Đề tài Biện pháp giảm giá dự thầu trong đấu thầu xây dựng

Để rút ngắn TGXD thực tế so với thời gian kí kết trong hợp đồng, NT phải sử dụng các biện pháp khác nhau như: + Tăng thêm công nhân trên công trường(tăng lên so với số công nhân dùng để lập tiến độ thi công trong hợp đồng.) => CPNC không tăng.Nhưng chi phí chuyên chở, chi phí nhà tạm phục vụ công nhân trên CT tăng làm cho tăng. + Tăng thêm máy thi công =>Tổng CPMTC có thể tăng lên ở chi phí một lần.Nhưng chi phí cho máy làm việc là không đổi. => tăng . + Tăng đơn giá nhân công( chi phí cho công nhân làm ca đêm, tiền động viên khuyến khích công nhân trong việc rút ngắn TGXD=> tăng thêm chi phí so với hợp đồng một khoản .

doc48 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp giảm giá dự thầu trong đấu thầu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục danh mục chữ viết tắt CĐT : Chủ đầu tư CTXD : Công trình xây dựng CPNC : Chi phí nhân công CPMTC : Chi phí máy thi công CPVL : Chi phí vật liệu CT : Công trình DN : Doanh nghiệp DNXD : Doanh nghiệp xây dựng GDT : Giá dự thầu GGT : Giá gói thầu NC : Nhân công NSLĐ : Năng suất lao động NT : Nhà thầu MTC : Máy thi công SPXD : Sản phẩm xây dựng TGXD : Thời gian xây dựng VL : Vật liệu hình vẽ, bảng biểu H 1.1 Giá xây dựng qua các thời kỳ 8 H 1.2 Phân loại giá xây dựng trong các giai đoạn. 9 H 1.3 ảnh hưởng của các nhân tố đến giá xây dung. 10 H 1.4 Mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và giá dự thầu 11 H 1.7 Cơ cấu giá dự thầu. 14 H 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng giá dự thầu 16 H 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí chung 22 H 2.3 Tỷ lệ tạm ứng theo giai đoạn thi công theo quy định. 24 H 2.4 Chi phí tăng thêm do giảm thời gian 27 H 2.5 Thời gian xd tối ưu 28 H 2.6 ảnh hưởng của các nhân tố trực tiếp 29 H 2.7 ảnh hưởng của môi trường đến DNXD 30 H 2.8 Hệ thống thông tin marketing 45 H 3.1 Cơ cấu chi phí vật liệu . 33 Bảng 3.2 Mô hình bài toán vận tải 34 H 3.3 Bài toán tìm đường đi ngắn nhất 35 Bảng3.4 Mối quan hệ giữa hoạch định 36 H 3.5 Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp. 37 H 3.6 Phân tích thời gian làm việc 37 H 3.7 Mô hình quản lý điều hành hỗn hợp 40 H 3.8 Các hình thức phân bổ vốn 43 Lời nói đầu Quy chế đấu thầu đã đánh dấu một bước ngoặt lớn của việc thực hiên quá trình chuyển đổi lĩnh vực về tổ chức và quản lý xây dựng, từng bước mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn.Đấu thầu xây dựng cũng đặt các DNXD Việt Nam vào môi trường cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là cạnh tranh với các DNXD nước ngoài trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Thực tế hiên nay nhiều DNXD trong nước đã thua trong đấu thầu trước những đối thủ là những doanh nghiệp nước ngoài ngay trên Đất Việt. Vấn đề đặt ra trong cuộc thắng thua này, xét về bản chất đó là vấn đề khả năng cạnh tranh của mỗi công ty.Có 3 phương thức cạnh tranh chủ yếu trong đấu thầu của các DNXD, dựa vào các phương thức chấm thầu chủ yếu trong đấu thầu: Phương thức 1 : Cạnh tranh bằng giá dự thầu. Phương thức 2 : Canh tranh bằng chất lượng công trình. Phương thức 3 : Cạnh tranh băng tiến độ thi công. Xuất phát từ thực tế đó, nhóm tác giả đi vào nghiên cứu đề tài : “Biện pháp giảm giá dự thầu trong đấu thầu xây dựng” Mục đích của đề tài: nghiên cứu hệ thống lý luận về đấu thầu, các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự thầu từ đó đề xuất các biện pháp làm giảm giá dự thầu, tăng khả năng thắng thầu cho nhà thầu xây dựng. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành nên giá dự thầu Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu giới hạn ở những vấn đề về nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua biện pháp giá ở cấp độ doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp, phân tích và xem xét chiến lược giảm giá gói thầu v.v. có tham khảo các đề tài nghiên cứu đã thực hiện trong lĩnh vực này. Các số liệu trong công trình này được thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế, ngoài ra còn tham khảo, sử dụng thêm các nguồn số liệu thống kê của cơ quan Nhà nước và trên các tạp chí kinh tế xây dựng, các trang web chuyên ngành v.v. Ngoài phần mở đầu và kết luận ,đề tài có bố cục gồm 3 chương: Chương 1: Một số cơ sở lý luận. Chương 2: ảnh hưởng của các nhân tố tới giá dự thầu. Chương 3: Một số giải pháp giảm giá dự thầu trong đấu thầu xây dựng. Chương i: một số cơ sở lý luận .Sản phẩm xây dựng, sản xuất xây dựng. 1.1.1 Sản phẩm xây dựng. Khái niệm sản phẩm xây dựng: Sản phẩm xây dựng(SPXD) với tư cách là các công trình xây dựng (CTXD) đã hoàn chỉnh, theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều nghành sản xuất khác nhau như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng hoá chất,luyện kimvà cuối cùng là sản phẩm của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa vào hoạt động. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng. SPXD mang tính cá biệt ,đa dạng về công dụng, cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng và giá cả của chủ đầu tư, điều kiện địa lí,địa chất công trình nơi xây dựng. SPXD là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn,thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. SPXD thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực. SPXD liên quan đến nhiều ngành, nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan đến lợi ích cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. SPXD mang tính tổng hợp về kỹ thuật,kinh tế xã hội, văn hoá nghệ thuật và quốc phòng. Có thể nói SPXD phản ánh trình độ kinh tế khoa học kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn phát triển của một đất nước. 1.1.2 Sản xuất xây dựng Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn. Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự nhiên tới các hoạt động lao động gây lãng phí về kinh tế. Giá xây dựng.(GXD) 1.2.1.Khái niệm giá xây dựng công trình. GXD công trình của dự án đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới , cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. GXD công trình được xác định theo nguyên tắc từ “thô” đến “tinh”, từ tổng hợp đến chi tiết. GXD được hình thành theo một qúa trình gồm nhiều thứ bậc và giai đoạn,với nhiều tên gọi khác nhau. H1.1 Giá xây dựng qua các thời kỳ 1.2.2.Phân loại giá xây dựng công trình. ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, ứng với mỗi chủ thể tham gia thì GXD lại xuất hiện ở những thành phần khác nhau và có những tên gọi khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng của nó. H1.2 Phân loại giá xây dựng trong các giai đoạn. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến GXD công trình. GXD công trình cũng giống như giá của các loại hàng hóa, dịch vụ khác, giá xây dựng chịu ảnh hưởng của các quy luật thị trường : +Quy luật cung cầu +Quy luật cạnh tranh +Quy luật giá trị. H1.3.ảnh hưởng của các nhân tố đến giá xây dung. - ảnh hưởng của quy luật cạnh tranh đến giá xây dựng công trình: Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại yếu tố cạnh tranh, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để có thể có được việc làm. Trong lĩnh vực xây dựng, cạnh tranh được thể hiện chủ yếu qua hình thức đấu thầu xây dựng, việc cạnh tranh giữa các nhà thầu có hai mặt, mặt tích cực và mặt tiêu cực. Tác động tích cực của cạnh tranh thúc đẩy các nhà thầu nâng cao chất lượng thi công công trình, đầu tư cải tiến thiết bị thi công, ứng dụng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý, tiết kiệm chi phí một cách tối ưu nhất. Tác động tiêu cực của cạnh tranh là việc nhà thầu sử dụng những thủ đoạn xấu có thể ảnh hưởng đến lợi ích của nhà thầu khác và chủ đầu tư. Mức độ cạnh tranh Cc Cth Giá dự thầu Zxd ghns Hình 1.4. Mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và giá dự thầu Hình trên biểu thị mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và giá dự thầu của nhà thầu : - Khi mức độ cạnh tranh cao (Cc), có nhiều nhà thầu và có rất ít chủ đầu tư, giá dự thầu của nhà thầu có xu hướng giảm tiến sát đến giá thành xây dựng (Zxd) ; Khi mức độ cạnh tranh thấp (Cth), có nhiều chủ đầu tư và có ít nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu có xu hướng tăng tiến sát đến giới hạn ngân sách (ghns) mà chủ đầu tư có thể chi trả. - ảnh hưởng của quy luật cung-cầu và giá cả đến GXD công trình : Quy luật cung-cầu hàng hóa trên thị trường chịu sự điều tiết của bàn tay vô hình đó là giá cả hàng hóa, công trình xây với tư cách là SPXD cũng chịu sự điều tiết của quy luật này. P Đường cung Đường cầu Q H1.5. Mối quan hệ cung cầu Khi cầu về SPXD tăng cao, trong khi đó cung về SPXD lại hạn chế khi đó giá SPXD tăng cao, điều này kích thích các thành phần tham gia vào thị trường làm tăng lượng cung SPXD, ngược lại khi cầu về SPXD không đổi, trong khi đó cung về SPXD lại dư thừa điều này làm cho giá SPXD hạ, các nhà cung ứng SPXD rút dần khỏi thị trường. - ảnh hưởng của quy luật giá trị đến GXD công trình : Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, đó là : " thời gian lao động xã hội tất yếu quyết định lượng giá trị của hàng hóa ". Nghĩa thứ nhất của thời gian lao động xã hội tất yếu được hiểu là thời gian lao động cần thiết để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó với cường độ lao động và trình độ lao động bình quân trong một môi trường lao động bình thường. Chẳng hạn như : các DNXD khác nhau, với những hao phí lao động khác nhau tạo ra giá trị sử dụng như nhau, nhưng quyết định giá trị vẫn là tiêu hao lao động xã hội tất yếu chứ không phải là tiêu hao lao động cá biệt của một DNXD nào. Đó chính là biểu hiện phổ biến của quy luật giá trị. Nghĩa thứ hai của thời gian lao động(TGLĐ) tất yếu được hiểu là : Nó không chỉ tác dụng đối với từng loại hàng hóa, mà nó còn có tác dụng đối với tổng sản phẩm xã hội. Do vậy, không những phải vận dụng TGLĐ tất yếu trên mỗi hàng hóa, mà còn phải phân phối TGLĐ chung xã hội theo tỷ lệ cho các loại hàng hóa và : " Chỉ khi toàn bộ sản phẩm sản xuất theo tỷ lệ cần thiết thì chúng mới có thể bán được ", đó chính là ý nghĩa hoàn chỉnh của TGLĐ tất yếu. Sau khi tiền tệ ra đời, giá trị được đo đếm thông qua tiền tệ, biểu hiện của giá trị thông qua tiền tệ chính là giá cả, giá cả luôn xoay quanh giá trị và lấy giá trị là cơ sở. Sự biến động của giá cả xoay quanh giá trị chính là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị. Trong thị trường xây dựng thì quy luật giá trị ảnh hưởng đến GXD biểu hiện chủ yếu ở 3 mặt sau đây : - Điều tiết sản xuất SPXD. - Điều tiết việc mua bán SPXD này một cách tự phát. - Kích thích các DNXD luôn tìm giải pháp cải tiến kỹ thuật, công nghệ thi công xây dựng để nâng cao NSLĐ, hạ giá thành SPXD. - SPXD liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. Vì vậy giá SPXD chịu sự ảnh hưởng lớn bởi giá của các yếu tố đầu vào. .Giá dự thầu. 1.3.1.Khái niệm. Giá gói thầu (GGT) là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư, dự toán công trình. Đối với NT, giá gói thầu là một thông số rất quan trọng, vì nếu NT có thể xác định được tương đối chính xác giá gói thầu, NT sẽ có khả năng thắng thầu rất cao. Giỏ dự thầu(GDT) là giỏ do NT nờu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp NT cú thư giảm giỏ thỡ giỏ dự thầu là giỏ sau giảm giỏ. 1.3.2. Căn cứ và phương pháp xác định. Căn cứ. - Khối lượng mời thầu và hồ sơ thiết kế do CĐT cung cấp. - Định mức dự toán hiện hành. - Bộ đơn giá xây dựng hiện hành. - Quy định lập giá dự toán xây lắp hiện hành của Nhà nước - Các văn bản hướng dẫn điều chỉnh giá Nhân công, Vật liệu,Máy thi công (nếu có). Các quy định về thuế có liên quan đến lập GDT. Các biện pháp kỹ thuật công nghệ nhà thầu đã tiến hành so sánh lựa chọn Tình hình giá cả thị trường( nguyên vật liệu , Nhân công, máy thi công) Các văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng Hệ thống các định mức đơn giá của nhà thầu Tình hình cạnh tranh và chiến lược tranh thầu của doanh nghiệp: phải tuỳ thuộc vào tình hình cạnh tranh mà đưa ra GDT với tỷ lệ lợi nhuận hợp lý Qua các ý trên ta thấy có rất nhiều yếu tố hình thành và ảnh hưởng đến GDT và chính các yếu tố này sẽ quyết định sự tăng giảm GDT. Phương pháp xác định. Xác định GDT dựa trên cơ sở xác định các yếu tố cấu thành giá và được tính toán thông qua phân tích các yếu tố nguồn lực. H.1.7.Cơ cấu giá dự thầu. 1.3.3.Vai trò của giảm giá dự thầu trong hoạt động đấu thầu. Trong đấu thầu , chỉ tiêu GDT có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu hợp lý sẽ đảm bảo được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa tiết kiệm được vốn cho CĐT. Chất lượng của việc lập GDT liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, đội ngũ làm hồ sơ dự thầuĐồng thời nó cũng thể hiện tổng hợp các phẩm chất của DNXD. Để GDT của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở : Năng lực thực sự của doanh nghiệp: năng lực tài chính ;thiết bị ,công nghệ;nhân lực; trình độ quản lý Mục tiêu tham gia đấu thầu: Lợi nhuận; doanh thu; chiếm lĩnh thị trường; kinh nghiệm; uy tín công ty. Quy mô đặc điểm của dự án. Địa điểm của dự án. Phong tục tập quán của địa phương có dự án được thi công.. kết luận chương 1 Trong chương 1 tác giả đã làm rõ các khái niệm về sản phẩm xây dựng, giá xây dựng, giá gói thầu, các đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến giá xây dựng, giá gói thầu, giá dự thầu của doanh nghiệp. Tác giả đã nêu lên vai trò của giảm giá dự thầu đối với DNXD. Một mặt giảm giá dư thầu sẽ giúp cho DN có khả năng thắng thầu, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, mặt khác nó đem lại lợi ích cho CĐT. Chương 2 ảnh hưởng của các nhân tố tới giá Dự thầu Trong đấu thầu, chỉ tiêu GDT có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Để xác định tỷ lệ giảm giá cần phải căn cứ vào các yếu tố cấu thành nên GDT. H2.1 Các nhân tố ảnh hưởng giá dự thầu 2.1.Nhân tố trực tiếp: 2.1.1. Vật liệu(VL): Gồm các VL chính, VL phụ, kết cấu bán thành phẩm, VL luân chuyển(ván khuôn,thành phẩm) các thiết bị vệ sinh đi kèm với VL và các kết cấu trực tiếp cấu tạo nên CT. Vì vậy, VL là một nhân tố chính ảnh hưởng lớn đến GDT.Giá VL xây dựng được xác định phải phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng công trình được sử dụng. * Chi phí vật liệu(CPVL) trong GDT được xác định căn cứ vào khối lượng VL sử dụng và giá VL kế hoạch tính tại hiện trường xây lắp của gói thầu. * CPVL xác định theo công thức sau: (3) Trong đó: CVL: Tổng CPVL trong giá dự thầu. DVLj: Giá 1 đơn vị vật liệu loại j tại hiện trường xây dựng. VLj: Số lượng vật liệu loại j Từ công thức (1) ta thấy CPVL phụ thuộc vào 2 yếu tố là giá VL,tiêu hao VL.Tiêu hao VL gồm khối lượng vật liệu cấu thành nên CT theo yêu cầu của CT và hao hụt VL trong quá trình thi công.Với CT nhất định thì yếu tố khối lượng VL cấu thành là cố định.Yếu tố hao hụt VL phụ thuộc vào trình độ quản lý,tổ chức của doanh nghiệp và tay nghề đội ngũ công nhân.Yếu tố giá thành VL sẽ tác động trực tiếp vào CPVL. Công trình thi công càng lâu, biến động GXD càng lớn.Dẫn đến việc dự toán CPVL trong GDT càng không sát thực tế. CPVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí cho các công tác xây lắp, vì thế chi phí hợp lý cho VL sẽ góp phần giúp quản lý tốt chi phí cho CT. 2.1.2.Nhân công(NC): Gồm các công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, công nhân vận chuyển vật liệu trong phạm vi quy định, công nhân phục vụ thợ chính,công nhân lắp dựng, công nhân tháo lắp ván khuôn, giàn giáoChi phí cho các công nhân đó bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc, lương làm thêm giờ,làm đêm,tiền thưởng do tăng năng suất lao động, tiền phụ cấp của các công nhân.Chi phí nhân công(CPNC) là chi phí trực tiếp trong GDT,ảnh hưởng tới GDT. * Nhu cầu lao động trong GDT được xác định theo công thức: (4) Trong đó: Hj: Hao phí lao động để hoàn thành toàn bộ gói thầu tương ứng với cấp bậc công việc j. Qi: Khối lượng công tác loại i . DMLDij: Định mức lao động để hoàn thành đơn vị công tác i tương ứng bậc thợ j (định mức nội bộ của doanh nghiệp) * CPNC xác định theo đơn giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc của từng loại thợ và tổng số ngày công tương ứng để thực hiện gói thầu. * CPNC xác định theo công thức sau: (5) Trong đó: CNC : Chi phí nhân công trong giá dự thầu. Hj : Số ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j để thực hiện gói thầu (bảng 2). DNCj: Đơn giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j. Như vậy, CPNC chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3 nhân tố.Đó là định mức lao động để hoàn thành khối lượng công tác của gói thầu,khối lượng của công tác tương ứng và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc thợ.Với mỗi gói thầu nhất định, khối lượng công tác là không đổi.Như vậy,chỉ có định mức lao động và đơn giá ngày công là thay đổi. Việc xác định định mức lao động chính xác, hợp lý sẽ làm cho CPNC sát với giá thành thực tế hơn, làm chính xác hơn GDT. Định mức lao động phu thuộc vào 2 yếu tố: Trình độ của người lập định mức. Năng suất của người công nhân. + đơn giá ngày công phụ thuộc vào cấp bậc thợ, đặc điểm từng vùng lao động.Với đặc điểm của ngành XD là đa rạng về vùng miền XD. Với mỗi vùng miền thì đơn giá VL, NC cũng sẽ khác nhau. Chính vì vậy,việc xác định chính xác đơn giá của vùng miền nơi thực hiện gói thầu cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới GDT. Ngoài 3 nhân tố trực tiếp trên, CPNC còn chịu tác động của năng lực điều hành, tổ chức, quản lý phân công lao động ở cấp quản lý DN. Khi doanh nghiệp tổ chức phân công lao động không hợp lý sẽ dẫn tới tới tình trạng thừa hoặc thiếu lao động tất cả đều tác động không tốt đến chi phí xây dung. 2.1.3.Máy thi công(MTC): Là những máy móc trực tiếp thi công xây dựng công trình. Máy móc phục vụ trên CT gồm 2 loại là máy đang làm việc và máy đang ngừng việc vì nhiều yếu tố. Xác định nhu cầu số ca máy làm việc: (6) Trong đó: Mj: Tổng số ca máy loại j để hoàn thành toàn bộ gói thầu. Qi: Khối lượng công tác loại i . DMMij: Định mức sử dụng máy loại j để hoàn thành 1 đơn vị công tác i (theo định mức nội bộ). Xác định nhu cầu số ca máy ngừng việc Sau đó,xác định chi phí sử dụng máy thi công: * Căn cứ xác định : - Đơn giá ca máy theo quy định nội bộ của doanh nghiệp. - Số ca máy làm việc và ngừng việc theo từng loại máy. - Chi phí vận chuyển máy đến công trường, làm công trình tạm cho máy hoạt động (chi phí khác của máy). * Chi phí sử dụng máy thi công xác định theo công thức sau: (7) Trong đó : CM: Tổng chi phí sử dụng máy trong giá dự thầu. Mj: Tổng số ca máy loại j để thi công công trình. DMj: Đơn giá ca máy loại j khi làm việc. MNj: Tổng số ca máy loại j phải ngừng việc ở công trường. DNj: Đơn giá ca máy loại j khi ngừng việc. C1Lj: Chi phí 1 lần của máy j. Chi phí ca máy phụ thuộc vào khối lượng công tác của công trình,tổng số ca máy sử dụng cho thi công, đơn giá ca máy. Khối lượng công tác của công trình là yếu tố cố định. Tổng số ca máy sử dụng cho thi công: gồm chi phí một lần và chi phí thường xuyên cho máy móc thi công trực tiếp thi công xây dựng công trình.Để giảm chi phí máy, cần phải bố trí hợp lý các công tác nhằm khai thác được tối đa số máy làm việc và công suất của máy.Hạn chế tối đa số máy ngừng việc.Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp có trình độ,tay nghề cao trong điều hành và tổ chức thi công XD. Đơn giá ca máy: Phụ thuộc vào doanh nghiệp.Đặc điểm của SPXD là thi công trong thời gian dài,tính linh động cao. Doanh nghiệp XD thường cùng lúc thi công nhiều gói thầu,trên nhiều địa điểm khác nhau.Vấn đề đặt ra là đối với những CT thi công có thời gian kéo dài, khoảng cách giữa các công trình lại xa nhau sẽ nên : Mua máy hay đi thuê máy . Đi thuê máy theo ca hay theo năm. Nếu mua máy thì nên mua máy trong nước hay nước ngoài. . Việc chọn phương án thế nào cho hợp lý đòi hỏi DN cần phải có những nghiên cứu cụ thể, có những tính toán, so sánh giữa nhiều phương án nhằm tìm ra được phương án tối ưu nhất. Ta xét ví dụ sau đây: Một khối lượng công tác khá lớn và theo tiến độ thi công thì máy phải làm một năm mới xong.Việc thuê máy theo ca hay theo năm cần được tính toán cụ thể bởi nếu thuê cả năm mà để máy ngừng hoạt động nhiều ca thì tới một giới hạn xác định việc thuê máy cả nămm sẽ đắt hơn thuê từng ca.Giới hạn đó xác định như sau: Gọi số ca máy cần thiết để thi công khối lượng công tác là x,thì ta có chi phí máy xây dựng cho khối lượng công tác là: C1 = g*x Trong đó: G: giá ca máy đi thuê (đ/ca) Khi thuê máy đó trong một năm thì phải trả số tiền là C2 = CF + CF*x Trong đó: C2 : Chi phí cố định khi thuê máy CF : Chi phí thay đổi phải trả tuỳ thuộc vào số ca máy vận hành. Bài toán này được giả như sau: C1 = g*x; C2 = CF + CF*x; Số ca máy đi thuê theo 2 cách đều có chi phí như nhau: => g*x= CF + CF*x; => x = CF / (g- CF) Như vậy, nếu số ca máy ít hơn x thì nên đi thuê theo ca máy;nếu số ca máy lớn hơn x thì nên thuê hẳn máy trong một năm sẽ tiết kiệm được chi phí máy XD. 2.1.4. Trực tiếp phí khác: Là những chi phí phục vụ trực tiếp cho CT nhưng không định mức và khó lường trước.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường điều tra, thu thập thông tin đồng thời có bộ máy quản lý nhiều kinh nghiệm nhằm dự đoán chính xác nhất chi phí này. 2.1.5. Chi phí chung: Là những chi phí phục vụ cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và một số chi phí khác.Chi phí chung chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố như hình vẽ sau: H2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí chung ảnh hưởng rút ngắn thời gian xây dựng (TGXD) đến chi phí chung:Vì trong chi phí chung có chứa chi phí quản lý hành chính và một số chi phí khác phụ thuộc TGXD: GT = Po ´ KT x(1 – T1 / To ) (% dự toán so với trước khi áp dụng biện pháp biện pháp giảm thời gian) ảnh hưởng của tăng năng suất lao động(NSLĐ) đến chi phí chung: GN = Po ´ KN x(1 – N1 / No ) (% dự toán so với trước khi áp dụng biện pháp biện pháp tăng năng suất) ảnh hưởng do giảm tương đối chi phí tiền lương cơ bản: GL = Po ´ KL x(1 – L1 / Lo ) (% dự toán so với trước khi áp dụng biện pháp biện pháp giảm tiền lương cơ bản của công nhân.) Trong đó: Po: % chi phí chung chiếm trong dự toán trước khi áp dụng biện pháp. KT ,KN KL :Hệ số phản ánh chi phí chung phụ thuộc vào thời gian,năng suất, lương. To , T1 : Thời gian trước và sau khi áp dụng biện pháp. No ,N1: Năng suất lao động trước và sau khi áp dụng biện pháp. Lo ,L1 : Chi phí tiền lương cơ bản trước và sau khi áp dụng biện pháp. 2.1.6.Hiệu quả khi giảm thời gian xây dựng: Hiệu quả giảm thiệt hại do ứ đọng vốn cho nhà thầu Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhà thầu phải ứng vốn trước để thực hiện các phần việc đã kí kết,sau đó mới được chủ đầu tư thanh toán trả tiền.Như vậy vốn của nhà thầu bị đọng và gây thiệt hại. +) Ngay sau khi ký kết hợp đồng, nhà thầu phải nộp chi phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng GBL = 10% GHĐ cho chủ đầu tư. (Có thể nộp trực tiếp 100% GBL cho chủ đầu tư hoặc nộp dưới dạng giấy bảo lãnh của Ngân hàng). Khoản tiền này nhà thầu chỉ được nhận lại khi hoàn thành công trình. +) Bắt đầu khởi công nhà thầu được tạm ứng 15% giá trị hợp đồng. (Đối với giá trị hợp đồng GHĐ > 10 tỷ VNĐ ). +) Khi nhà thầu thực hiện được khoảng 30% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng 95% giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành nghiệm thu. +) Khi nhà thầu thực hiện được đến 60% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng tiếp đợt 2. Giá trị tạm ứng đợt 2 là 95% giá trị sản lượng thực hiện được nghiệm thu đợt 2 (30% giá trị hợp đồng). +) Khi nhà thầu thực hiện đến 90% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng đợt 3. Giá trị tạm ứng đợt 3 bằng 95% giá trị sản lượng xây lắp thực hiện được nghiệm thu đợt 3 (30% giá trị hợp đồng) nhưng có trừ 10% giá trị hợp đồng được tạm ứng từ lúc bắt đầu khởi công. +) Khi kết thúc hợp đồng, nhà thầu được thanh toán phần còn lại (bao gồm cả phần bảo lãnh hợp đồng nhà thầu đã nộp cho chủ đầu tư khi ký hợp đồng) nhưng có giữ lại 5% giá trị hợp đồng cho chủ đầu tư trong thời gian bảo hành hoặc có thể áp dụng hình thức giấy bảo lãnh của Ngân hàng. H2.3Tỷ lệ tạm ứng theo giai đoạn thi công theo quy định. Nếu giảm được TGXD thì NT sẽ có lợi , tức là nhận được hiệu quả do giảm thiệt hại do ứ đọng vốn. Nếu quan niệm tính toán theo hiệu quả sinh lãi thì hiệu quả này xác định như sau: = x x Δt (8) Trong đó : vốn của nhà thầu bị ứ động tính bình quân trong suốt kỳ xây dựng. :lãi suất huy động vốn của nhà thầu để thực hiện hợp đồng được tính bình quân cho tất cả các nguồn vốn. Δt: thời gian giảm được do rút ngắn thời gian xây dựng. Hiệu quả do giảm chi phí trong thi công của nhà thầu: Chi phí của nhà thầu phải bỏ ra trong thi công gồm các khoản chi phí trực tiếp và chi phí chung.Nếu phân tích chi phí này ta thấy có 2 loại khác nhau sau: Chi phí không thay đổi khi thay đổi TGXD nhưng lại thay đổi khi quy mô khối lượng thay đổi -> chi phí biến đổi. Chi phí còn lại không thay đổi theo quy mô khối lượng nhưng thay đổi theo TGXD -> chi phí cố định. Nếu khối lượng CT trong hợp đồng là không thay đổi thì khoản chi phí biến đổi không thay đổi theo thời gian.Còn chi phí cố định trong hợp đồng lại thay đổi theo thời gian.Từ đó khi giảm thời gian thực hiện hợp đồng chỉ có thể giảm được chi phí cố định. Công thức tính toán:Hiệu quả do giảm chi phí bất biến nằm trong VL,NC,M, ,P khi giảm thời gian xây dựng. = [ 0.01 VL+ 0.05NC +0.3M + 0.5 +0.5P]*(1- ). (9) VL: chi phí vật liệu trong giá trị hợp đồng. NC: Chi phí nhân công trong giá trị hợp đồng. M : Chi phí máy thi công trong giá trị hợp đồng. : Chi phí trực tiếp khác trong giá trị hợp đồng. P : Chi phí chung trong giá trị hợp đồng. :Thời gian thực tế đã rút ngắn. : Thời gian trên dự kiến. 0.01 ~ 1% :Tỷ lệ chi phí bất biến nằm trong chi phí vật liệu. 0.05 ~ 5% : Tỷ lệ chi phí bất biến nằm trong chi phí nhân công.Là những khoản liên quan đến dọn dẹp vệ sinh trên công trường phảI trả theo công nhật. 0.3 ~ 30% : Tỷ lệ chi phí bất biến nằm trong chi phí sử dụng máy thi công.Chủ yếu là khoản khấu hao nằm trong chi phí sử dụng máy. 0.5 ~ 50% : Tỷ lệ chi phí bất biến nằm trong chi phí trực tiếp khác và chi phí chung. Có thể viết lại công thức(9) như sau: = x x (1- ). (10) Trong đó : : là tỷ lệ chi phí bất biến nằm trong chi phí chung (~ 50%). : Là chi phí chung lấy theo thời gian quy định. Xác định các chi phí tăng thêm liên quan đến sử dụng biện pháp thi công của NT để rút ngắn TGXD. Để rút ngắn TGXD thực tế so với thời gian kí kết trong hợp đồng, NT phải sử dụng các biện pháp khác nhau như: Tăng thêm công nhân trên công trường(tăng lên so với số công nhân dùng để lập tiến độ thi công trong hợp đồng.) => CPNC không tăng.Nhưng chi phí chuyên chở, chi phí nhà tạm phục vụ công nhân trên CT tănglàm cho tăng. Tăng thêm máy thi công =>Tổng CPMTC có thể tăng lên ở chi phí một lần.Nhưng chi phí cho máy làm việc là không đổi. => tăng . Tăng đơn giá nhân công( chi phí cho công nhân làm ca đêm, tiền động viên khuyến khích công nhân trong việc rút ngắn TGXD=> tăng thêm chi phí so với hợp đồng một khoản . Sử dụng các VL thay thế hoặc các VL phụ gia trong một số công việc hoặc sử dụng các biện pháp khác=> tăng thêm . Tổng chi phí tăng thêm do rút ngắn thời gian là : =+++. (11) Chi phí tăng thêm thường thay đổi không tuyến tính với thời gian.Vì vậy khi đánh giá hiệu quả khi giảm TGXD người ta phải tính đến các chi phí tăng thêm (tức là phải đánh giá hiệu quả tổng hợp chung). Ctg H 2.4 Chi phí tăng thêm do giảm thời gian Hiệu quả mang lại cho NT: = {++ [tiền thưởng(nếu có)]}- . (12) Để giảm thời gian có hiệu quả cho NT tức là giảm được GDT khi giảm TGXD, cần có điều kiện: > 0 => các khoản thu về lớn hơn các khoản chi. TGXD hợp lý và tối ưu phải thoả mãn 2 điều kiện: > 0. -> max. TGXD thực tế không thể thay đổi tuỳ ý mà có giới hạn bởi điều kiện kỹ thuật và điều kiện cung cấp tài nguyên, mặt bằng. Từ quan niệm đó người ta có thể tiếp cận xác định TGXD tối ưu mà thời hạn ứng với nó mang lại hiệu quả cho NT khi thực hiện hợp đồng đạt giá trị lớn nhất.Có thể minh hoạ ở đồ thị sau: H 2.5. Thời gian xd tối ưu Trong đó : là thời gian nhỏ nhất do các điều kiện kỹ thuật,các điều kiện khống chế mặt bằng thi công. là thời gian quy định khi thực hiện. Khi thời gian thi công thực tế =thì hiệu quả =0. Khi thời gian thi công thực tế = thì , = max, và = max. Thời gian xây dựng tối ưu sẽ là thời gian mà tổng hiệu quả mang lại cho nhà thầu là max. H2.6. ảnh hưởng của các nhân tố trực tiếp 2.2.Nhân tố gián tiếp: Gồm các nhân tố về tài chính của doanh nghiệp; máy móc thiết bị - kỹ thuật , công nghệ của doanh nghiệp;năng lực của doanh nghiệp; biến động giá thị trường,các nhân tố bất khả kháng 2.2.1 Năng lực của doanh nghiệp: Tài chính của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường ,sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng khốc liệt.Đó là quy luật tất yếu. DN muốn cạnh tranh tốt, muốn đứng vững trên thị trường cần phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh.Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XD cũng không nằm ngoài quy luật đó.Để tồn tại và phát triển,các DNXD phải tự mình tìm kiếm các gói thầu thông qua hoạt động đấu thầu.Tài chính DN đủ mạnh sẽ giúp cho DN có đủ khả năng đồng thời tham gia nhiều gói thầu, giảm chi phí chung ở cấp DN, nâng cao đời sống của người lao động,kích thích họ lao động hăng say,nâng cao năng suất... Năng lực về nhân lực Trong bất kỳ một tổ chức nào,bộ máy nhân sự luôn đóng một vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách,chiến lược,tìm kiếm các hợp đồng,nâng cao năng lực cho DN.Các DNXD cũng vậy.Việc có một đội ngũ nhân lực giỏi,nhiều kinh nghiệm sẽ giúp DN rất nhiều trong việc: Tìm kiếm hợp đồng xây dựng. Lập HSMT . Quản lý,tổ chức thi công xây dựng hợp lý. Xác định giá gói thầu sát với giá thành xây dựng và mục tiêu của doanh nghiệp. 2.2.2 Năng lực về máy móc thiết bị kỹ thuật,công nghệ của doanh nghiệp: Ngày nay,cùng với sự tiến bộ của khoa hoc kỹ thuật, công nghệ xây dựng cũng đã có những đột phá làm tăng năng suất,tăng chất lượng cho CTXD.Tuỳ theo khả năng tài chính và yêu cầu của CĐT, CTXD đòi hỏi nhiều giải pháp thi công khác nhau: + Giải pháp kết cấu như hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung - vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng này hay dạng khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của CT, công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang (động đất, gió) + Giải pháp công nghệ thi công xây dựng phù hợp và hợp ý với giải pháp thiết kế kiến trúc và kết cấu . + Mức độ hiện đại của trang thiết bị. + Mức độ đòi hỏi về vệ sinh, an toàn, bảo đảm môi trường sinh thái. Đứng trước thực tế đó đòi hỏi DNXD phải cải tiến máy móc công nghệ, áp dụng những công nghệ mới, nhằm đáp ứng được yêu cầu của gói thầu, đồng thời nâng cao năng suất, giảm thời gian thi công, nâng cao chất lượng CT và hạ giá thành sảnphẩm. H2.7. ảnh hưởng của môi trường đến DNXD 2.2.3 Chính sách của Nhà Nước: Chính sách Nhà Nước tác động mạnh mẽ đến DNXD. Một chính sách mới ra có thể ảnh hưởng đến giá cả mọi mặt hàng cần thiết trong xây dựng, có thể thúc đẩy doanh nghi phát triển, hưng cũng có thể kìm hãm tốc độ phát triển của doanh nghiệp. 2.2.4. Môi trường tự nhiên: Do đặc điểm của ngành SXXD, SPXD nói chung luôn phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động gây lãng phí về kinh tế,làm tăng giá dự thầu. 2.2.5.Môi trường kinh doanh: Môi trường cạnh tranh cao-> có nhiều NT và rất ít CĐT, GDT có xu hướng sát với chi phí XD. Môi trường cạnh tranh thấp-> có ít NT và nhiều CĐT, GDT có xu hướng tăng sát đến giới hạn ngân sách mà CĐT có thể trả. 2.2.6.Địa điểm xây dựng: Ngành XD là ngành có tính lưu động cao theo lãnh thổ.Làm cho các phương án công nghệ và tổ chức XD phải luôn biến đổ phù hợp với thời gian và địa điểm XD.Do đó gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất,cải thiện điều kiện làm việc,và nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất,cũng như công trình tạm phục vụ thi công.Vì vậy,tuỳ thuộc vào địa điểm XD,sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến giá dự thầu. 2.2.7.Liên danh,liên kết: Liên danh trong đấu thầu là một giải pháp thiết thực giúp mỗi bên sử dụng có hiệu quả thế mạnh của mình.Nhờ đó giảm giá dự thầu. 2.2.8.Hoạt động marketing Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận nó đóng vai trò quan trọng trong công việc thực hiện tốt nhằm ghành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh khác. Kết luận chương 2 Xuất phát từ việc nghiên cứu biện pháp giảm giá dự thầu trong hoạt động đấu thầu, chương 2 đã đưa ra và phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá dự thầu của DNXD,gồm có: Các nhân tố trực tiếp. Các nhân tố gián tiếp. Từ việc phân tích này,có thể giúp cho doanh nghiệp nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng ,giảm chi phí xây dung. Từ đó có những biện pháp hợp lý giúp hạ giá thành SPXD, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. chương 3 Một số giảI pháp giảm giá gói thầu trong đấu thầu xây dựng Trên cơ sở những phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến giá dự thầu ở chương 2, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giảm chi phí xây dung, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động đấu thầu. 3.1.Nhân tố trực tiếp: 3.1.1. Chi phí vật liệu(CPVL): Như đã phân tích ở chương 2,CPVL chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là đơn giá VL và tiêu hao VL trong quá trình thi công. H.3.1 Cơ cấu chi phí vật liệu . Như vậy,để giảm CPVL cần phải: Biện pháp giảm về đơn giá VL: Nghiên cứu,khảo sát tìm ra được những nguồn nguyên VL ở gần CTXD,giá cả hợp lý nhất đồng thời đảm bảo được chất lượng yêu cầu. Khảo sát xung quanh vùng nơi xây dựng công trình nhằm tận dụng được những nguyên VL sẵn có ở địa phương. Rút ngắn TGXD hợp lý nhằm tránh biến động giá khó lường. áp dụng bài toán vận tải để lập phương án vận chuyển tối ưu từ nơi sản xuất đến chân CT: Bài toán:giả sử có m địa điểm sx và n địa điểm tiêu thụ 1 loại vật liệu.khả năng cung cấp ở điểm sx la ai(i=1:m).Nhu cầu ở địa điểm tiêu thụ là bj(j=1:m) Mô hình bài toán: Hàm mục tiêu:Tổng chi phí vận chuyển là nhỏ nhất F(x)=∑∑cij->min Điều kiện rằng buộc: Vận chuyển hết hàng hóa ở các địa điểm sx ∑xij=ai (i=1;m) Đáp ứng nhu cầu ở các địa điểm tiêu thụ ∑xij=bj(j=1:m) Lượng hàng hóa là không âm Xij≥0 Vij (i=1:m,j=1:n) Bảng 3.2. Mô hình bài toán vận tải + Bài toán lựa chọn thời điểm và lượng cung cấp vật liệu tối ưu Giả sử có nhu cầu về một loại VL nào đó và sử dụng VL được chia thành từng giai đoạn.Vấn đề đặt ra là xác định thời điểm và lượng cung cấp để tối thiểu chi phí dự trữ Chi phí dự trữ bao gồm: -Chi phí thu mua:chi phí mua,chi phí vận chuyển và bốc xếp -Chi phí bảo quản trong kho:khấu hao kho,sửa chữa kho,bảo quản kho,chi phí bảo hộ lao động,hao hụt trong định mức,tiền lương cho công nhân + áp dụng bài toán tìm đường đi ngắn nhất: Tìm đường ngắn nhất nối 2 điểm X,Y H.3.3 Bài toán tìm đường đi ngắn nhất Biện pháp giảm tiêu hao vật liệu: Nâng cao ý thức của người CN. Thường xuyên tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề cho CN. Tổ chức thi công trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các phương án thi công nhằm tạo ra được phương án thi công tối ưu. Chẳng hạn,Cắt thép trong thi công dầm, sàn. Vấn đề đặt ra là cắt các thanh thép thế nào là tốt nhất để đảm bảo yêu cầu sản xuất và tránh lãng phí với phế liệu là ít nhất.Để giải quyết vấn đề này chúng ta phải đưa ra nhiều phương án khác nhau và chọn trong số đó phương án tốt nhất. 3.1.2.Chi phí Nhân công(CPNC): - Xác định nhu cầu về lao động nhằm đảm bảo cho DN có được đúng người vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.Việc xác định không chính xác sẽ dẫn đến thừa lao động làm tăng chi phí; thiếu lao động không đáp ứng được nhu cầu sẽ làm hưởng đến chất lượng công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. - Lập kế hoạch thu hút và tuyển chọn lao động. Việc tuyển mộ nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ cho doanh nghiệp. Phát triển công việc -Bảng mô tả công việc -Bảng tiêu chuẩn công việc. Hoạch định nguồn nhân lực Số lượng công việc cần phải được lấp chỗ trống Tuyển mộ lao động Xác định và thu hút các ứng viên có khả năng. tuyển chọn lao động Lựa chọn các ứng viên phù hợp nhất với tiêu chí đã lựa chọn Bảng3.4. Mối quan hệ giữa hoạch định nguồn nhân lực thu hút và tuyển chọn lao động. Lập kế hoạch sử dụng lao động: + Phân công và hợp tác lao động hợp lý: Nhờ có phân công mà tất cả các cơ cấu lao động trong doanh nghiệp được hình thành, cho phép mỗi cá nhân và tập thể có điều kiện thực hiện chuyên môn hoá sản xuất. Hợp tác lao động tạo điêù kiện phối hợp một cách tích cực và hài hoà nhất các nguồn lực của DN cũng như sự cố gắng của mỗi cá nhân tập thể. H 3.5. Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp. +Phân tích quản lý quỹ thời gian của ngươì lao động. Dựa trên cơ sở phân tích quỹ thời gian để đưa ra giảI pháp tạn dụng thời gian ca làm việc trên công trường xây lắp. H 3.6 Phân tích thời gian làm việc Trong đó: Tcv: Thời gian làm việc trong ca theo chế độ. Tkđm: Thời gian hao phí không định mức. Tck: Thời gian làm công việc chuẩn bị và kết thúc. Tngqđ: Thời gian ngừng việc quy định. Tngcn: Thời gian ngừng do công nghệ. Tnggl: Thời gian giải lao. Tknv: Thời gian ngừng công việc không cần thiết cho nhiệm vụ được giao. Tngk: Thời gian ngừng việc không quy định. Tktt: Thời gian ngừng việc không thấy trứơc Tth: Thời gian làm việc thừa,phá đi làm lại,sửa chữa sai hang. Tngke: Thời gian ngừng làm việc do tổ choc sản xuất kém. Tngv:Thời gian ngừng việc do vi phạm giờ giấc.( đi sớm về muộn) Tngn: Thời gian ngừng do nguyên nhân ngẫu nhiên( mưa,mất điện). Tngk : Thời gian ngừng do nguyên nhân khác. ảnh hưởng đến 10 yếu tố thời gian trên có thể do các nhóm hoạt động sau: Hoạt động xây lắp trực tiếp tại ra sản phẩm. Hoạt động liên quan đến lập kế hoạch và chỉ dẫn. Hoạt động di chuyển. Hoạt động vận chuyển. Hoạt động liên quan đến nhận và trả dụng cụ. Vi phạm thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc. Sự chờ đợi trong ca làm việc. Các hoạt động khác. Lập kế hoạch tăng năng suất lao động bằng cách: + Xác định năng suất kỳ gốc. + Xác định và tính hưởng của các nhân tố làm tăng ,giảm năng suất lao động kỳ kế hoạch. + Đề xuất biện pháp nâng cao năng suất lao động bằng cách hạn chế các nhân tố làm giảm năng suất lao động,tận dụng và khai thác các nhân tố làm tăng năng suất lao động. + Dự tính năng suất lao động trong kỳ kế hoạch. + Đặt chỉ tiêu phấn đấu tăng năng suất lao động trong kỳ kế hoạch Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Lập kế hoạch tiền lương và đãi ngộ người lao động nhằm tạo động lực kích thích người lao động làm việc hăng hái nâng cao năng suất lao động. Nghiên cứu để thay đổi cơ cấu công tác nhằm đạt được năng suất tối ưu Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3.1.3.Chi phí máy thi công Căn cứ những phân tích ở chương 2 về máy thi công. Để giảm chi phí máy thi công NT cần: + So sánh giữa phương án đi thuê máy(theo ca hoặc theo năm) và đầu tư mua sắm mới. +Lập kế hoạch bảo dưỡng , sửa chữa máy +Đưa ra các chiến lược sử dụng máy trong điều kiện bất định để hạn chế những tổn thất khi có những hỏng hóc ngẫu nhiên 3.1.4.Chi phí chung: Nghiên cứu tìm ra thời gian xây dựng tối ưu ứng với mỗi gói thầu ( Thời gian xây dựng tối ưu được xác định như mục 2.1.5 chương 2). áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ nghiên cứu tìm hiểu các phương án tổ chức thi công hợp lý nhằm nâng cao NSLĐ. Giảm tỷ trọng chi phí tiền lương cơ bản của công nhân. Chuyển mô hình tổ chức quản lý điều hành dự án theo chức năng chuyên môn thành mô hình tổ chức quản lý điều hành hỗn hợp. Thực tế đã chứng minh, biện pháp hữu hiệu đem lại hiệu quả giảm giá gói thầu là việc giảm chi phí chung,chi phí ca máy,nâng cao NSLĐ, rút ngắn thời gian xây dựng. Song, nếu chỉ giảm các chi phí đó bằng việc xây dựng định mức, bằng sự tính toán thì chưa đủ. Mà cần thiết phải tổ chức cơ cấu lại mô hình quản lý. H.3.7. Mô hình quản lý điều hành hỗn hợp Mỗi đơn vị chức năng thay vì chuyên môn hoá,sẽ cùng đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau.Từ đó giảm được chi phí chung một cách tối đa tạo ưu thế cạnh tranh về giá.Việc điều phối máy móc thiết bị nhân lực giữa các dự án là chủ động,từ đó tận dụng và khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị dẫn đến giảm chi phí máy.Tuy nhiên mô hinh này chỉ áp dụng được cho các dự án có cự ly gần nhau. 3.2. Nhân tố gián tiếp: 3.2.1.Tăng cường điều tra và nâng cao chất lượng thông tin: đây là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng hồ sơ dự thầu.Việc tăng cường điều tra và nâng cao chất lượng thông tin đòi hỏi phải chú trọng ở các khâu sau: Từ chủ đầu tư: Phải nghiên cứu,tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư,về các thông tin liên quan đến gói thầu.Phải trả lời được câu hỏi: địa điểm xây dựng ở đâu? quy mô gói thầu? Nguồn vốn sử dụng? tiến độ thi công? Các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt?.. Từ gói thầu: Đối với gói thầu, công ty cần tìm hiểu các thông tin về điều kiện tự nhiên ,xã hội của gói thầu như : chuyên ngành xây dựng, địa điểm thi công, tình hình lao động có thể thuê ở địa phương đó, điều kiện cung ứng vật tư...từ đó đưa ra chiến lược cạnh tranh cụ thể. Thông tin về đối thủ cạnh tranh: Công ty cần nắm được các thông tin về các đối thủ cạnh tranh để có phương thức cạnh tranh có hiệu quả. Các thông tin cần thu thập về những đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia gói thầu cùng với công ty bao gồm: + Năng lực của đối thủ (cơ sở vật chất, nhân lực, máy móc thiết bị, công nghệ , khả năng tài chính), + Khả năng cạnh tranh : công nghệ thi công, tiến độ thi công, khả năng ứng vốn, chất lượng công trình, giá dự thầu... + Chiến lược cạnh tranh Từ đó phân tích mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ để tìm ra chiến lược cạnh tranh có hiệu quả. * Tổ chức thu thập thông tin Những thông tin này làm cơ sở cho việc thiết lập biện pháp tổ chức thi công,giải pháp kỹ thuật,phương án cung cấp vật tư,xác lập giá dự thầu chính xác. 3.2.2.Xác định giá dự thầu trên cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc. Trong đấu thầu xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt,thực chất là sự canh tranh giữa các nhà thầu.Bất kỳ ở đâu khi mà người bán cạnh tranh với nhau đều làm giá bán bị giảm xuống và người mua được lợi.Nhưng giá bị giảm xuống tối thiểu, thì sẽ xẩy ra các khả năng: Người bán hạ thấp giá để lọt vào cửa rồi xoay xở sau để thực hiện được hợp đồng xây dựng.Trong đấu thầu xây dựng thực chất đây là việc phá giá mà hậu quả lại rất nghiêm trọng.Nếu nhà thầu không thực hiện được dẫn đếnn làm rối loạn việc quản lý đầu tư và xây dựng;Nếu thực hiện việc xây dựng nhưng phảI bớt xén theo cách “tiền nào,của đấy”,nếu bị giám sát chặt chẽ thì phảI bỏ cuộc dẫn đến công trình bị dở dang. Do vậy, phải chọn khoảng giá bỏ thầu hợp lý đảm bảo vừa trúng thầu,vừa có lợi nhuận.Giá dự thầu phải lớn hơn hoặc bằng mức giá đảm bảo chi phí xây dựng công trình và trượt giá trong thời gian thi công để đảm bảo hoàn thành xây dựng công trình tốt; mặt khác giá dự thầu phải nhỏ hơn mức giá xây dựng công trình theo thiết kế và định mức dự toán của Nhà Nước. 3.2.3.Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tài chính tự có,hiệu quả sử dụng và khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh.Khả năng tài chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tiến độ thi công,chất lượng công trình,và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Để tăng khả năng tài chính cần thiết phải mở rộng nguồn vốn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách tiết kiệm chi phí,xác định hệ số vay nợ hợp lý,xác định tiến độ thi công hợp lý,huy động các nhuồn vốn nhàn rỗi.. a) Khi lập kế hoạch phõn bổ vốn cho XDCT, cả chủ đầu tư và nhà thầu đều phải dựa trờn 2 nguyờn tắc: Phõn bổ vốn phải phự hợp với trỡnh tự cụng nghệ XD từ giai đoạn khởi cụng, đến thi cụng triển khai rầm rộ và chuyển sang giai đoạn hoàn thiện một cỏch phự hợp nhất. (chỗ nào, giai đoạn nào cần nhiều vốn thỡ cung cấp nhiều; chỗ nào, giai đoạn nào cần ớt hơn thỡ cung cấp ớt hơn. Phõn bổ vốn sao cho thiệt hại đọng vốn là ớt nhất. b) Trong đú, 2 nguyờn tắc này phải được xem xột đồng thời khi lựa chọn 1 kế hoạch phõn bổ vốn. Nếu xem xột về mặt lý thuyết, ta cú thể gặp 4 trường hợp sau đõy: Phõn bổ đều theo thời gian trong suốt quỏ trỡnh XD à Đường bỏ vốn tớch lũy cộng dồn cú dạng đường thẳng (tuyến tớnh) (1) Bỏ vốn tăng dần theo thời gian à Đường bỏ vốn tớch lũy cộng dồn cú dạng đường cong lừm (2) Bỏ vốn giảm dần theo thời gian à Đường bỏ vốn tớch lũy cộng dồn cú dạng đường cong lồi (3) Kết hợp giữa bỏ vốn tăng và giảm dần à Đường bỏ vốn tớch lũy cộng dồn cú dạng đường cong đỏi chiều dạng chữ S (4) H.3.8 Các hình thức phân bổ vốn c) Phõn tớch lựa chọn phương ỏn hợp lý. Chia tương đối thời gian XD làm 3 khoảng thời gian: khởi cụng, thi cụng rầm rộ, hoàn thiện Với dạng đường bỏ vốn 1: Giai đoạn 1 thừa vốn, giai đoạn 2 thiếu vốn à khụng phự hợp với trỡnh tự cụng nghệ XD. Đặc biờt, giai đoạn khởi cụng khụng cần nhiều vốn và giai đoạn thi cụng rầm rộ cần rất nhiều vốn nhưng tốc độ bỏ vốn giống nhau à khú thực hiện Lượng vốn đọng lớn à Thiệt hại cao à Cỏch bỏ vốn này khụng hợp lý. Dạng 2: Khụng phự hợp, khú khăn trong việc triển khai thực hiện XD. Tuy nhiờn, thiệt hại đọng vốn ớt nhất à Áp dụng cho việc lắp ghộp cỏc kết cấu chế tạo sẵn Dạng 3: Khụng phự hợp với yờu cầu và trỡnh tự cụng nghệ XD, cú lượng đọng vốn lớn nhất. Dạng 4: Bỏ vốn tạo điều kiện thuận lợi theo đỳng trỡnh tự hoàn thành cụng trỡnh. Lượng vốn đọng tương đối nhỏ. à Cỏch bỏ vốn dạng 4 là hợp lý nhất 3.2.4. Liên danh, liên kết Để tăng cường hoạt động liên danh trong đấu thầu thì cần: - Tăng cường mở rộng mối quan hệ với các DNXD khác. Duy trì mối quan hệ tốt với những DNXD mà công ty đã từng liên danh. Đối với mỗi CT tham gia dự thầu cần phải liên danh với NT khác thì cần phải lựa chọn đối tác phù hợp để liên danh, đảm bảo lợi ích của hai bên. - Trước khi quyết định liên danh liên kết trong đấu thầu với DN nào thì cần cân nhắc kỹ giữa được và mất khi liên danh. Khi đã liên danh thì cần phải giữ chữ “tín” trong công việc. 3.2.5.Marketing: Với mục đích yêu cầu đề ra ,hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác,kịp thời về những nguời phân phân ,các bạn hàng lớn.ứng dụng của nghệ thuật quảng cáo để mở rộng thị trường tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách hàng biết. H2.8. Hệ thống thông tin marketing 3.2.6. Địa điểm xây dựng: Tuỳ theo địa điểm XD mà cần phải có những chiến lược hợp lý. Địa điểm XD Đặc điểm Chiến lược Miền núi - Điều kiện thi công khó khăn, huy động máy móc thiết bị khó khăn. -Thường ít đối thủ cạnh tranh hơn - Giá : Cao - Chất lượng : đạt - Tiến độ : kịp thời Thành thị - Mặt bằng thi công chật hẹp. - Nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh - Giá : Cạnh tranh - Chất lượng : tốt - Tiến độ : kịp thời Nông thôn - Mặt bằng thi công rộng rãi, điều kiện thi công khá thuận tiện. - Phải huy động máy móc thiết bị xa. - Giá : Thấp - Chất lượng : tốt - Tiến độ : kịp thời 3.2.7. Chính sách của Nhà Nước: + Nắm rõ các định hướng của Nhà Nước,từ đó xác định lối đi cho doanh nghiệp, tận dụng các điều kiện Nhà nước ưu đãi. + Nắm rõ quy hoạch phát triển vùng. + Nghiên cứu về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển của Nhà Nước. Kết luận chương 3 Cạnh tranh để trúng thầu trong XD đã trở thành một vấn đề sống còn của DNXD. Việc nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm GDT trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đến GDT, nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho DN là một vấn đề quan trọng. Với mục tiêu đó, chương 3 đã nêu lên được một số giải pháp giảm GDT thông qua việc Tiết kiệm chi phí từ cấp quản lý DN đến cấp công trường. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức và tâm lý nhằm tăng NSLĐ. Xác định thời hạn XD tối ưu. Thay đổi cơ cấu quản lý thuần tuý, mỗi đơn vị chức năng thay vì chuyên môn hoá,sẽ cùng đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau. .. kiến nghị Công tác quản lý xây dựng cơ bản nói chung và công tác quản lý đấu thầu nói riêng đang từng bước được hoàn thiện dựa trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án với công trình có tiến độ và chất lượng đảm bảo yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, hiên nay cơ chế quản lý đấu thầu đang tồn tại nhiều vấn đề như những quy định dẫn đến việc nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất sẽ có cơ hội lớn nhất được công nhận thắng thầu.Quy định đó đã thúc đẩy việc phá giá tạo phong trào đại hạ giá trong đấu thầu mà kết quả là các công trình được hoàn thành với chất lượng kém,gây hậu quả nghiêm trọng cho quá trình vận hành sử dụng. Do vậy - Đối với Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi,bổ sung và hoàn thiện quy chế đấu thầu.Trong đó cần: Quy định cụ thể cách tính giá gói thầu,bỏ các quy định mang tính chất chung chung,dẫn đến chủ đầu tư vận hành sai nguyên tắc. Đổi mới cơ chế xét thầu dựa trên quy định hệ thống tiêu thức đánh giá hồ sơ dự thầu tạo sự công băng cho các nhà thầu. - Đối với DN cần: + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà Nước. + Tiếp tục cải cách bộ máy quản lý hành chính một cách khoa học nhất. + Không ngừng tích luỹ kinh nghiệm. + áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất + Quan tâm, động viên, khích lệ người lao động. + . Kết luận Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt sẽ không cho phép bất cứ một sự đứng im nào. Tình hình cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp cũng không nằm ngoài xu thế này.Xuất phát từ thực tế đó,đề tài đã nghiên cứu các biện pháp để giảm giá gói thầu,nhằm mục đích giảm bớt các chi phí liên quan,đưa giá gói thầu sát với giá thành xây dựng của công trình,đồng thời vẫn đảm bảo được một khoản lợi nhuận nhất định cho nhà thầu. Do thời gian nghiên cứu và dữ liệu thu thập được còn hạn chế, vì vậy đề tài nhất định sẽ còn những điểm thiếu sót, chưa giải quyết được đầy đủ mọi vấn đề trong phạm vi của đề tài. Vì thế em rất mong nhận được những đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2470.doc
Tài liệu liên quan