Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triẻn kỹ thuật xây dựng (TDC) - Tổng công ty xây dựng Hà Nội

- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng, nó chịu tác động của cơ chế thanh toán,của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Các khoản tín dụng thương mại thường có thời gian ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp. - Nguồn vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết,hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động vốn thực hiện hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn liên doanh liên kết có thể bằng tiền hoặc có thể bằng máy móc,thiết bị nếu hợp đồng liên doanh liên kết quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị. - Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê và khá phổ biến trong cơ chế thi trường. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo kỳ hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tai sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triẻn kỹ thuật xây dựng (TDC) - Tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp về cơ bản gồm có nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Ta có thể thấy nợ phải trả trong cả hai năm 2006 và 2007 đều chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Cụ thể năm 2006 đạt 334.118.667.387 đồng chiếm tỷ trọng 96,6% đến năm 2007 lại tăng lên 437.591.760.549 đồng chiếm tỷ trọng 93,7%, vậy so với năm 2006 số nợ phải trả đã không giảm đi mà còn tăng thêm 103.473.093.162 đồng hay 31,0%. Có thể thấy được rằng nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn, cụ thể năm 2006 là 328.712.924.426 đồng với tỷ trọng là 95,0% đến năm 2007 tăng cao hơn là 431.326.396.058 đồng chiếm tỷ trọng 92,4% điều này thể hiện những mặt tích cực và tiêu cực. Có thể nói với đặc thù của ngành xây dựng cần thiết cho một công trình thi công có thể lên tới hàng tỷ đồng vì vậy không thể tránh khỏi việc doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nợ dài hạn tăng không đáng kể 859.621.530 đồng hay 15,9% điều này cho thấy trong năm 2007 Công ty làm ăn không được thuận lợi còn gặp một số khó khăn. Mặc dù vậy cũng không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2007 cụ thể tăng 17.656.626.448 đồng hay 149,6% so với năm 2006 góp phần làm tăng khả năng tự chủ tài chính của Công ty. Bên cạnh đó cũng không thể nói đến mặt tiêu cực cụ thể qua bảng số liệu có thể thấy tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao trong cả hai năm 2006 và năm 2007 điều này có thể làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty và được đánh giá là chưa tốt. Để hiểu rõ hơn về khả năng tự chủ tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của Công ty ta đi xét các chỉ tiêu sau: Tỷ suất tài trợ (T) = Nguồn vốn chủ sở hữu x 100 Tổng nguồn vốn T 2006 = 11.801.230.016 x 100 = 3,4 (%) 345.919.897.403 T 2007 = 29.457.856.464 x 100 = 6,3 (%) 467.049.617.013 Như vậy qua tỷ suất tự tài trợ ta thấy năm 2007 đạt 6,3% tăng so với năm 2006 chỉ đạt 3,4% chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2007 tăng 149,6% so với năm 2006 điều này rất tốt. Nhưng trong những năm tiếp theo Công ty cần tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu hơn nữa và giảm nợ phải trả có vậy Công ty mới nâng cao khả năng tự chủ tài chính, kết quả kinh doanh đạt được sẽ tốt hơn. Để có thể đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta sẽ đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu phản ánh sử dụng vốn kinh doanh. Biểu 4: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006 – 2007 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1. Doanh thu thuần 2. Lợi nhuận trước thuế 3. Vốn kinh doanh bình quân 4. Hệ số phục vụ VKD 5. Hệ số sinh lời (hay doanh lợi VKD) 298.880.761.135 2.027.890.951 10.813.934.541 27,6 0,19 316.613.916.854 3.156.965.697 20.629.543.240 15,3 0,15 17.733.245.719 1.129.074.746 9.815.608.699 -12,3 -0,04 5,9 55,7 90,8 44,6 -21,1 Như vậy qua các chỉ tiêu ở bảng 4 cho thấy hệ số phục vụ vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2006 cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Công ty thu về được 27,6 đồng doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh, năm 2007 giảm hơn so với năm 2006 một đồng vốn kinh doanh Công ty thu được 15,3 đồng doanh thu. Như vậy hệ số phục vụ vốn kinh doanh năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng vẫn không làm giảm tổng doanh thu của Công ty. Với hệ số sinh lời vốn kinh doanh: Đây là chỉ tiêu mà Công ty quan tâm nhiều nhất và là mục tiêu kinh doanh mà Công ty theo đuổi. Nó có ý nghĩa quyết định duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có thể giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển, cứ một đồng vốn kinh doanh đưa vào kinh doanh tạo ra được 0,19 đồng lợi nhuận năm 2006 và 0,15 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 0,04 đồng tương ứng với tỷ lệ là 21,1%. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là chưa tốt. Để đánh giá cụ thể hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty hãy đi vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của Công ty. 2.2.2- Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mà trang bị cho các bộ phận kinh doanh là khác nhau. Ta hãy đi vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn cố định thông qua tài sản cố định của Công ty để thấy được những nguyên nhân tác động tích cực hay tiêu cực đến tài sản cố định của Công ty ta hãy đi xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng qua hai góc độ là nguồn tài trợ và tài sản qua bảng sau: Biểu 5: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty TDC Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 NG GT còn lại NG GT còn lại 1. Nhà cửa vật kiến trúc 3.521.272.964 1.244.242.937 3.382.972.680 1.128.760.287 2. Máy móc thiết bị 9.703.345.161 5.377.805.407 9.327.717.127 3.904.816.325 3. Phương tiện V.tải, truyền dẫn 3.212.183.819 1.512.264.621 3.870.691.529 1.435.297.298 4. Thiết bị, DCQL 602.120.330 188.080.391 569.105.714 95.859.035 Cộng 17.038.922.274 8.322.393.356 17.150.487.050 6.564.732.945 Nhìn vào các chỉ tiêu trên bảng 5 ta thấy, do đặc thù của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng đã có một cơ cấu tài sản phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Bộ phận tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản cố định là nhóm tài sản máy móc thiết bị nó bao gồm các máy ủi công suất 180cv, máy lu rung 27 tấn, . Tỷ trọng máy móc thiết bị chiếm tới 56,9% nguyên giá tài sản có định trong năm 2006 và đạt tới 54,4% trong năm 2007. Do vị trí đặc biệt quan trọng của nó, nhóm tài sản cố định này cũng là những tài sản cố định được Công ty quan tâm nhiều nhất. Trong khi đó các nhóm tài sản khác như nhà cửa vật kiến trúc giá trị còn lại năm 2007 là 17,2%, phương tiện vận tải, truyền dẫn là 21,9%, thiết bị DCQL là 1,5% thì máy móc thiết bị vẫn đạt tới 59,5% chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên nếu xét đến tỷ trọng nhà cửa vật kiến trúc trong năm 2006 nguyên giá đạt 20,7% và 15,0% giá trị còng lại sang năm 2007, nguyên giá đạt 19,7% và 17,2% giá trị còn lại cũng đã chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài sản cố định của Công ty. Tương tự như vậy bộ phận tài sản phường tiện vật tải, truyền dẫn chỉ chiếm 18,9% nguyên giá và 18,2% giá trị còn lại của năm 2006 và 22,6% nguyên giá và 21,9% giá trị còn lại của năm 2007 với tổng tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tài sản là nhóm thiết bị, DCQL chỉ chiếm 3,5% nguyên giá năm 2006 và 3,3% nguyên giá năm 2007. Mặc dù do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp nên Công ty chưa chú ý đến việc đầu tư vào nhóm tài sản thiết bị, DCQL nên có thể phần nào đó sẽ làm giảm đi hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy trong những năm tới song song với việc đầu tư mới và sửa chữa máy móc thiết bị Công ty nên quan tâm đến cơ cấu các tài sản khác nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Qua bảng 5 ta thấy: Công ty sử dụng vốn cố định là tương đối tốt, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định tuy tăng giảm không đáng kể chứng tỏ Công ty cũng đã chú trọng đầu tư, đổi mới tài sản cố định để nâng cao khả năng kinh doanh. So với năm 2006 năm 2007 nguyên giá tài sản cố định tăng 111.564.776 đồng với tỷ lệ tăng là 0,7% = (111.564.776 : 17.038.922.274). Để đi sâu vào đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng, có thể xem xét các chỉ tiêu như hệ số phục vụ vốn cố định, doanh lợi vốn cố định. Đây là những chỉ tiêu phản ánh trực tiếp năng lực của tài sản cố định trong kỳ kinh doanh. Hệ số phục vụ vốn cố định = Doanh thu thuần VCĐ bình quân Dựa vào bảng báo cáo tài chính ta có: Năm 2006 = 298.880.761.135 = 23,2 12.875.282.945 Năm 2007 = 316.613.916.854 = 18,2 17.363.183.528 Hệ số phục vụ vốn cố định của Công ty năm 2006 là 23,2 cao hơn so với năm 2007 chỉ đạt 18,2 tốc độ giảm là 21,5%. Điều này có nghĩa là 1 đồng vốn cố định của Công ty bỏ ra năm 2007 thực hiện thấp hơn năm trước 5 đồng doanh thu. Hệ số sinh lợi vốn cố định = Thu nhập trước thuế VCĐ bình quân Năm 2006 = 2.027.890.951 = 0,16 12.875.282.945 Năm 2007 = 3.146.436.523 = 0,18 17.363.183.528 Doanh lợi vốn cố định là chỉ tiêu mà Công ty quan tâm. Cứ một đồng vốn cố định mà Công ty đưa vào kinh doanh tạo ra được 0,16 đồng lợi nhuận năm 2006 và 0,18 đồng lợi nhuận năm 2007, tăng 0,02 đồng tương ứng với tỷ lệ là 12,5%. 2.2.3- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Là một doanh nghiệp xây lắp nên vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Do đó để phản ánh được tổng quát hoạt động kinh doanh của công ty cũng như các kết quả mà Công ty đã đạt được ta hãy đi nghiên cứu sự vận động của vốn lưu động. Trong hai năm 2006 – 2007 thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đã được trình bày ở Chương 1 ta xác định được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở biểu 6. Qua việc phân tích ta thấy được lượng dự trữ tiền mặt tại Công ty đã thực sự đảm bảo cho khả năng thanh toán mà không bị nhàn rỗi hay chưa, công nợ và khả năng thanh toán công nợ, khoản phải thu và tốc độ thu hồi công nợ của công ty đã hợp lý chưa Dựa vào những số liệu của bảng cân đối kế toán trong hai năm 2006 –2007 của Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng ta lập bảng phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Biểu 6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty hai năm 2006 – 2007 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch ST (%) 1. Dthu thuần 298.880.761.135 316.613.916.854 17.733.155.719 5,9 2. Giá vốn hàn bán 301.678.623.009 286.008.117.656 -15.670.505.353 -5,2 3. Lợi nhuận gộp 12.872.643.479 14.935.293.845 2.062.650.366 16,0 4. VLĐ bình quân 298.110.328.302 389.121.573.680 91.011.245.378 30,5 5. Hệ số phục vụ VLĐ 1,0 0,8 -0,2 -20 6. Số vòng quay VLĐ 1,0 0,7 -0,3 -30 7. Doanh lợi VLĐ 0,04 0,04 0 0 Khi tính toán các chỉ tiêu trên ta sử dụng các số bình quân để kết quả chính xác hơn và theo công thức bình quân cộng giản đơn. Qua các chỉ tiêu tính toán được ở bảng 6 cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có xu hướng tăng. Hệ số phục vụ vốn lưu động đã cho thấy cứ một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra Công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số phục vụ vốn lưu động qua hai năm lần lượt là 1,0 và 0,8. Như vậy quy mô phục vụ vốn lưu động năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,2 đồng với tốc độ giảm là 20%. Điều này cho thấy sang năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn lưu động không tốt hơn so với năm 2006. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động trong năm 2007 đạt 0,7 vòng thấp hơn so với năm 2006 đạt 1,0 vòng với tốc độ giảm là 30%. Doanh lợi vốn lưu động năm 2007 không tăng so với năm 2006. Do đó có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động Công ty bỏ ra năm 2007 sẽ không thực hiện được một mức lợi nhuận nào so với năm 2006. Như vậy qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua hai năm 2006 và 2007 ta thấy các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2007 giảm không đáng kể so với năm 2006. Do đó Công ty cần sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả hơn nữa. Kết quả đạt được ở trên vẫn chưa phải là tốt vì vậy những giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chủ yếu tập trung vào vốn lưu động như: Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, đồng thời giảm các khoản phải thu bằng cách thanh toán công nợ, giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp, nhanh nhạy với biến động của thị trường để từ đó tăng hệ số sinh lợi doanh thu. 2.2.3.1- Các khoản phải thu, khoản nợ phải trả của Công ty Đối với hoạt động kinh doanh hiện nay, việc phát sinh các khoản công nợ là bình thường đặc biệt là đối với doanh nghiệp xây dựng các khoản thanh toán lên đến hàng tỷ đồng. Tuy nhiên cần phải biết được mức độ hợp lý của các khoản phải thu và công nợ phải trả. Nếu số thu của Công ty quá lớn thì Công ty đã bị giảm mất một lượng vốn đưa vào kinh doanh do tự chiếm dụng vốn nhưng nếu khoản phải thu quá nhỏ tức là khoản tính dụng mà Công ty cung cấp cho khách hàng bị bó hẹp thì sẽ làm mất đi một số khách hàng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty. Tương tự như vậy nếu khoản phải trả lớn thì Công ty có thêm một lượng vốn, đây là số vốn mà Công ty chiếm dụng nhưng khi đó khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là thấp khó có thể chủ động trong sản xuất – kinh doanh. Nếu giảm các khoản nợ phải trả thì Công ty tự chủ về mặt tài chính nhưng lại không tận dụng được một khoản tín dụng được hưởng. Như vậy, nếu xác định được đúng mức độ hợp lý của các khoản phải thu và công nợ phải trả thì có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh được các khoản nợ dây dưa khó đòi có thể phát triển thêm về lượng vốn trong lưu thông từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Biểu 7: Các khoản phải thu về khoản nợ phải trả của Công ty trong hai năm 2006 – 2007 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch ST (%) ST (%) ST (%) 1. Các khoản phải thu 183.181.611.764 100 215.394.837.332 100 32.213.225.568 17,6 - Thu từ khách hàng 141.553.641.306 77,3 136.295.230.044 63,3 -5.258.411.262 -3,7 - Trả trước cho người bán 9.830.275.421 5,4 25.577.716.839 11,9 15.747.441.418 160,2 - Phải thu khác 31.797.695.037 17,4 53.521.890.449 24,9 21.724.195.412 68,3 2. Các khoản phải trả 334.118.667.387 100 437.591.760.549 100 103.473.093.162 30,9 + Nợ ngắn hạn 328.712.924.426 98,4 431.326.396.058 98,6 102.613.471.632 31,2 - Vay ngắn hạn 78.907.418.334 23,6 80.951.010.815 18,5 2.043.592.481 2,6 - Phải trả cho người bán 158.670.378.144 47,5 240.301.508.307 54,9 81.631.130.163 51,4 - Người mua trả tiền trước 48.108.225.479 14,4 92.352.758.385 21,1 44.244.532.906 91,9 - Trả nhân viên 381.218.213 0,11 2.547.583.800 0,6 2.166.365.587 568,3 - Trả thuế - Chi phí phải trả - Phải trả nội bộ 8.424.305.587 1.822.360.405 136.108.367 2,5 0,5 0,04 11.595.106.301 6.298.201.381 141.447.090 2,6 1,4 0,03 3.170.800.714 4.475.840.976 5.338.723 37,6 245,6 3,9 - Phải trả khác 1.372.184.089 0,4 -2.861.220.021 -0,7 -4.233.404.110 -308,5 + Nợ dài hạn 5.405.742.961 1,6 6.265.364.491 1,4 859.621.530 15,9 - Vay dài hạn 5.405.742.961 1,6 6.265.364.491 1,4 859.621.530 15,9 Chênh lệch phải thu, phải trả 150.937.055.623 222.196.923.217 71.259.867.594 47,2 Nhìn vào biểu 7 ta thấy các khoản phải thu năm 2006 là 183.181.611.764 đồng, năm 2007 là 215.394.837.332 đồng tăng 32.213.225.568 đồng với tỷ lệ tăng 17,6% sự tăng lên này chủ yếu là do sự tăng lên của khoản phải thu từ khách hàng, mặc dù khoản phải thu của khách hàng năm 2007 giảm 5.258.411.262 đồng hay 3,7% song vẫn không làm cho tỷ trọng các khoản phải thu giảm xuống, phải trả cho người bán tăng 160,2%. Các khoản phải thu khác tăng 21.724.195.412 hay 68,3%. Do các khoản phải thu trong năm 2007 tăng lên so với năm 2006 vì vậy để quản lý một cách có hiệu quả các khoản phải thu Công ty cần có các biện pháp hợp lý và cụ thể trong việc thu hồi nợ từ các nguồn khác nhau để có thể tránh tình trạng nguồn vốn bị thất thoát ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn về tình hình các khoản nợ phải trả của Công ty năm 2007 tăng 103.473.093.162 đồng hay 30,9% so với năm 2006. Có thể thấy Công ty vẫn chưa giải quyết tốt nguồn vốn chiếm dụng của các tổ chức khác làm tăng sự phụ thuộc về tài chính của Công ty. Khoản chênh lệch giữa phải thu với phải trả năm 2007 so với năm 2006 tăng 71.259.867.594 đồng với tốc độ tăng 47,3%. Trong đó cả hai năm 2006 và 2007 khoản phải trả của Công ty đều lớn hơn khoản phải thu, điều này chứng tỏ Công ty đã tận dụng được một khoản tiền nợ của bên ngoài để kinh doanh. Điều này là tốt đối với Công ty. Song không nên quá lạm dụng điều này sẽ làm giảm khả năng tự chủ tài chính của Công ty. 2.2.3.2 - Khả năng thanh toán của Công ty Phân tích khả năng thanh toán của Công ty sẽ cho ta đánh giá chính xác hơn việc sử dụng vốn của Công ty trong hai năm qua. Để đánh giá khả năng thanh toán ta sử dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời. - Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Năm 2006 = 331.752.162.433 = 1,0 328.712.924.426 Năm 2007 = 446.490.984.927 = 1,0 431.326.396.058 - Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Dự trữ Nợ ngắn hạn Năm 2006 = 217.074.867.159 = 0,66 328.712.924.426 Năm 2007 = 243.245.763.472 = 0,56 431.326.396.058 - Khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn Năm 2006 = 32.340.793.788 = 0,09 328.712.924.426 Năm 2007 = 26.670.528.478 = 0,06 431.326.396.058 Nhìn vào các chỉ tiêu ta thấy: Về khả năng thanh toán hiện hành trong năm 2006 đạt 1,0 và năm 2007 đạt 1,0, năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,09. Với kết quả đạt được cho thấy Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng đã đạt được một kết quả khá cao và được xếp loại Doanh nghiệp hạng 1 trong lĩnh vực xây lắp. Công ty chỉ huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho quá trình quay vòng vốn tốt hơn chứ không xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán. Về khả năng thanh toán nhanh của Công ty qua hai năm, năm 2006 đạt 0.66, năm 2007 giảm xuống là 0.56 so với khả năng thanh toán hiện hành thì đây là kết quả chưa tốt cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty đạt được trong hai năm không được cao lắm. Năm 2007 đạt 0,06 thấp hơn so với năm 2006 đạt 0,09. Kết hợp với khả năng thanh toán nhanh cho thấy Công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành do số vòng quay vốn chậm, thời gian thu hồi vốn của Công ty xây dựng nói chung rất lâu. Tuy nhiên xét về ngành nghề kinh doanh thì đối với ngành xây dựng các chỉ tiêu trên đạt được là tương đối tốt. Mặc dù vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tháo gỡ các khó khăn về khả năng thanh toán công nợ thì Công ty cần phải có các biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu cho nhanh và có hiệu quả đặc biệt là phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các khoản phải thu. 2.2.4 - Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng 2.2.4.1 - Kết quả: Trong hai năm 2006 và 2007 Công ty đã thực hiện đầu tư nhiều máy móc thiết bị cũng như xây dựng xây dựng các nhà xưởng để phục vụ thi công và kết quả đạt được là doanh thu năm 2006 so với năm 2007 tăng lên với tốc độ khá cao, lợi nhuận cũng không ngừng gia tăng. Cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau: Biểu 8: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 Đơn vị: Đồng TT Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch ST % 1 2 Doanh thu Lợi nhận sau thuế 298.880.761.135 2.027.890.951 316.613.916.854 3.156.965.697 17.733.155.719 1.129.074.746 5,9 55,7 Nhìn vào biểu 8 ta thấy doanh thu năm sau luôn lớn hơn năm trước. Cụ thể năm 2007 tăng 17.733.155.719 hay 5,9% so với năm 2006. Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng không ngừng gia tăng cụ thể năm 2007 tăng 1.129.074.746 hay 55,7% so với năm 2006. 2.2.4.2 - Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì tại Công ty vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Cụ thể: - Tình trạng yếu kém trong sản xuất kinh doanh vẫn còn tồn tại, sự quản lý thiếu chặt chẽ của cấp quản lý gây ra tình trạng lãng phí trong sản xuất dẫn đến chi phí cho sản xuất vượt định mức. - Vốn chủ sở hữu của Công ty vẫn còn nhỏ, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu tự mua sắm của Công ty. Do do khi tiến hành đầu tư, Công ty vẫn phải đi thuê mua tài chính với gía trị rất lớn. - Nguồn lực con người của Công ty vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều loại may móc vẫn chưa thể khai thác được hết công suất do chưa có công nhân có đủ tay nghề và trình độ để sử dụng. - Việc cập nhật các thông tin về thị trường khoa học - cộng nghệ trong nước và trên thế giới vẫn chưa được Công ty chú ý dẫn đến tình trạng khi mua sẵm Công ty đã mua phải các loại máy móc đã cũ so với sự phát triển công nghệ trên thế giới. * Nguyên nhân: Nguyên nhân của những tồn tai và hạn chế trến có nhiều nhưng tập chung ở một số nguyên nhân sau: - Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản hoạt động phân tán theo các công trình xây dựng vì vậy mà việc quản lý xử dụng vốn lưu động cũng như vốn có định là điều rất khó khăn dẫn đến việc thu, chi không rõ mục đích là điều rất điển hình trong ngành xây dựng nói chung và của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng nói riêng. - Hàng năm công ty đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn do các công trình thường kéo dài vài năm vì vâỵ mà kéo theo đó là rất nhiều các khoản chi phí tốn kém, thời gian thu hồi vốn chậm dẫn đến số vòng quay vốn trong một chu kỳ kinh doanh của Công ty chưa cao. Bởi vậy mà Công ty đã phải huy động một lương vốn vay tương đối lớn chủ yếu là vay ngắn hạn song khả năng thanh toán của Công ty được đánh giá là chưa tốt vì vậy dẫn đến khả năng tự chủ tài chính vẫn chưa cao. - Sự quản lý thiếu chặt chẽ các nhà quản lý của công ty là chi phí trong ngành xây dựng cơ bản là rất lớn bởi vậy mà quản lý các khoản chi phí phát sinh đối với các công trình là việc không đơn giản đôi khi vẫn xẩy ra những khoản thanh toán chưa phù hợp với chứng từ hoặc không có chứng từ hợp lý điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Công ty. - Công ty đã co phòng kinh tế thị trường nhưng nhiệm vụ chủ yếu của phòng này là khai thác thi trường trong Tổng công ty, việc khai thác thị trường ở ngoài Công ty vẫn chưa được chú ý nhiều. - Mặc dù Công ty đã chú ý nhiều đến đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực nhưng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng yêu cầu so với sự phát triển của Công ty. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG 3.1 - ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG (TDC) 3.1.1 - Định hướng chung Định hướng phát triển của Công ty là chú trọng đến công tác sản xuất kinh doanh như: sản xuất vật liệu, bê tông, xây lắp và xử lý nền móng, xây dựng dân dụng, công nghiệp ... và các dự án của Công ty. Cụ thể: Xây dựng dân dụng và công nghiệp: chiếm 50% Xây dựng các công trình, giao thông, thuỷ lợi: chiếm 20% Kinh doanh hạ tầng: chiếm 15% Sản xuất công nghiệp: chiếm 15% Với kế hoạch và mục tiêu đề ra như trên, trong những năm qua Công ty đã không ngừng đầu tư để nâng cao đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và để phục vụ cho việc thi công các công trình nhằm nâng cao năng lực của Công ty khi tham gia các hoạt động đấu thầu. Đối với hoạt động tài chính của Công ty, do đặc thù của ngành xây dựng là phân tán công trình ở nhiều nơi trong cả nước nên việc quản lý thu chi là khá phức tạp còn gặp nhiều kho khăn và thời gian thu hồi vốn là rất chậm. Do đó Công ty cần chú trọng hơn nữa về các khoản thu chi để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua thì vẫn còn một số hạn chế mà Công ty cần khắc phục. Để thực hiện tốt mục tiêu và phương hướng mà Công ty đề ra thì cùng với việc phát huy những mặt mạnh, những mặt tích cực đòi hỏi Công ty cần phải tìm cách khắc phục những hạn chế để cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn nữa. 3.1.2 - Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới Đối với công tác kiểm soát hoạt động tài chính của Công ty để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh là phân tán cho các công trình do đó ngoài bộ máy của các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị sản xuất kinh doanh của Công ty cần hình thành các ban điều hành dự án và mỗi tổ đội thi công đều sẽ có 02 kế toán thống kê, một kế toán thường xuyên ở tại các công trình đang thi công theo dõi và tập hợp các khoản chi phí phát sinh hàng ngày tại các tổ đội. Từ các số liệu tập hợp được sẽ chuyển cho kế toán tổng hợp của đội định kỳ sẽ làm việc với phòng kế toán trên Công ty. Điều này sẽ góp phần làm cho việc quản lý thu chi của các đơn vị thi công được tập hợp một cách chính xác và hiệu quả hơn so với những năm trước là mỗi tổ đội thi công chỉ có một kế toán tổng hợp làm giảm những rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình tập hợp chi phí một cách tốt nhất. Ngoài ra Công ty còn có kế hoạch trong việc đào tạo, nâng cao trình độ của các ký sư đội trưởng công trình tham gia các lớp học nâng cao về kỹ thuật xây dựng, với mục đích đào tạo cho họ khả năng chuyên môn cao phù hợp với sự phát triển của xã hội để có thể đảm trách những công trình lớn đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó Công ty cũng tiến hành lập kế hoạch cho việc quản lý các khoản phải thu cụ thể là phải thu khách hàng và phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn trong các phải thu hàng năm bằng cách đề ra các biện pháp cụ thể. Đối với các khoản phải thu khác nếu các giám đốc công trình tiến hành đấu thầu dự án thành công, trong quá trình thi công nếu có phát sinh thì giám đốc công trình phải trình bầy cụ thể các khoản mục chi phí cần chi có sự phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc thì kế toán trưởng mới tiến hành chi. Còn đối với khoản phải thu khách hàng khi công ty tiến hành ký kết hợp đồng bên đối tác phải đặt trước một khoản tiền cho việc thực hiện công trình. Phần còn lại sẽ bị ràng buộc bởi những cam kết cụ thể đối với việc thanh toán sau khi công trình đã hoàn thành bàn giao nếu vi phạm sẽ có những điều khoản bồi thường cụ thể tuỳ theo mức độ của từng trường hợp để tránh tình trạng thất thoát vốn do các tổ chức cá nhân chiếm dụng. Công ty cũng có kế hoạch đầu tư mới và sửa chữa một số tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh mà cụ thể ở đây là nâng cao chất lượng công trình thi công điều này là rất cần thiết đối với các công ty xây dựng nói chung và của công ty nói riêng góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh với các công ty xây dựng khác trong việc chọn thầu dự án. Vì trong quá trình dự thầu công ty phải tiến hành lập hồ sơ dự thầu trong đó có nói rõ về năng lực tài chính của công ty và điều kiện cơ sở vật chất là rất quan trọng. Nếu được đầu tư đúng mức và có hiệu quả, công ty sẽ chứng minh được với chủ đầu tư rằng mình có thể thực hiện được những công trình phức tạp đòi hỏi cơ sở trang thiết bị đầy đủ và đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao. Như đã nói ở phần trên, do thời gian thu hồi vốn ở các công ty xây dựng là rất chậm bởi vì những công trình được tiến hành thi công trong những khoảng thời gian tương đối dài. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn thì ngoài việc huy động một lượng vốn từ các nguồn khác nhau thì công ty còn có những kế hoạch cho việc sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, cụ thể là sản xuất và cung ứng đến tận chân công trình vật liệu xây dựng (chủ yếu là cát, đá các loại, xi măng, cấu kiện đúc sẵn) hiện sẽ cung cấp cho các đơn vị xây lắp giao thông các tỉnh phía Bắc. Việc này không những tạo ra một khoản doanh thu đáng kể nhằm bổ xung vào nguồn vốn phục vụ cho hoạt động xây lắp mà công ty còn có thể tự mình cung cấp cho các công trình do các tổ đội trực thuộc công ty đang tiến hành xây lắp làm giảm bớt một khoản chi phí so với việc phải thu mua từ các đơn vị kinh doanh bên ngoài. Trên đây là một số ít kế hoạch do ban lãnh đạo của công ty đề ra cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong những năm tới nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tạo ra doanh thu cao, giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể gặp phải nhờ việc xác định trước kế hoạch kinh doanh để đạt được mục tiêu cuối cùng và xuyên suốt trong quá trình sản xuất – kinh doanh là đạt lợi nhuận cao và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. 3.2 - GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY (khiờm đỏnh) Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm thu lợi nhuận cao. Do đó, để đạt mục tiêu, các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh nói chung và trình độ quản lý tài chính nói riêng như tổ chức huy động vốn bảo đảm cho hoạt động sản xuất – kinh doanh diễn ra liên tục, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn bởi vì: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn, nó giúp Công ty phát huy được mọi nguồn lực tạo ra hàng hoá có chất lượng cao, tăng doanh thu và lợi nhuận. Bảo toàn và phát triển vốn nếu không bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rơi vào tình trạng dễ bị mất vốn, khó tồn tại và phát triển, vì vậy để tồn tại và phát triển được trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn ban đầu, đây là một vấn đề không đơn giản mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và với Công ty nói riêng, dựa trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1- Tìm hiểu nghiên cứu thị trường: Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh thì thị trường là yếu tố rất quan trọng. Thực tế cho thấy, những nhà kinh doanh thường rất coi trọng thị trường, coi trọng thị trường là mệnh lệnh của sản xuất. Những công ty đạt được những thành công trong chiến lược kinh doanh là những công ty luôn hiểu rõ khách hàng của mình, xác định được thị trường mục tiêu cho chính bản thân công ty. Đối với các đơn vị thành viên của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng cũng vậy, không ngừng mở rộng thị trường và được coi là nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu dài của Công ty. Để thực hiện được mục tiêu này, Công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một công việc cần phải được tiến hành một cách nghiêm túc. Bất kỳ một doanh nghiệp nào coi thường công việc này thì sẽ luôn thất bại trong kinh doanh bởi nó là hoạt động thực hiện đầu tiên, quyết định mọi chiến lược kinh doanh của Công ty trong một khoảng thời gian nhất định đồng thời tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao. Để thực hiện được điều này, Công ty phải trả lời những câu hỏi sau: - Thị phần hiện nay của Công ty cũng như các đơn vị thành viên trên thị trường là bao nhiêu? - Vị trí hàng hóa (sản phẩm xây lắp) của Công ty trên thị trường như thế nào? - Triển vọng mở rộng thị trường như thế nào? - Thị trường triển vọng nhất với Công ty? - Phương pháp xâm nhập thị trường như thế nào? Do vậy Công ty nên sử dụng một quá trình nghiên cứu thị trường khoa học và logic hơn để có thể cho ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình và đạt hiệu quả cao đồng thời có thể dự báo tình hình biến động của thị trường và xác định thị trường mới. - Giải pháp quản lý tiền mặt. Tiền là một bộ phận của vốn lưu động, tiền mặt làm chức năng phương tiện lưu thông, là vật trung gian trong trao đổi hàng hoá, tiền là một loại tài sản linh hoạt nhất, nó thể hiện tính chủ động trong kinh doanh. Nếu tiền mặt dự trữ nhiều thì khả năng chủ động và thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng không sinh lời có thể nói tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt là rất thấp thậm chí có thể bằng 0. Hơn nữa do sức mua của tiền tệ luôn có xu hướng giảm đi do chịu ảnh hưởng của lạm phát, do đó tỷ lệ sinh lời thực của tiền mặt là một số âm. Bởi vậy việc duy trì mức tiền mặt hợp lý nhằm thoả mãn các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng liên quan tới hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Do vậy theo em nghĩ công ty cần phải xác định một lượng tiền mặt như thế nào là hợp lý để vừa phải đảm bảo thanh toán nhanh lại không được lớn hơn mức dự trữ cần thiết. Vì thế để đưa được tiền vào đầu tư để quay vòng luôn luôn là các mong muốn của các doanh nghiệp song không dự trữ tiền thì mức độ rủi ro lại cao. Thực tế cho thấy trong hai năm 2006 – 2007 lượng tiền dự trữ của công ty bao gồm cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng để biến động rất phức tạp, không theo một quy luật nhất định. Để xác định được lượng tiền cân thiết công ty phải tính toán dựa trên kinh nghiệm tích luỹ trong kinh doanh, nhưng theo em công ty chỉ nên để lại lượng tiền mặt đủ để thanh toán các chi phí bằng tiền phát sinh. Còn lại nên đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Đây là khoản dễ chuyển đổi sang tiền có tính thanh khoản cao và khi công ty cần phải thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí phát sinh bất thường thì sử dụng những khoản này. Như vậy vừa đảm bảo tính sinh lợi vừa đảm bảo tính an toàn cho công ty. - Giải pháp quản lý các khoản phải thu. Khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó việc quản lý tốt các khoản phải thu công ty sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn và tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong năm 2007, việc quản lý các khoản phải thu của công ty còn chưa tốt, công ty chưa tích cực thu hồi công nợ nên đã bị chiếm dụng một lượng vốn lớn, nợ đọng dây dưa khó đòi làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Do đó trong năm tới công ty cần phải quản lý tốt các khoản phải thu. Việc quản lý tốt các khoản phải thu sẽ nhằm: - Xác định thời hạn tín dụng thích hợp trên cơ sở cân đối khả năng tài chính của công ty và của khách hàng. - Tạo nên một uy tín và thế đứng vững vàng cho công ty trên cơ sở thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng. - Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, hạn chế tới mức thấp nhất có thể khoản vốn bị chiếm dụng. Do đó phải đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời các khoản nợ đọng dây dưa khó đòi. Do đó công ty cần tiến hành thu hồi nợ nhanh chóng đúng tiến độ, đúng thời hạn. Đây là biện pháp thúc đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm tăng vòng quay của vốn. Để xử lý vấn đề này công ty cần phải đưa ra các biện pháp thích hợp để khách hàng trả nợ đúng hạn. + Vận dụng linh hoạt việc thu nợ các sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Tuỳ từng công trình khác nhau mà đề ra các thời hạn tín dụng khác nhau. + Khuyến khích khách hàng trả trước một phần tiền cho công trình thi công nhằm nâng cao sự ràng buộc trách nhiệm cho phần thanh toán còn lại. Đồng thời với việc tiến hành thu hồi các khoản nợ thì công ty cần phải có các biện pháp thích hợp để trả các khoản vốn của công ty đi chiếm dụng. Trong nền kinh tế thị trường thì sử dụng linh hoạt các khoản vốn là một yếu tố quan trọng. Thực tế cho ta thấy nhìn vào các khoản phải trả người ta có thể đánh giá phần nào khả năng tự chủ tài chính của công ty. Tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của mình công ty nên tính toán các khoản phải trả thời hạn thanh toán cho hợp lý để giữ uy tín với bạn hàng, ngân hàng và tránh rủi ro cho công ty. - Giải pháp huy động vốn. Nhu cầu về vốn của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng là rất lớn, song nguồn vốn do các cổ đông đóng góp lại quá ít, do đó công ty phải tự bổ xung thêm nguồn vốn của mình bằng cách vay ngân hàng và từ cán bộ công nhân viên. Các khoản vốn vay ngân hàng của công ty thường là vay ngắn hạn nên thường phải chịu lãi suất cao do đó công ty đã phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối lớn cho mỗi kỳ kinh doanh. Vì vậy để hạn chế các khoản chi phí này công ty nên huy động tối đa nguồn tài trợ từ bên trong nội bộ, từ cán bộ công nhân viên của công ty. Việc huy động vốn này là rất có lợi vì nó vừa bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh cho công ty lại vừa làm cho cán bộ công nhân viên gánh vác trách nhiệm của công ty, nâng cao tinh thần tự giác làm việc phấn đấu để công ty ngày càng phát triển. Việc huy động vốn từ trong nội bộ còn có ích là khi công ty gặp khó khăn về tài chính không nhất thiết phải trả ngay cho cán bộ công nhân viên mà có thể tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của công ty. Việc huy động có thể bằng cách huy động dựa vào nội lực và sự nhiệt tình của từng cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh nên công ty quan hệ với rất nhiều nhà cung cấp nên công ty phải tạo được niềm tin đối với họ để khi cần thiết có thể mua chịu được hàng hoá, nguyên vật liệu Hiện nay số vốn vay ngân hàng của công ty khá lớn, công ty nên hạn chế vay vốn ngân hàng nhưng nếu không còn khả năng huy động từ các nguồn khác thì phải huy động vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng. Đối với loại vốn này tốt nhất huy động theo nhu cầu kinh doanh cần thiết. Trên cơ sở vốn vay từ ngân hàng công ty cần dựa vào ngân sách quỹ theo từng kỳ để có mức vay vốn hợp lý nhằm giảm tới mức thấp nhất việc trả lãi tiền vay, giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Giải pháp tăng nhanh vòng quay vốn. Vì là Công ty xây dựng và do đặc thù của loại hình kinh doanh nên thời gian thu hồi vốn lâu dẫn đến số vòng quay vốn trong một chu kỳ sản xuất – kinh doanh là rất chậm. Để tăng số vòng quay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh, nâng cao lợi nhuận Công ty có thể áp dụng các biện pháp thích hợp làm tăng nhanh số vòng quay vốn bằng cách tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn kinh doanh. - Đặt ra một định mức cụ thể cho từng công trình để họ có thể thi đua hoàn thành tốt đúng tiến độ, rút ngắn thời gian hoàn thành công trình. - Nghiệm thu công trình đến đâu thì nhận thanh toán đến đó hoặc giảm bớt một số khâu không cần thiết trong việc nghiệm thu quyết toán công trình. - Công ty nên có những biện pháp cụ thể trong việc quản lý các khoản phải thu khi công trình hoàn thành nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. - Công ty phải đảm bảo huy động vốn một cách kịp thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động xâylắp thúc đẩy nhanh tiến độ thi công để thu hồi vốn nhanh mở rộng tái sản xuất và đầu tư. 3.2.6 - Giải pháp đối với quản lý chi phí Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì vấn đề đặt ra là phải làm sao giảm thiểu được những khoản chi phí không cần thiết làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chung. Tiết kiệm chi phí là việc mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đang và sẽ làm song để làm một cách có hiệu quả doanh nghiệp cần phải có các biện pháp cụ thể. Đối với các khoản chi cần có sự thông qua và nhất trí của ban lãnh đạo tránh tình trạng chi không có mục đích. Bất cứ một chi phí nào phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh đều phải có hoá đơn chứng từ đầy đủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tập hợp kiểm tra sau này. Ban lãnh đạo cũng cần phải có những kế hoạch kinh doanh cụ thể cho tương lai để trên cơ sở đó tính toán được những khoản thu chi nhằm tiết kiệm một cách tối đa những khoản chi phí. Lựa chọn những nhà cung cấp đáng tin cậy và có mối quan hệ tốt để từ đó có thể giảm được một lượng chi phí đáng kể trong việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào bằng việc được hưởng những khoản giảm giá ưu đãi. Công ty phải đảm bảo huy động vốn một cách đầy đủ và liên tục nhằm cung cấp vốn cho các công trình để không xảy ra tình trạng công trình xây dựng bị dở dang làm tăng chi phí xây dựng, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. - Giải pháp đối với tổ chức và quản lý nhân sự Đối với tất cả các công ty nói chung và Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng nói riêng để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là hoạt động kinh doanh phải thực sự có lãi và có tích luỹ. Do đó ngoài yếu tố từ môi trường bên ngoài Công ty còn cần phải biết dựa vào các nguồn lực bên trong của mình đó chính là năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, làm thế nào để nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ, làm cho họ hết lòng vì công ty, toàn tâm toàn ý vì công việc để đưa công ty ngày càng phát triển. Muốn vậy công ty cần gắn quyền lợi của mỗi cá nhân với lợi ích từ tập thể. Riêng đối với ban lãnh đạo công ty, họ chính là nòng cốt của công ty. Công ty có phát triển hay không chính là nhờ vào trình độ, năng lực quản lý của ban lãnh đạo. Do đó cần phải quy định cụ thể trách nhiệm của ban lãnh đạo, phải chọn ra được những cán bộ thực sự có đức có tài, đồng thời để tăng thêm trách nhiệm của ban lãnh đạo có thể quy định thêm cả việc thế chấp tài sản của những người làm lãnh đạo. Có vậy mới tạo ra sự bắt buộc về trách nhiệm của người lãnh đạo. Người lãnh đạo phải là người biết phân công công việc một cách hợp lý để không xảy ra tình trạng ôm đồm, chồng chéo làm giảm hiệu quả chất lượng đạt được. Đối với các kỹ sư công trình là người trực tiếp liên quan đến chất lượng sản phẩm tạo ra vì vậy họ phải là người có sự hiểu biết về trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm đối với sản phẩm của mình. Uy tín của công ty phụ thuộc vào họ do đó công ty cần phải quy định trách nhiệm cụ thể đối với các nhân viên này, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với họ. Đồng thời công ty cũng cần chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên để họ yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty còn chưa tốt do đó công ty nên tập trung chủ yếu vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ là chính.Việc này phụ thuộc vào công ty có tuyển chọn và đào tạo được những cán bộ có năng lực, có trách nhiệm cao trong công việc, trang bị cho họ những kiến thức vững vàng trong kinh doanh để có hiệu quả cao và thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh làm cho công ty ngày càng phát triển và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN Vì doanh nghiệp chính là hạt nhân của nền kinh tế, nó chịu sự điều chỉnh của các cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì sự điều chỉnh này phải tạo ra được một môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, nghĩa là sự điều chỉnh này phải có mục đích đúng đắn đảm bảo sự công bằng với từng ngành nghề kinh doanh. Cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng nói riêng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đứng về mặt vĩ mô cần thực hiện những vấn đề sau: - Môi trường luật pháp Nhà nước là một cơ quan đại diện cao nhất trong một giai cấp, thành lập nên pháp luật để điều chỉnh mọi hành vi của xã hội. Đối với vấn đề sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì sự điều chỉnh này sẽ ảnh hưởng tới một số mặt sau: Nếu môi trường kinh doanh cụ thể là môi trường pháp luật tốt đó là tiền đề, là cơ sở để ổn định xã hội. Khi xã hội được ổn định thì sự hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới sẽ được thuận lợi hơn. Các doanh nghiệp có khả năng mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài. Chỉ kinh doanh trên phương diện bình đẳng xã hội thì Công ty mới có khả năng phát triển. Hiện nay tình trạng mất bình đẳng trong việc chọn thầu là khá điển hình. Mặc dù quá trình mở thầu và xét thầu diễn ra công khai song vẫn không tránh khỏi có sự tác động từ phía sau việc này đã khiến cho các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng nói riêng gặp nhiều khó khăn. Do đó hệ thống pháp luật nghiêm minh đối với việc xử lý các vi phạm xảy ra trong quá trình chọn thầu từ đó mới tạo ra sự cạnh tranh thực sư, nó có sự tác động ngược lại đối với việc sử dụng vốn. - Chính sách kinh tế vĩ mô Đây là chính sách mang tính sống còn thịnh vượng hay đình đốn của nền kinh tế. - Đối với các tổ chức tín dụng đâylà trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay cùng với chức năng thanh toán. Để có vốn hoạt động Công ty phải vay ngân hàng vì thế Công ty phải chi ra một khoản tiền gọi là lãi suất vay. Do đó để kinh doanh có hiệu quả thì lợi nhuận đem lại phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các công ty. - Đối với chính sách ngoại thương Nhà nước cần có nhiều biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho ngoại thương phát triển để tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước cần phải có chính sách để quản lý cho phù hợp, như chính sách thuế, chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Vì vậy Nhà nước cần phải căn cứ vào hoạt động cụ thể, tình hình thế giới và khu vực để đề ra các chính sách thuế cho phù hợp tạo đà cho doanh nghiệp phát triển và kinh doanh có lãi, tránh tình trạng thay đổi liên tục biểu thuế, tính thêm thuế suất thường xuyên làm ảnh hưởng tới kế hoạch cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Bên cạnh đó chính sách tiền lương và phân phối lợi nhuận chưa tạo động lực cả với cán bộ công nhân viên và nhà quản lý. Mặc dù vừa rồi Nhà nước đã nâng lương lên nhưng cùng với sự tăng lên của lương thì kéo theo nó sự tăng giá của thị trường hàng hoá. - Thủ tục hành chính Tình trạng kiểm tra kiểm soát của các cơ quan chức năng như kiểm toán, thuế, thanh tra tài chính, thanh tra Nhà nước, rất nặng nề, chồng chéo, không chấp nhận kết qủa của nhau, làm mất thời gian, gây phiền hà, gây khó khăn tốn kém tiền của và làm căng thẳng cho doanh nghiệp. Đối với ngành xây dựng thì việc quyết toán công trình đã làm mất rất nhiều thời gian của doanh nghiệp. Khi công trình hoàn thành thì việc nghiệm thu quyết toán công trình phải cần chữ ký của rất nhiều người chẳng hạn như chủ đầu tư, kỹ sư giám sát công trình do đối tác uỷ nhiệm.làm cho thời gian quyết toán có thể lên đến hàng tháng ảnh hưởng đến quá trình quay vòng vốn của công ty. Do đó Nhà nước cần phải giải quyết kịp thời khâu thủ tục hành chính sao cho gọn nhẹ, điều này có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, nó sẽ giúp công ty tận dụng được cơ hội làm ăn đem lại lợi nhuận cho công ty, hơn nữa điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm các khoản chi do thủ tục giấy tờ, do giao dịch tốn kém gây ra. KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trò rất quan trọng, vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn, nó giúp doanh nghiệp phát huy được mọi nguồn lực sẵn có để tạo ra nhiều công trình chất lượng cao, giảm giá thành, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Có thể thấy rằng vấn đề quản lý và sử dụng vốn là khâu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ Việt Nam đang ngày càng hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Sau khi được đào tạo tại trường, cùng với thời gian vừa qua được trực tiếp khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng, kết hợp với việc nghiên cứu một số tài liệu, sách vở em đã hoàn thành đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng” dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Ths. Nguyễn Đức Hiển và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng. Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ bản thân, đề tài đã giải quyết được vấn đề đặt ra. Tuy nhiên với kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân chưa nhiều, thời gian thự tập ngắn nên việc thực hiện đề tài không khỏi gặp nhiều khó khăn và thiếu sót. Em rất mong các thầy cô góp ýý, bổ xung nhằm hoàn thiện thêm kiến thức của bản thân và khắc phục những khiếm khuyết của đề tài trong công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Đức Hiển đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài, cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng đã cho những ýý kiến quý báu và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lâm Thị Tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO Lý thuyết Tài chính tiền tệ – Trường Đại học KTQD Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD Quản trị Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD Bảo toàn và phát triển vốn Phân tích Tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê Lập và phân tích các biểu mẫu về Tài chính Các văn bản về chế độ Tài chính hiện hành Tạp chí Tài chính Các tài liệu đơn vị thực tập cung cấp DANH SÁCH BẢNG BIỂU SỐ BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 37 Bảng 2 Cơ cấu vốn của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 39 Bảng 3 Kết cấu nguồn vốn của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 42 Bảng 4 Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 44 Bảng 5 Cơ cấu tài sản cố định của Công ty TDC 45 Bảng 6 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty hai năm 2006 - 2007 48 Bảng 7 Các khoản phải thu về khoản nợ phải trả của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 50 Bảng 8 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006 - 2007 54 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ DN Doanh nghiệp VKD Vốn kinh doanh BQ Bình quân VCĐ Vốn cố định TSCĐ Tài sản cố định KHCB Khấu hao cơ bản VLĐ Vốn lưu động ĐTTCDH Đầu tư tài chính dài hạn DH Dài hạn NH Ngắn hạn TL Tỷ lệ CSH Chủ sở hữu NG Nguyên giá GT Giá trị ST Số tiền KTQD Kinh tế quốc dân NXB Nhà xuất bản NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ CÔNG TY CP PTKT XÂY DỰNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7842.doc
Tài liệu liên quan