khẩu. Nếu như năm 2007, số món gửi chứng từ đòi tiền là 270 món với trị giá là 36 triệu USD thì năm 2008, số món gửi đòi tiền giảm xuống 250 món với giá trị chỉ đạt 25 triệu USD, giảm 30.5% so với năm 2007. Năm 2008, do tình hình chung của nền kinh tế thế giới doanh số chỉ đạt 47,5 triệu USD, giảm 36,6% so với năm 2007 kéo theo tỷ trọng hàng xuất khẩu cũng giảm xuông 10,5 % so với năm 2007. Sở dĩ có sự giảm sút đáng kể như vậy, một mặt là do sự biến động của thị trường làm cho tỷ giá thay đổi , khan hiếm ngoại tệ…Khi đồng Việt Nam bị phá giá ở mức cao đã tạo sức ép đối với hàng nhập khẩu Việt Nam sang thị trường thế giới phải giảm giá, nếu không họ sẽ không nhập hàng xuất khẩu của ta. Do vậy nguồn thu từ xuất khẩu hàng hoá đã giảm bớt do giá xuất khẩu giảm làm cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có thể phải ngừng sản xuất vì doanh thu không đủ để trang trải các yếu tố đầu vào. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thủ Đô 2.3.1. Những kết quả đạt được Cùng với sự phát triển chung của Chi nhánh Thủ Đô thì hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ cũng thu được một số kết quả nhất định. Hoạt động thanh toán toán hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu của Chi nhánh. Đạt được những kết quả như vậy là do Chi nhánh tích cực đổi mới nâng cao chất lượng của hoạt động : nghiệp vụ thanh toán được rút ngắn về thời gian và thủ tục nhanh gọn nhưng chính xác, an toàn đối với khách hàng từ đó có được uy tín đối với khách hàng. Đồng thời, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Hầu hết các nhân viên tại phòng Thanh toán quốc tế của Chi nhánh đều có trình độ đại học và thành thạo ngoại ngữ, sử dụng thành thạo mạng Swift với các Ngân hàng trên thế giới. Bên cạnh đó nhân viên tại phòng luôn có một thái độ làm việc nhiệt tình, văn minh, lịch sự với khách hàng, luôn sẵn sàng hướng dẫn khách hàng, giải quyết các khúc mắc hay tư vấn khi đưa ra các điều khoản trong thư tín dụng có lợi cho khách hàng nhất. Ngoài ra, Ngân hàng Sacombank cũng đã xúc tiến với nhiều Ngân hàng trên thế giới làm cho hoạt động thanh toán quốc tế được mở rộng và thuận lợi hơn trong việc thanh toán với khách hàng. Với việc quan hệ với các Ngân hàng khác trên thế giới, Ngân hàng Sacombank nói chung, Chi nhánh Thủ Đô nói riêng đang dần từng bước tạo được uy tín trên quốc tế qua đó thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. 2.3.2. Nhưng tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại tại Chi nhánh Là một tron nhưng Ngân hàng có thể mạnh về hoạt động thanh toán quốc tế nhưng tại Chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại gây cản trở cho quá trình phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ mặc dù được sử dụng phổ biến trong các giao dịch quốc tế nhưng đây là nghiệp vụ thanh toán phức tạp nhất, dễ mắc phải những sai lầm đẫn đến các xung đột đáng tiếc vì vậy nghiệp vụ này đòi hỏi các nhân viên phải thật sự có trình độ, kinh nghiệm trong giao dịch thanh toán quốc tế và có đủ khả năng để tư vấn cho khách hàng của mình. Tuy nhiên do nhân viên tại Chi nhánh còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Mặt khác, tính đồng bộ của sự phát triển và yêu cầu quản trị theo hệ thống chưa thật sự song hành nên Chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tốc độ phát triển của các nền kinh tế, đặc biệt là ngành tài chính – ngân hàng rất nhanh, nên nhân sự có sự cạnh tranh lớn, trong khi đó tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự chưa cao. Ngoài ra, tại Chi nhánh Thủ Đô còn tồn tại một hạn chế đó là chưa khai thác hết tiềm năng của khách hàng và nhu cầu của họ. Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế thì thương mại quốc tế ngày càng phát triền, cùng với nó là các giao dịnh thanh toán quốc tế ngày càng quan trọng đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tại Chi nhánh thì khách hàng tham gia giao dịch chiếm chủ yếu vẫn là các khách hàng truyền thống trong khi còn một lượng lớn các khách hàng chưa được khai thác, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn có tài khoản tại các Ngân hàng truyền thống như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương. 2.3.2.2. Nguyên nhân Có thể thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thủ Đô còn nhiều hạn chế là do nhiều nguyên nhân khác nhau, nó bao gồm cả những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trước tiên đó là hệ thống pháp lý của nước ta. Cho đến nay thì hệ thống pháp lý chưa thực sự đồng bộ và chưa phù hợp với tình hình chung của hoạt động thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp quy của ngành Ngân hàng cho riêng hoạt động thanh toán quốc tế chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Hiện nay, lợi dụng việc không đồng bộ ở hệ thống pháp lý và năng lực còn yếu kém của nhân viên ngân hàng, nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích làm thất thoát nguồn vốn của Ngân hàng làm cho Ngân hàng thận trọng khi xem xét đầu từ vốn cho các doanh nghiệp, dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế giảm sút. Nguyên nhân tiếp đến đó là mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng cao. Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới thì ngày càng xuất hiện nhiều các Ngân hàng có nguồn vốn lớn từ nước ngoài, đồng thời có nhiều lợi thế về công nghệ, thủ tục gây không ít khó khăn cho Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô. Đồng thời việc xuất hiện nhiều Ngân hàng thì việc phân chia khách hàng , phân tán nghiệp vụ là điều không thể tránh khỏi chính vì vậy ngày cành có nhiều khó khăn cho Chi nhánh. Cùng với một số nguyên nhân khách quan trên thì còn một số nguyên nhân chủ quan dấn đến những hạn chế tại Chi nhánh. Đó là công tác Marketing tại Chi nhánh chưa thực sự đạt hiệu quả. Thực tế mặc dù đã áp dụng một số các biện pháp để giới thiệu về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nhưng hiệu quả mang lại chưa đạt được không đúng với mức độ đầu tư. Chưa thực sự nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, chưa giải quyết hết được những vướng mắc của khách hàng trong quá trình khách hàng tham gia thanh toán quốc tế. Một nguyên nhân chủ quan nữa mà rất nhiều các Ngân hàng còn tồn tại đó là trình độ của nhân viên còn nhiều hạn chế. Mặc dù có nhiều biện pháp để nâng cao năng lực của nhân viên tại Chi nhánh nhưng vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Trước hết do tuổi đời còn trẻ, chưa cho nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nên còn tồn tại một số các sai xót trong việc thực hiện nghiệp vụ. Ngoài ra hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. Mặc dù Chi nhánh Thủ Đô cũng đã có nhiều đổi mới về mặt này nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm còn hạn chế. Đó là diện tích phòng làm việc còn nhỏ, tạo không gian không được thoải mái cho khách hàng khi tham gia giao dịch và ảnh hưởng tới chính nhân viên làm việc tại Chi nhánh. Cùng với nói đó là trang thiết bị chưa thật sự hiện đại, chưa đáp ứng được yêu cầu khi khách hàng tham gia giao dịch qua đó là chậm tiến trình giao dịch với khách hàng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH THỦ ĐÔ. 3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh. Trong năm 2009, dự báo tình hình kinh tế vẫn sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thậm chí có mặt sẽ khó khăn hơn năm 2008. Trong khi đó tình hình lạm phát và tài chính tiền tệ - tín dụng ở nước ta có những chuyển biến khá tích cực vào cuối năm 2008, nhưng dấu hiệu của sự đình trệ sản xuất, giảm sút xuất khẩu, chậm giải ngân vốn đầu tư nước ngoài đã bộc lộ dần, và chắc chắn sẽ có nhiều ảnh hưởng đến kinh tế nước ta. Đứng trước tình hinh chung như thế, Ngân hàng Sacombank nói chung và Chi nhành Thủ Đô nói riêng đã đề ra những định hướng hoạt động thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với điều kiện chung của cả nền kinh tế. Trong những năm 2009 – 2010, theo như định hướng chung của Ngân hàng Sacombank, Chi nhanh Thủ Đô chủ trương tiếp tục giữ vững quan điểm : an toàn là mục tiêu hàng đầu, đồng thời coi trọng mục tiêu hiệu quả, ổn định, tăng trưởng bền vững. Theo như thực tế hoạt động tại Chi nhánh thì hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán nhờ thu, điện chuyển tiền, và đặc biệt là tín dụng chứng từ. Theo như phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng giai đoạn 2006 -2010 là phấn đấu tăng doanh số L/C lên ít nhất là 10% tổng số doanh số thanh toán bằng L/C, và tăng dần tỷ lệ trong các năm tiếp theo. Chú trọng tới việc thu hút khách hàng trong việc thanh toán L/C xuất khẩu bằng cách lập bộ phận bán hàng để tiếp thị các khách hàng xuất nhập khẩu, mở rộng phạm vi cung cấp L/C cho khách hàng. Đồng thời, định hướng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh trong những năm tới sẽ tiến hành củng cố thực hiện quy trình nghiệp vụ thanh toán theo hướng tạo sự thông thoáng cho hoạt động tại chi nhánh. Tiến hành đào tạo đội ngũ nhân viên cho phòng thanh toán bằng cách phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác hoặc tự mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ xử lý những trường hợp có thể gặp trong thực tế, khuyến khích nhân viên đi học các lớp này. Ngoài ra, chi nhánh cần quảng bá về hình ảnh, uy tín của Sacombank trong thanh toán quốc tế. 3.2. Giải pháp hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 3.2.1. Các giải pháp từ cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước Các hoạt động của Ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh toán quốc tế nói riêng không thể tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước. Mặc dù trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh : luật đầu tư nước ngoài, luật thương mại, luật doanh nghiệp.... Tuy nhiên, còn nhiều văn bản cần phải điều chỉnh để phù hợp hơn với tình hình chung của thế giới. Vì vậy Nhà nước sẽ góp phần cho Chi nhánh Thủ Đô hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bằng cách hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp luật, các nghị định đã ban hành tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. Đó là chính sách ngoại hội, đây là công cụ đắc lực cho việc thực hiện chính sách tiền tệ. Thông qua chính sách quản lý ngoại tệ, quản lý tiền bạc,....chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy động vốn trong và ngoài nươc, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, qua đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế. Cùng với việc hoàn thiện hơn các văn bản pháp lý đã ban hành thì Nhà nước Việt Nam đang tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thích ứng hơn nữa với thời cuộc. Trong điều kiện mà mức độ cạnh tranh ngày càng cao thì việc tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn sẽ là ưu thế để nước ta thu hút đầu tư, qua đó tạo điều kiện để phát triển, hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) thì việc Nhà nươc tạo điệu kiện để thu hút đầu tư nước ngoài càng có ý nghĩa quan trọng. Nhà nước đã có những điều chỉnh về một số loại thuế và bổ sung một số ưu đãi để khuyến khích đầu tư. Ngoài ra, Nhà nước ta cũng đã tiến hành cải cách các chính sách kinh tế đối ngoại. Với các biện pháp đẩy mạnh hoạt đông xuất nhập khẩu, quản lý chặt ché các hoạt động nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế 3.2.2. Các giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước Với vai trò tạo ra cầu nối giữa các NHTM trong cá hoạt động kinh doanh tiền tệ và thanh toán thì các giải pháp từ phía NHNN sẽ giúp cho Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô hoàn thiện hơn hoạt động thanh toán quốc tế tại đây. Trước hết, NHNN cần phải nâng cao vai trò của mình về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Đồng thời có các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn và lợi ích của khách hàng, giúp Nhà nước quản lý được các hoạt động kinh tế và tăng cường hiệu lực gián sát hoạt động của hệ thống thanh toán quốc tế. Cùng với việc phát huy hơn nữa vai trò của mình thì NHNN cần hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM nói chung, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt đồng thanh toán quốc tế : Chế độ chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu, chiết khấu hối phiếu .... NHNN cũng cần tổ chức tốt hoạt động của thị trường ngoại hối trong nước. Phát triển thị trường liên Ngân hàng vì đây là nơi sẽ diễn ra hoạt động mua, bán trao đổi ngoại tệ giữa các Ngân hàng và NHNN cần làm tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa các NHTM trong các hoạt động kinh doanh tiền tệ và thanh toán. Mặt khác, cần phải nâng cao chất lượng hoạt đông của trung tâm tín dụng của NHNN. 3.2.3. Các giải pháp từ Ngân hàng Sacombank Chinh nhánh Thủ Đô 3.2.3.1. Tăng cường hoạt động Marketing Trước hết phải thấy rằng hoạt đông thanh toán quốc tế không chỉ có ở riêng chi nhánh Thủ Đô mà còn ở nhiều Ngân hàng khác. Việc tăng cường hoạt đông Marketing giúp cho việc quảng bá thương hiệu về ngân hàng Sacombank nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh nói riêng được tốt hơn. Giúp cho khách hàng có thể biết đến những điểm mạnh cũng như chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại chi nhánh qua đó thu hút thêm nhiều khách hàng hơn nữa. Tiếp đến việc tăng cường hoạt động Marketing sẽ giúp cho chi nhánh có thể nghiên cứu được thị trường, qua đó nắm bắt được nhu cầu, vướng mắc của khách hàng trong quá trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó giúp cho Ngân hàng Sacombank nói chung, Chi nhánh Thủ Đô nói riêng có thể nhận ra được khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình với các NHTM khác. Thông qua hoạt đông Marketing hiệu quả để đưa ra các chính sách và chiến lược hoạt động cụ thể và phù hợp nhất với tình hình. 3.2.3.2. Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên TTQT Cùng với việc tăng cường hoạt động Marketing thì việc nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên thanh toán quốc tế cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế nói chung và theo hình thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trong điều kiện hội nhập ngày nay, việc nâng cao năng lực càng có ý nghĩa quan trong nhằm đáp ứng đòi hỏi của hoạt động thương mại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cao. Với ngân hàng, cần phải có một đội ngũ được đào tạo tốt về nghiệp vụ, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, am hiểu luật cũng nhu các tập quán quốc tế. Trước tiên, cần phải chú trọng ngay ở khâu tuyển dụng, cần tuyển những người có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, những người có khả năng. Để phát huy tối đa năng lực của họ thì cần phải bố trí, sử dụng nhân viện đúng người, đúng việc. Tiếp đến, chi nhành cần thường xuyên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ xung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường gặp phải, cùng với nó giúp cho nhân viên trong chi nhánh nắm bất được tình hình thế giới và triển vọng của các doanh nghiệp trong nước. Về lâu dài, chi nhánh có thể phối hợp với các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để có thể gửi nhân viên đi học về nâng cao hơn nữa chuyên môn, các nghiệp vụ chuyên sâu. Ngoài ra, từ phía chi nhánh thì cần phải có chính sách đãi ngộ hợp lý với những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo.... đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển công tác đối với những nhân viên có ý thức kém, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao..... Với việc khen thương kỷ luật như thế sẽ góp phần động viên phát huy hết khả năng làm việc của nhận viên. Cùng với lợi ích như thế nó cũng yêu cầu nhân viên phải tự trau dồi kiến thức để phát huy năng lực của mình. Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay đa phần đều là nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ nhân viên thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần: - Bổ sung thêm các nhân viên có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và thanh toán quốc tế. - Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng. - Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là nhân viên của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích nhân viên có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. - Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ ... cho nhân viên thanh toán quốc tế thì cần chú ý bồi dưỡng đạo đức phẩm chất, nhân viên thanh toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự ... 3.2.3.3. Hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán Đối với tín dụng thư xuất khẩu: Đây là phương thức có tính an toàn cao đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên việc thực hiện kế hoạch theo phương thức này tương đối phức tạp. Do vậy cần phải hoàn thiện nghiệp vụ này hơn nữa, để cho nó được diễn ra một cách an toàn và thuận lợi cho khách hàng. Muốn đạt được như thế, chi nhánh ngân hàng cần phải cẩn trọng đối với từng khâu khi thực hiện nghiệp vụ. Trước hết, đối với khâu kiểm tra thư tín dụng nhận được, cần phải kiển tra theo quy định của thông lệ quốc tế, các nhân viên thực hiện khâu này cần phải kiểm tra thêm một số vẫn đề khác như : số tín dụng thư, địa điểm mở (là nơi ngân hàng mở cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu ), ngày mở thư tín dụng ( là ngày ngân hàng mở cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu đồng thời là ngày tính thời hạn hiệu lực mở của thư tín dụng) từ đó có thể lưu ý khách hàng về sự phù hợp giữa ngày tháng mở thư tín dụng trên thư tín dụng và trên hợp đồng ngoại thương. Bên cạnh đó để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thư tín dụng xuất khẩu thì Chi nhánh Thủ Đô cũng cần đề cao vai trò tư vấn khách hàng về danh sách các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với Ngân hàng Sacombank. Đồng thời cũng cung cấp thông tin cho khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng khác. Thời gian hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của thư tín dụng là một trong các yếu tố quan trọng để lưu ý khách hàng xem có thể giao hàng và lập bộ chứng từ kịp thời hạn hay không hoặc để có cơ sở yêu cầu sửa đổi tín dụng. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng thể hiện các công việc cần thiết liên quan đến thanh toán quốc tế như : thông báo tín dụng, lập chứng từ, giao hàng và xuất trình tại ngân hàng nơi hết hạn thư tín dụng. Nhân viên thanh toán cũng cần kiểm tra các quy định về chứng từ cần xuất trình, kiểm tra xem có điều khoản nào gây khó khăn cho người xuất khẩu trong quá trình lập chứng từ hay không. Khi kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất khẩu, nhân viên cần nghiên cứu kỹ các yêu cầu trong thư tín dụng để chỉ dẫn cho khách hàng cách sửa bộ chứng từ sao cho phù hợp, tránh trường hợp bị ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán vì lý do không phù hợp. Đối với tín dụng thư nhập khẩu : Trước hết khi phát hành loại thư tín dụng này thì Chi nhánh cần phải tuân thủ những quy định của UCP đã dẫn chiếu trong thư tín dụng. Trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là rất lớn và rủi ro cao nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thì nhất thiết Chi nhánh phải nhanh chóng kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho cả nhà nhập khẩu và ngân hàng, Chi nhánh cần phải luôn giữ mối liêu hệ chặt chẽ với khách hàng yêu cầu mở thư tín dụng để hạn chế những tranh chấp. Theo UCP, thì ngân hàng có bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ để xử lý cũng như xem xét chứng từ. Trong thời gian này ngân hàng phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng thì phải yêu cầu khách hàng thanh toán ngay. Nếu bộ chứng từ có sai sót, phải thông báo cho nhà nhập khẩu về tình trạng bộ chứng từ để từ đó đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán. Nếu từ chối, ngân hàng phải điện từu chối gửi ngân hàng nước ngoài và thông báo một lần toàn bộ lỗi của bộ chứng từ. Ngoài ra, khi phát hành thư tín dụng loại này, Chi nhánh cần phải đảm bảo các điều kiện, điểu khoản chặt chẽ, tránh những điều khoản bất lợi cho ngân hàng và khách hàng hoặc những điều khoản khó hiểu, dễ gây ra những tranh chấp hoặc dễ bị đối tác lợi dụng. Nếu là thư tín dụng đòi tiền bằng điện thì phải xem xét kỹ lưỡng uy tín của ngân hàng người hưởng vì chỉ cần nhận được điện xác nhận của ngân hàng phục vụ người hưởng rằng bộ chứng từ hoàn hảo là ngân hàng đã phải trả tiền trong vòng ba ngày làm việc. Trường hợp nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB thì Chi nhánh có thể yêu cầu thêm nhà nhập khẩu mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi tiến hành mở thư tín dụng, đặc biết là những thư tín dụng mở bằng vốn vay ngân hàng. 3.2.3.4. Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT Một vấn đề quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế đó là đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán. Chi nhánh cần phải có các biện pháp để đẩy mạnh việc huy động ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cấp ngọa tệ chưa ổn định, Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các NHTM khác. Đồng thời cần tạo mối quan hệ tốt với các NHTM khác để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán tín dụng thì có thể mua được từ những ngân hàng này. Cùng với đó, việc đa dạng các hình thức thu hút vốn ngoại tệ cũng có ý nghĩa quan trọng. Chi nhánh cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua nhiều kênh như đại lý thu đổi ngoại tệ, từ kiều hối, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tế của họ là rất lớn, đây là nguồn lực để Chi nhánh đảm bảo cân đối ngoại tệ. 3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT Cùng với các biện pháp nói trên để hoàn thiện hơn nữa thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh Thủ Đô thì cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Việc tăng cường công tác này giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra chính xác hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước,của ngân hàng Saombank,Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. Trước hết, Chi nhánh Thủ Đô cần lựa chọn nhân việc tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, có trách nhiệm với sự nghiệp phát triển của Chi nhánh ngân hàng. Các nhân viên kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời và nâng cao nhận thức toàn diện cho nhân viên. Hơn nữa trong thời gian tới, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo cáo tài chính..... 3.2.3.6. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán Công nghệ thanh toán cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thanh toán quốc tế trong chi nhánh. Vì thế việc hoàn thiện và đổi mới công nghệ trong hoạt đông thanh toán quốc tế cũng sẽ là một giải pháp đóng góp vào sự phát triển của hoạt động này nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trước hết, việc cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ ngân hàng là một trong những điều kiện tốt để quản lý vốn tập trung, tăng cường hơn nữa sự hội nhập của hệ thống Ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu về công nghệ , Chi nhánh Thủ Đô cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, chuyển, phân loại và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính và thông qua mạng máy tính. Đồng thời, Chi nhánh có thể chính sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ bằng cách chuyển các chương trình thanh toán mạnh hơn. Các chương trình này tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng nên đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang Web của Ngân hàng : như trông báo thư tín dụng, gửi yêu cầu mở thư tín dụng, chấp nhận thanh toán, quản lý tài khoản của doanh nghiệp, và thể dần tiến tới viêc giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua mạng Internet. Cùng với việc đa dạng hóa các kiênh phân phối dịch vụ này thì Chi nhánh cũng cần phải kiểm tra, nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán, xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trỡ cho ứng dụng quản lý thông tin và các quyết định điều hành kinh doanh một các chính xác. KẾT LUẬN Việt Nam tham gia vào WTO là điều kiện để nền kinh tế nước ta có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các hoạt động thương mại và Ngân hàng sẽ ngày càng có điều kiện để phát triển. Cùng với nó là hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, ra nhập vào WTO cũng đồng nghĩa với việc ngày càng có nhiều các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được mở tại Việt Nam. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn, nó đòi hỏi các Ngân hàng cần phải có biện pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế. Mặc dù là một trong những Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế phát triển nhất nhưng Ngân hàng Sacombank nói chung và Chi nhánh Thủ Đô nói riêng cũng không phải là ngoại lệ. Cần phải có những biến pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, qua đó duy trì và nâng cao uy tín của Ngân hàng trên trường thế giới. Thông qua chuyên đề này, em hy vọng thông qua các nghiên cứu có thể đưa ra được một số giải pháp giúp ích cho công việc hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2006), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao động xã hội Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, website: www.sbv.gov.vn Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thủ Đô – Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008 Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín (Sacombank) – Website : www.sacombank.com Nguyễn Văn Tiến, ( 2007 ), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê. Nguyễn Văn Tiến, ( 1999 ), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng , NXB Thống kê ICC – Phòng thương mại quốc tế (2004), Các tập quán quốc tế về L/C, Nhà xuất bản Lao động – xã hội. Phan Thu Hà, Nguyễn Thu Thảo, (2002) , Ngân hàng thương mại và quản trị nghiệp vụ, NXB Thống kê. Tạp chí kế toán, www.tapchiketoan.info

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21919.doc
Tài liệu liên quan