Đề tài Một số vấn đề pháp lý tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

Loại khép kín thứ hai mà Luật Đấu thầu quy định theo quá trình hình thành và ổ chức thực hiện dự án; Điều 12 quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu: khoản 8. "Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC". Quy trình này đúng, nhưng chưa đủ vì trong hoạt động xây dựng còn nhiều hình thức Tổng thầu như thiết kế và xây dựng, Tổng thầu chìa khoá trao tay hoặc hình thức hợp đồng BTO, BOO. Hơn nữa cần xem xét khả năng áp dụng hình thức Tổng thầu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế mà chủ đạo vẫn là hợp đồng thi công xây dựng (tức hồ sơ mời thầu được lập trong bước thiết kế bản vẽ thi công). Vì vậy, nếu cấm Nhà thầu lập dự án không được tham gia khâu thiết kế cần được xem xét lại, thực tế trong thời gian qua nhiều nhà tư vấn lập dự án không muốn thực hiện công việc rất quan trọng và quyết định hiệu quả này của dự án vì chi phí rất thấp mà họ chỉ muốn hợp đồng khâu thiết kế vì chi phí cao hơn, hơn nữa không tổ chức tư vấn lập dự án nào triển khai khâu thiết kế thuận lợi hơn chính dự án do họ lập (đương nhiên là nhà tư vấn có đủ năng lực thiết kế), nếu phải giao lại phần triển khai các bước thiết kế cho một tổ chức tư vấn khác, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân kéo dài thời gian thực hiện các dự án sử dụng vốn nhà nước hiện nay.

doc31 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề pháp lý tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng và phát triển hạ tầng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ta hiện nay đang diễn ra hết sức khẩn trương nhằm đáp ứng được cho nền kinh tế một cơ sở hạ tầng bền vững Trong nền kinh tế Việt Nam thì có rất nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực xây dựng và phát triển hạ tầng.tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tâng luôn nỗ lực và phát huy năng lực của mình trong điều hành và hoạt động của tổng công ty. Dựa trên cơ sở thực tế – nơi em thực tập thực tế. Qua thực tế thực tập tại Công ty , đồng thời tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan và khảo sát thực tế cơ cấu tổ chức và hiệu quả làm việc tại các Công ty khác. Em mạnh dạn thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp với đề tài “ Tổng Công ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng” Nội dung đề tài gồm 3 phần: I . Tổng quan về Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng II. Một số vấn đề pháp lý tại Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng III. Phương Hướng Hoạt Động và Kinh Doanh tại Tổng Công ty Xây Dựng và Phát triển Hạ Tầng Trong quá trình làm đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn do đó không thể tránh những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp, giúp đỡ để em hoàn thành đề tài một cách hoàn thiện nhất. I.TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG 1. Khái Quát chung về Tổng Công Ty Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG Tên giao dịch quốc tế: INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT AND CONTRUCTUION CORPORATION Tên công ty viết tắt: LICOGI Quyểt định thành lập công ty nhà nước số : 998BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 và 793 BXD-TCLĐ ngày 21/09/1996 và 1635/QĐ-BXD ngày 30/11/2006 của bộ xây dựng Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 0106000699 Địa chỉ trụ sở chính : Nhà G1, Phường Thanh Xuân Nam,Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Điện thoại :(84-4)8542365. Fax: (84-4)8542655 Email:licogi@fpt.vn Website:www.licogi.com.vn Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng –LICOGI là hiện nay là một Tổng công ty Nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ – Công ty Con, theo quyết định số 1635/QĐ-BXD, ngày 30/11/2006 của Bộ Xây dựng. Trong quá trình hình thành và phát triển, Tổng công ty LICOGI đã trải qua các giai đoạn lịch sử quan trọng sau: Ngày 08 tháng 08 năm 1960, Bộ Kiến Trúc ( Sau này là Bộ Xây dựng ) đã ra quyết định thành lập Công ty Thi công Cơ giới, trên cơ sở của Đoàn Thi công cơ giới thuộc Bộ Thuỷ lợi – Kiến trúc cũ. Về cơ cấu tổ chức, Công ty TCCG bao gồm các Đội, các Công trường, tuỳ theo quy mô từng công trình như: Công trường cơ giới 10 Sơn Tây, 15 Thanh Hoá, 32 Việt Trì, 49, 57 Hà Nội, 64 Thác Bà, 68 Hoàng Thạch; các Đội cơ giới 7 Hà Bắc, 63, tiểu đội 67... Ngày 07/9/1979 Chính phủ có Quyết định số 308 CP và ngày 11/10/1979 Bộ Xây dựng có quyết định chuyển Công ty Thi công cơ giới thành Liên hiệp các xí nghiệp Thi công cơ giới; bao gồm 11 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và 01 Trường đào tạo công nhân kỹ thuật; Tổng số CBCNV đến thời điểm tháng 6/1995 là 3.472 người trong đó có 418 cán bộ có trình độ đại học, 225 cán bộ có trình độ trung cấp và 2.340 công nhân kỹ thuật. Tên gọi tắt LICOGI bắt đầu từ đây, là các chữ cái đầu tiên của Liên hiệp các xí nghiệp Thi công cơ giới. Từ ngày đó LICOGI đã đảm nhận thi công các công trình trên khắp mọi miền đất nước. Có thể nói LICOGI là một trong những đơn vị chuyên ngành mạnh của Bộ Xây dựng, đã có mặt trên tất cả các công trình trọng đIểm, các công trình mang ý nghĩa chính trị, kinh tế và quốc phòng lớn của đất nước. Đội quân cơ giới đã từng san lấp, phá đá nổ mìn, tạo nền móng vững chắc cho hàng trăm công trình lớn nhỏ. Cũng từ đây, Đội cạp lốp thuộc Xí nghiệp Thi công cơ giới 14 cũ đã được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động năm 19... Công ty Xây dựng số 18 với tiền thân là Công ty Kiến trúc Uông Bí được thành lập ngày 19/05/1961, trực thuộc Bộ Xây dựng. Sau này được đổi tên là Công ty Xây dựng số 18. Công ty gồm 12 đơn vị trực thuộc, trong đó có 1 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, với hơn 6000 cán bộ công nhân viên, hoạt động trên địa bàn cả nước. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng. Công ty Xây dựng 18 là một trong những Công ty Xây dựng mạnh của Bộ Xây dựng, đã nổi tiếng trong ngành xây dựng với những công trình tên tuổi như: Nhà máy nhiệt điện Uông Bí; Nhà máy cơ khí trung tâm Cẩm Phả; Nhà máy sàng than Cửa Ông; Nhà máy nhiệt điện Phả Lại... Ngày 20/11/1995 Tổng công ty Xây dung và Phát triển hạ tầng ( tên gọi tắt là LICOGI ) được thành lập theo Quyết định số 998/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở Liên hiệp các xí nghiệp Thi công cơ giới và Công ty Xây dựng số 18. Là Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 TTg của Thủ tướng Chính phủ; Khi đó Tổng công ty bao gồm 19 đơn vị thành viên; trong đó có 12 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 05 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, 02 trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Ngày 30/11/2006, Bộ Xây dựng ra quyết định số 1635/QĐ-BX chuyển đổi môhình Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ – Công ty Con. Đó là mô hình của LICOGI hiện nay, với 25 đơn vị thành viên, hoạt động trên địa bàn cả nước. Bao gồm: 15 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 08 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, 01 trường cao đẳng và 01 trường trung cấp đào tạo kỹ thuật và công nhân kỹ thuật Trong 15 doanh nghiệp hạch toán độc lập đã tiến hành cổ phần hoá 14 doanh nghiệp, 01 doanh nghiệp đã chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng LICOGI là một Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ – Công ty Con  theo quyết định số 1635/QĐ-BXD ngày 30/11/2006 của Bộ Xây dựng. Tổng Công ty có 25 đơn vị trực thuộc, trong đó bao gồm: -          14 Công ty cổ phần; -          1 Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên; -          6 Công ty hạch toán phụ thuộc; -          1 Công ty tư vấn Xây dựng; -          1 Trung tâm Xuất khẩu lao động và chuyên gia; -          1 Trường cao đẳng nghề. -          1 Trường trung cấp kỹ thuật. LICOGI tự hào về thế mạnh truyền thống trong lĩnh vực thi công cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng các công trình ngầm qui mô lớn, garage của các tòa cao ốc... với lực lượng thiết bị hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Đức, Hàn Quốc... LICOGI đã tham gia xây dựng hàng trăm công trình thuộc các lĩnh vực: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, đặc biệt là các công trình nguồn điện, cầu đường, cảng hàng không, cảng biển... LICOGI có đội ngũ 13.000 cán bộ công nhân viên, trong đó có hàng ngàn kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui ở trong và ngoài nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngày nay Tổng công ty LICOGI là một tổ chức sản xuất và kinh doanh đa ngành, với các dự án đầu tư nhà máy thủy điện, khu đô thị, khách sạn, nhà ở, cao ốc văn phòng... Các sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng của LICOGI đạt danh hiệu thương hiệu mạnh của Việt Nam như: Dàn khung không gian, bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây dựng và máy làm đường; tấm lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit; nhôm thanh định hình chất lượng cao; ống nhựa HDPE cao cấp; gạch granite và gạch block đạt tiêu chuẩn quốc tế... đã giành được uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường Thái Lan, Trung Đông... Chuyên nghiệp và năng động, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được thế mạnh của một đơn vị hàng đầu trong thi công xây lắp, được sự tín nhiệm của các chủ đầu tư, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội để đầu tư vào Việt Nam. 1.2 Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Thi công xây lắp: thi công xây lắp và tổng thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (đường bộ, cầu đường sắt, cầu đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, đường hầm), các công trình ngầm, các công trình thủy lợi (đê, đập, kênh, mương, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm), thủy điện, nhiệt điện, bưu điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây trạm biến áp điện, thi công và xử lý nền móng các loại hình công trình, khoan nổ mìn; - Đầu tư kinh doanh phát triển các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, đầu tư và kinh doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật; đầu tư xây dựng các công trình điện và kinh doanh điện thương phẩm; đầu tư và kinh doanh dịch vụ văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí, quản lý và khai thác các Dịch vụ tổng hợp tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: quy hoạch, lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng; khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn; thiết kế, lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các loại hình công trình xây dựng; quản lý dự án; giám sát kỹ thuật thi công; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi công xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị; thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (không bao gồm tư vấn pháp luật); Sản xuất, kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng;Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ; Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng; tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật chuyên ngành; giáo dục định hướng, đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ thống tưới tiêu. Xây dựng các công trình cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường. Kinh doanh phát triển nhà và đô thị... Vốn điều lệ :563.000.000.000 (năm trăm sáu mươi ba tỷ đồng) 2.Cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của công ty Hội đồng quản trị Ban Tổng Giám Đốc Hội đồng quản trị - Ông Phạm Trung Tuyến, Chủ tịch Hội đồng quản trị - Ông Vũ Tiến Giao, Ủy viên kiêm Tổng Giám đốc - Ông Vũ Văn On, Ủy viên - Ông Nguyễn Văn Vũ, Ủy viên - Bà Võ Thị Tuyết Hoa, Ủy viên kiêm Trưởng Ban kiểm soát Ban Tổng giám đốc - Ông Vũ Tiến Giao, Tổng Giám đốc - Ông Đặng Đắc Bằng, Phó Tổng giám đốc - Ông Ngô Quốc Minh, Phó Tổng giám đốc -Ông Vũ Tuấn Đương, Phó Tổng giám HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH TẾ PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Các đồng chí lãnh đạo của Tổng công ty LICOGI từ 1995 đến nay: + Từ 1995 Đồng chí Đỗ Văn Mưu,  Chủ tịch Hội đồng QT Đồng chí Đào Ngọc Nam,  Tổng giám đốc Đồng chí Phan Đăng Gia,  Chủ tịch Công đoàn. + Từ 12.2006 Đồng chí PhạmTrung Tuyến,  Chủ tịch Hội đồng QT                         Đồng chí Vũ Tiến Giao,              Tổng giám đốc                         Đồng chí Nguyễn Thị Khoan,      Chủ tịch Công đoàn 2.1 Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị của tổng công ty là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổng công ty; Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của tổng công ty; Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ tổng công ty; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của tổng công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2005 ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ tổng công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của tổng công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản tổng công ty;Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ tổng công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ tổng công ty gây thiệt hại cho cônty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho tổng công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của tổng công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên. 2.2 Ban Giám đốc Người đại theo pháp luật của công ty Chức Danh tổng giám đốc công ty: Họ và tên : VŨ TIẾN GIAO Sinh ngày 08/08/1957 Dân tộc: kinh Quốc tịch:Việt Nam Chứng minh nhân dân số:011808917 Ngày cấp 17/09/1993 Nơi cấp : Công an TP Hà Nội Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Phòng 2403,A8 Trại Găng,Phường Bạch Mai,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội Chỗ ở hiện tại :số 1,ngõ 20,Đường Trương Định,phường Trương Định,Quận Hai Bà Trưng Hà Nội Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật doanh nghiệp 2005 và theo điều lệ công ty đã quy định . Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác Nhiệm vụ và chức năng của ban tổng giám đốc : Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổng công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong tổng công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong tổng công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc; Tuyển dụng lao động; Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổng công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của tổng công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ tổng công ty, hợp đồng lao động ký với tổng công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho tổng công ty 3. Các Phòng Ban Trong Tổng Công ty Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có chức năng quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thêt và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đây là phòng tham mưu giúp viếc cho Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, công tác lao động, tiền lương, hành chính quản trị. Phòng tổ chức hành chính quản trị chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, các thiết bị, công cụ hành chính. Phòng cũng thực hiện chức năng theo dõi các công văn giấy tờ đến và đi. Phòng kinh tế : Phòng có chức năng giúp việc cho Giám đốc, làm công tác thống kê, kế toán, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời cho quá trình ra quyết định của ban lãnh đạo Công ty, chuẩn bị các báo cáo cần thiết với các cơ quan chức năng, với các cổ đông, người lao động và các đối tượng bên ngoài khác. Phòng tài vụ còn có chức năng kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của Công ty sao cho đúng với quy định của pháp luật. Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Phòng này tham mưu giúp việc cho Giám đốc, phó Giám đốc về công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, an toàn xe và máy trong thi công, quản lý máy thi công, thiết bị thi công. Ban quản lý dự án đầu tư và phát triển: Ban này thực hiện nhiệm vụ điều tra nghiên cứu tìm kiếm các dự án đầu tư mới cho doanh nghệp, quản lý các dự án này. (Báo cáo tài chính của tổng công ty những năm vừa qua ) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tổng số tài sản có 2.334.701 3.179.581 3.865.191 4.299.576 4.614.784 2.Nguyên giá TSCĐ 803.052 1.100.860 1.417.353 1.682.462 1.467.878 Giá trị còn lại của TSCĐ 421.611 588.932 910.292 1.088.713 859.595 Tài sản có lưu động 1.682.500 1.983.296 2.475.384 2.771.650 3.245.162 Tổng số tài sản nợ 1.982.176 2.768.396 3.388.220 3.785.994 3.814.588 Tài sản nợ lưu động 1.606.281 2.138.744 2.773.058 2.978.364 3.088.855 Lợi nhuận trước thuế 12.855 16.732 28.755 44.256 147.636 Lợi nhuận sau thuế 6.901 5.928 21.185 21.793 130.504 Vốn lưu động 58.591 60.591 60.591 60.591 60.591 Tổng doanh thu 1.748.854 2.219.372 2.642.535 2.839.440 3.281.818 Doanh thu nhuần 1.748.221 2.218.676 2.642.325 2.837.456 3.280.344 Doanh thu xây dựng 1.473.063 1.476.994 2.203.509 2.272.726 2.600.420 Tổng thu nhập 1.759.428 2.261.052 2.671.240 2.894.547 3.359.790 Nguồn vốn chủ sở hữu 352.524 411.185 476.971 513.582 758.512 Nguồn vốn kinh doanh 211.954 233.916 261.734 290.871 379.435 ( Nguồn phòng kinh tế ) Công trình thi công và các dự án đầu tư mà tổng công ty đang thực hiện : Thủy điện :thủy điện thác mơ, thủy điện yaly,đồng nai .. Nhiệt điện :cao ngạn, phả lại Xây dựng công nghiệp :cảng nước sâu cái lân ,nhà máy sửa chữa tàu huyndai Xây dựng dân dụng :sân bay nội bài, lãnh sự quán mỹ tại thành phố hcm,trung tâm hội nghị quốc tế 35 hùng vương Cầu đường :quốc lộ 8 ,cầu trà khúc Nền móng,hạ tầng :nhà máy khí -điện-đạm cà mau Cấp thoát nước môi trường :nhà máy nhiệt điện uông bí Thủy điện bắc đô thị mới thịnh liệt Các tòa nhà dân dụng công sở 4. Năng lực thiết bị củaTổng công ty Chủng loại Số Lượng Máy ủi 192 Máy xúc lật 24 Máy đào bánh lốp 22 Máy đào bánh xích 88 Ôtô tự đổ 457 Máy san 21 Máy lu 47 Máy khoan đá 75 Máy nén khí 54 Máy đóng cọc 64 Xe vận chuyển bê tông 40 Cần cẩu 42 Thiết bị khoan đường hầm 20 Các thiết bị phụ 180 ( Nguồn phòng kỹ thuật ) Để đáp ứng được quá trình phát triển và hoạt động của tổng công ty đáp ứng được nhu cầu thực tế trong thi công các công trình mà tổng công ty thực hiện,tổng công ty đang từng bước đầu tư cải tiến trang thiết bị máy móc,kĩ thuật phục vụ cho công việc. II .MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG 1. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng 1.1 Các hợp đồng mà tổng công ty đã kí kết Hợp đồng nhận thầu xây dựng Hợp đồng mà tổng công ty thường hay thực hiện như xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây dựng dân dụng Hợp đồng mua bán đầu tư bất động sản Đầu tư xây dựng các dự án về nhà ở,khu công nghiệp Tư vấn xây dựng 1.2 Nguyên tắc Lập và thay đổi dự toán của hợp đồng đã ký kết Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Việc điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc: điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng chi phí xâydựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu Ngoài ra, điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư. Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trìnhĐối với dự án sử dụng vốn nhà nước, trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đó ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép. 1.3 Tình hình thực hiện các hợp đồng. Các hợp đồng các công trình mà tổng công ty ký kết và đang thực hiện thi công luôn được tiến hành đúng theo hợp đồng và theo tiến độ ký kết , đối với các công trình, dự án trọng điểm mà tổng công ty đang thực hiện thì tiến độ luôn được đảm bảo .trong quá trình thực hiện thi công các công trình dự án mà tổng công ty đảm nhận nếu có vướng mắc thì công ty sẽ thông báo cho đối tác các bên liên quan bằng văn bản để cùng nhau giải quyết những vướng mắc đó .đảm bảo cho công trình được đưa vào sử dụng đúng với thời gian nhận thi công . 2. Vấn đề áp dụng pháp luật lao động Tại tổng công ty 2.1 Số lượng lao động tại Tổng công ty Tại công ty hiện nay có một số lượng đội ngũ cán bộ công nhân ,kỹ sư có tay nghề và trình độ với bề dày thành lập của mình cán bộ công nhân viên tổng công ty đang khẳng định về vị thế của tổng công ty trong lĩnh vực hoạt động của mình . Hiện nay toàn Tổng Công ty có 10.484 CBCNVC-LĐ, SX của Tổng Công ty tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu: Thi công xây lắp, SX công nghiệp, SX vật liệu xây dựng. Thu nhập bình quân trong những năm qua được đảm bảo và tăng dần, năm 2003 đạt gần 1,2 triệu đồng/người/tháng, năm 2009 dự kiến đạt gần 2.5 triệu đồng/người/thág STT Chức danh nghề Số lượng người 1 Cán bộ quản lý 472 2 Cán bộ khoa học kỹ thuật 1.062 3 Cán bộ chuyên môn 88 4 Cán bộ nghiệp vụ 459 5 Cán bộ nhân viên hành chính 320 6 Cán bộ giảng dạy 62 7 Cán bộ công tác đoàn thể 31 8 Công nhân Xây dựng 2.188 9 Công nhân Cơ giới 1.584 10 Công nhân Lắp máy 87 11 Công nhân Cơ khí 1.301 12 Công nhân Khảo sát 115 13 Công nhân Lao động phổ thông 436 2.2 Trình độ lao động tại Tổng công ty Tổng công ty với số lượng lao động lớn và với sự phát triển lớn mạnh của mình lực lượng lao động trong tổng công ty có trình độ tay nghề ,chuyên môn tính đến tháng 12năm 2007 tổng công ty có số công nhân có trình độ: Trình độ đại học: 26% Trình độ cao đẳng: 30%. Trình độ trung cấp: 15% Công nhân đã qua đào tạo: 14% Lao động có tay nghề kinh nghiệm :20% Lao động phổ thông có: 5% 2.3 Trong vấn đề tuyển dụng lao động Việc xác lập và thực hiện quan hệ lao động được áp dụng theo điều lệ công ty theo hội đồng quản trị có quy định về số lượng công nhân quỹ tiền lương cho công nhân với đặc thù đặc thù là công ty xây dựng nên chế độ tuyển dụng lao động có những sự khác biệt so với những ngành nghề khác Do tổng công ty luôn có những công trình dự án thi công ở nhiều địa bàn ngoài việc đối với cán bộ công nhân viên của tổng công ty mà còn phải thuê một lượng lớn lao động địa phương Lao động thuê ngoài là lao động thường sẵn có tại các địa phương. Đây là lực lượng lao động giá rẻ hơn nữa không tốn kém chi phí đi lại, lán trại tại các công trường. Do tính chất lao động là mùa vụ nên lực lượng lao động này thường đảm nhiệm những công việc đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao như: bưng bê, rửa đá, xây tường, đổ bê tông, xây thô, Việc thuê lao động này do các xí nghiệp đảm nhiệm thông qua hợp đồng “Hợp đồng thuê nhân công ngoài”. Hợp đồng thuê nhân công thường là sự ký kết giữa đại diện xí nghiệp và một nhóm người lao động do một người đứng ra đại diện về việc giao khoán thực hiện một công việc cụ thể. Theo nguyên tắc thì hợp đồng này phải kèm theo danh sách lao động. Trong một số trường hợp, lao động được trả theo lương công nhật với mức thù lao cố định. Hợp đồng lao động mà công ty kết kết đối với lao động thì có các loại :hợp đồng dài hạn,hợp đồng thuê ngắn hạn (đối với các công nhân lao động tạo công trình mà thời gian làm việc theo công trình ) với hợp đồng ngắn hạn này thì được tổng công ty ký kết trong vòng 1 năm và tuỳ theo việc thi công trình mà tổng công ty đang thi công, và trong trường hợp lao động mới được tuyển dụng thì thời gian thử việc là 6 tháng được nêu rõ trong hợp đồng lao động Chế độ đãi ngộ Chế độ lương thưởng Về tiền lương, Việc xếp lương cho cán bộ được thực hiện theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước: “Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng lương và phụ cấp chức vụ theo công việc đó, chức vụ đó thông qua Hợp đồng lao động và Thoả ước lao động tập thể”. Khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì xếp lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu lương cũ. Trong tổng công ty hiện nay với số lượng công nhân viên lớn tổng công ty luôn chú trọng đến chế độ lương thưởng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty trong đó Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. để thực hiện công việc trên tổng công ty đã thành lập một hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng nâng lương, nâng bậc và chuyển xếp lương mới.Sử dụng, quản lý LĐ; thực hiện chế độ tiền lương, thu nhập của CNLĐ; chế độ BHXH, BHYT; công tác BHLĐ; chăm lo đời sống, sinh hoạt của CNLĐ.đồng thời để động viên NLĐ gắn bó làm việc tại công trình. Chế độ ăn ca ở một số công trình TĐ được tính vào tổng dự toán công trình, song quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều khó khăn Hiện nay, mức ăn giữa ca ấn định là 5.000đ/người/ngày (không phải chịu thuế VAT nữa) không còn phù hợp với giá cả thị trường và sau nhiều lần Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, nên chất lượng bữa ăn giữa ca không đảm bảo như các công trình trước đây. Bộ XD đề nghị nên áp dụng mức ăn giữa ca 20.000đ/người/ngày.Hằng năm, nhiều đơn vị đã làm tốt việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ, tổ chức cho CBCNVC-LĐ đi nghỉ ngơi điều dưỡng, tham quan du lịch. Ngoài ra tổng công ty luôn trú trọng đến việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong tổng công ty,tổ chức thực hiện các khoá học về an toàn lao động việc lao động luôn phải gắn với yếu tố an toàn,c ó đ Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội luôn được tổng công ty trú trọng nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất ,góp phần ổn định cuộc sống của người lao động cũng như gia đình của người lao động ,Trong tổng công ty hiện nay tích cực tham gia cùng với cán bộ chuyên môn xây dựng các quy chế tiền lương, tiền thưởng; quy chế đãi ngộ;. Nhiều Công Đoàn Cơ Sở đã chủ động tham gia cùng với chuyên môn quản lý và sử dụng lao động, nhất là các trường hợp lao động thuê ngoài để hạn chế phòng ngừa TNLĐ.Tổng Công ty đã có 18/20 đơn vị kiện toàn được Hội đồng BHLĐ; 100% các đơn vị đã kiện toàn lại Ban ATLĐ và cử cán bộ làm công tác chuyên trách an toàn; các quy định về đảm bảo an toàn cũng đã được xiết lại chặt chẽ hơn. Nhiều đơn vị hằng năm đã dành một khoản kinh phí thoả đáng để đầu tư cho công tác AT-VSLĐ và cải thiện Điều kiện làm việc của công nhân. 2.4 Thoả ước lao động tập thể Do số lượng cán bộ công nhân trong tổng công ty rất lớn nên việc thoả ước lao động tập thể giữa đại diện người lao động và người sử dụng lao động được soạn thảo ký kết trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng và công khai. Trong thoả ước lao động tập thể của tổng công ty ký kết với người lao động luôn tuân thủ theo quy định của luật lao động đảm bảo lợi ích của người lao động quy đinh rõ về việc sử dụng lao động, điều kiện lao động và quyền và nghĩa vụ của tổng công ty và người lao động Tất cả các đơn vị thành viên trong tổng công ty cũng luôn chú trọng đến vấn đề thoả ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật lao động đảm bảo lợi ích cho người lao động trong tất cả 25 đơn vị của tổng công ty đều có thoả ước lao động tập thể. III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG Nhận xét về môi trường kinh doanh Về nội dung hồ sơ mời thầu trong hoạt động xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào bước thiết kế và hình giao thầu. Trong thực tế khi lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu hay hồ sơ đấu thầu, nếu áp dụng hợp đồng Tổng thầu chìa khoá trao tay khác rất nhiều so với việc áp dụng hợp đồng Tổng thầu thiết kế và xây dựng hoặc hợp đồng Tổng thầu EPC. Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu hoặc hồ sơ đấu thầu yêu cầu nội dung khác nhau do được thiết lập trên những căn cứ khác nhau: Tổng thầu chìa khoá trao tay được lập trên những dữ liệu của dự án mà chủ đầu tư đặt ra về loại hình quy mô công trình, cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế, yêu cầu sử dụng... Còn Tổng thầu EPC lại dựa trên bước thiết kế kỹ thuật tổng thể còn hình thức Hợp đồng thi công xây dựng lại dựa trên thiết kế Bản vẽ thi công chi tiết... Về giá trúng thầu của Nhà thầu cũng đang là vấn đề cần được xem xét. Nguyên tắc chung quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu và tại các Điều 23, 24 Nghị định 111/2006/CP là các nhà thầu sau khi đã vượt qua điểm tối thiểu quy định về kỹ thuật thì nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất nhưng không vượt giá gói thầu được duyệt trong KH đấu thầu. Về mặt nguyên tắc chung ngành xây dựng phải cung cấp cho xã hội các sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ với giá cả hợp lý. Về chỉ dẫn yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu trong đó quy định: "không được đưa ra các điều kiện quá đặc thù... không được đưa ra các yêu cầu về thương hiệu hoặc nguồn gốc cụ thể của hàng hoá..." nhưng tiếp đó lại quy định "Trong trường hợp đặc biệt phải nêu nhãn hiệu, catalog của một nhà sản xuất nào đó để tham khảo, minh hoạ cho yêu cầu về mặt kỹ thuật thì cần ghi thêm cụm từ "hoặc tương đương" sau nhãn hiệu, catalog hoặc hàng hoá từ nước đã nêu". Trong thực tế áp dụng quy định này (mặc dù chỉ là tài liệu hướng dẫn) rất khó khăn vì hiểu thế nào là "trường hợp đặc biệt" Về loại hợp đồng và hình thức thanh toán. Sau khi Luật Đấu thầu bắt đầu có hiệu lực (1/4/2006) việc áp dụng luật này trong khi chưa có những hướng dẫn chuyên môn và pháp lý chi tiết nên đã gây khó khăn rất lớn cho việc giải ngân và thanh toán các gói thầu khi vội vàng áp dụng tràn lan hình thức thanh toán theo giá trọn gói trong khi hầu hết các gói thầu lại không hội đủ các điều kiện để áp dụng hình thức này. Mặc dù gần đây Nhà nước đã có nhiều văn bản tháo gỡ dần từng bước những trở ngại nói trên như Nghị định 99/2007/CP, Nghị định 03/2008/CP và các văn bản hướng dẫn Thông tư 06/2007/BXD, Thông tư 130/2007BTC, và gần đây nhất là Thông tư 05/2008/BXD hướng dẫn thực hiện Công văn 164 TTg của Thủ tướng Chính phủ về cho phép chuyển các gói thầu đã áp dụng hợp đồng trọn gói hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức hợp đồng gia điều chỉnh chính vì vậy khi áp dụng đối với các gói thầu xây dựng tổng công ty luôn chú trọng đến loại hợp đồng và hình thức thanh toán do có nhiều loại hợp đồng giao nhận thầu khác nhau trong cùng một gói thầu cũng như trong cùng một dự án do đó việc quy định rõ các vấn đề loại hình của hợp đồng các hình thức thanh toán đối các hợp đồng giao nhận thầu mà tổng công ty ký kết luôn được quy định rõ trong các hợp đồng giao nhận thầu của công ty đối với các đối tác.trong từng gói thầu cụ thể mà công ty tham gia. Về vấn đề chống khép kín trong đấu thầu, Luật Đấu thầu (và các văn bản hướng dẫn) đã quy định hai hình thức chống khép kín đó là: khép kín trong một tổ chức (Điều 11 khoản b) "Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý... " hoặc cũng điều tra - khoản d quy định "nhà thầu tham gia đấu thầu... độc lập về tài chính với Chủ đầu tư của dự án". Việc quy định này là hợp lý và phù hợp với tập quán quốc tế như trong các quy chế của các tổ chức cho vay WB, ADB... cũng quy định tương tự: "nghiêm cấm các Nhà thầu thuộc Chủ đầu tư tham gia đấu thầu các gói thầu do Chủ đầu tư đi vay tại các Ngân hàng nói trên". Trong quá trình thực thi các dự án của mình tổng công ty luôn chú trọng đến việc chống khép kín trong việc tiến hành mời thầu cũng như quá trình đấu thầu mà tổng công ty tham gia tiến hành thi công. Loại khép kín thứ hai mà Luật Đấu thầu quy định theo quá trình hình thành và ổ chức thực hiện dự án; Điều 12 quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu: khoản 8. "Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC". Quy trình này đúng, nhưng chưa đủ vì trong hoạt động xây dựng còn nhiều hình thức Tổng thầu như thiết kế và xây dựng, Tổng thầu chìa khoá trao tay hoặc hình thức hợp đồng BTO, BOO... Hơn nữa cần xem xét khả năng áp dụng hình thức Tổng thầu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế mà chủ đạo vẫn là hợp đồng thi công xây dựng (tức hồ sơ mời thầu được lập trong bước thiết kế bản vẽ thi công). Vì vậy, nếu cấm Nhà thầu lập dự án không được tham gia khâu thiết kế cần được xem xét lại, thực tế trong thời gian qua nhiều nhà tư vấn lập dự án không muốn thực hiện công việc rất quan trọng và quyết định hiệu quả này của dự án vì chi phí rất thấp mà họ chỉ muốn hợp đồng khâu thiết kế vì chi phí cao hơn, hơn nữa không tổ chức tư vấn lập dự án nào triển khai khâu thiết kế thuận lợi hơn chính dự án do họ lập (đương nhiên là nhà tư vấn có đủ năng lực thiết kế), nếu phải giao lại phần triển khai các bước thiết kế cho một tổ chức tư vấn khác, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân kéo dài thời gian thực hiện các dự án sử dụng vốn nhà nước hiện nay. Khi ký kết họp đồng thì các điều khoản của hợp đồng không nên thiếu những nội dung sau khi xảy ra tranh chấp hay vướng mắc sẽ có phương án sử lý hiệu quả tiết kiệm cho các bên : Giá của hợp đồng Giá trị hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp Hình thức và phương thức thanh toán Bảo hiểmTrong quá trình thực hiện thi công xây dựng công trình, các bên phải mua bảo hiểm theo qui định hiện hành. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng Quyền và nghĩa vụ của các bên Bất khả kháng Căn cứ Xây Dựng các chỉ tiêu - Kế thừa những mặt mạnh, những mặt đã làm tốt, các thành tích đã đạt được trong giai đoạn 2001-2005; - Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Chính phủ theo nội dung chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và định hướng phát triển của ngành Xây dựng, khả năng tăng trưởng của ngành trong những năm tới; - Căn cứ khả năng và năng lực của Tổng công ty, của từng đơn vị thành viên với mục tiêu: Giữ vững ổn định sản xuất và có hiệu quả; Đa dạng hóa sản phẩm và ngành nghề, đưa Tổng công ty trở thành một đơn vị mạnh trong ngành Xây dựng. Từ năm 2007 đến năm 2010, định hướng mức độ tăng trưởng hàng năm của toàn Về giá trị sản xuất kinh doanh: Sản xuất xây lắp: từ 15-25% Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng: từ 15-25% Tư vấn khảo sát thiết kế, quy hoạch: từ 16-18% Kinh doanh xuất nhập khẩu: từ 25-20% Giá trị sản xuất kinh doanh khác: từ 20-40 Về doanh thu bằng 72-75% sản lượng Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu: 1,5-2,0% Các chỉ tiêu khác: duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động; nộp ngân sách và các khoản nộp khác năm sau cao hơn năm trước.Với mức độ tăng trưởng trên phù hợp với khả năng phát triển của từng đơn vị trong Tổng công ty. Đào đắp và vận chuyển 15 - 25 triệu m3 đất đá/năm Khoan nổ mìn phá đá            2,5 - 3 triệu m3/năm Đóng cọc xử lý nền móng         2 triệu m/năm Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 2 triệu m2/năm Thi công đường giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2 đường/n Tư vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ kinh tế kỹ thuật Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 2 triệu m3/năm,Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp... công suất 15 triệu m2 tấm lợp/ năm; Sản xuất gạch tuynen 60 triệu viên/năm; Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite 1.500.000m2/năm Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn phục vụ ngành xi măng với công suất 10.000 tấn/ năm Phương hướng nghiên cứu trong thực tập chuyên đề Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty Chủ động vận dụng kiến thức đã học để quan sát và nghiên cứu cách giải quyết các vấn đề thực tiễn pháp lý của tổng công ty Chú ý rèn luyện kĩ năng xử lý các tình huống pháp lý cụ thể, từ đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị cần thiết. KẾT LUẬN Đối với mô hình hoạt động của tổng công ty theo hình thức công ty mẹ công ty con : trong quá trình chuyển đổi hình thức công ty theo quy định của nhà nước thì việc quản lý và điều hành Tổng Công ty cũng như việc thực hiện chức năng nhiệm vụ thực hiện các công trình dự án mà tổng công ty tham gia thì cần phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kĩ thuật để việc điều hành hoạt động tham gia nhiều dự án thi công làm chủ đầu tư có uy tín và mang lại nhiều lợi nhuận cho tổng công ty thì luôn cần có sự cố gắng và Với kiến thức còn hạn chế, và khoảng thời gian tìm hiểu hoạt động của tổng công ty chưa nhiều, nên báo cáo của em chưa được hoàn chỉnh như mong muốn. Em rất mong có thêm thời gian và sự giúp đỡ của thầy cô, cán bộ công nhân viên Công ty để em tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn và có giải pháp hoàn thiện hơn. Phát triển báo cáo trên thành một đề tài vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn có thể áp dụng trở lại hoạt động của Tổng Công ty. Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy cô hướng dẫn thực tập, cán bộ - nhân viên tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng; đặc biệt em xin chân thành cảm ơn ThS. ĐỖ Kim Hoàng,Ths Nguyễn Thu Ba và chú Phan Đức Hùng chánh văn phòng của tổng công ty đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Danh Mục Tài Liệu Tham khảo Luật Doanh Nghiệp 2005 Bộ Luật Lao Động Luật Đấu thầu 2006 Quyểt định thành lập công ty nhà nước số : 998BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 và 793 BXD-TCLĐ ngày 21/09/1996 và 1635/QĐ-BXD ngày 30/11/2006 của bộ xây dựng Điều Lệ Tổng Công Ty Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Báo cáo tài chính của tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ Tầng Báo cáo hoạt Động kinh doanh của Tổng Công Ty Danh Mục những Từ Viết Tắt QĐ: quyết định BXD: Bộ Xây Dựng CP: Chính Phủ CBCNVC: Cán Bộ Công Nhân Viên Chức LĐ :Lao động CT-TTg: chỉ thị thủ tướng CNLĐ: Công Nhân Lao Động AT-VSLĐ: An toàn vệ sinh lao động TNLĐ : Tai Nạn Lao Động SX : Sản Xuất BHXH : Bảo Hiểm Xã Hội BHYT : Bảo Hiểm Y Tế BHLĐ : Bảo Hiểm Lao Động CNLĐ : Công Nhân Lao Động EPC : Engineering Procurement Construction BTO: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5726.doc
Tài liệu liên quan