Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoài Quốc thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

Kết luận Lĩnh vực rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu và phát triển trên thế giới trong nhiều năm qua, tuy nhiên ở Việt nam vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và phổ biến sâu rộng. Về mặt lý thuyết, các nội dung về quản trị rủi ro tín dụng chưa được giảng dạy phổ biến cho sinh viên, các sách tham khảo về nội dung này còn hiếm và chủ yếu được dịch từ các tài liệu nước ngoài. Các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này cũng mới được thực hiện trong những năm gần đây. Về mặt thực tiễn, các quy định pháp luật trong lĩnh vực này còn rất ít và chưa bao quát hết toàn bộ nội dung trong quá trình thực hiện. Ngân hàng và các cán bộ ngân hàng chưa có đủ điều kiện và phương tiện để tiếp cận với những kiến thức mới trong lĩnh vực này trên thế giới, hệ thống thông tin tín dụng mới chỉ ở bước đầu phát triển. Bản thân khách hàng thì hầu như chưa được kiểm toán do vậy tình hình tài chính, tình hình kinh doanh không được phản ánh đầy đủ và minh bạch. Những hạn chế đó đang là những khó khăn và thách thức trong vấn đề quản trị tín dụng của các ngân hàng hiện nay. Với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phấn Nhà Hà Nội (HaBuBank) ”, luận văn đã đề cập đến những nội dung chủ yếu sau: - Những lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. - Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại HaBuBank : những kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân. - Một số giải pháp và kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Mong rằng chuyên đề thực tập này có thể góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại HaBuBank cũng như quá trình lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoài Quốc thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống BBB Hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, song có một số hạn chế về năng lực quản lý, tài chính Rủi ro mức trung bình Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế các điều kiện ưu đãi BB Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm năng tài chính và năng lực quản lý trung bình Rủi ro trung bình Hạn chế mở rộng tín dụng , tập trung vào các khoản vay ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm B Hiệu quả không cao và dễ bị biến động, khả năng kiểm soát hạn chế Rủi ro tiềm tàng Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn vay CCC Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính kém, trình độ quản lý kém, có thể đã có nợ quá hạn Rủi ro cao Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Chỉ thực hiện giãn nợ, gia hạn nợ khi có biện pháp khắc phục khả thi CC Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính kém, trình độ quản lý kém, khả năng trả nợ kém Rủi ro cao Không mở rộng tín dụng. Chỉ thực hiện giãn nợ, gia hạn nợ khi có biện pháp khắc phục khả thi C Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình hình tài chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo, quản lý yếu kém Rủi ro cao Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách thu hồi nợ kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo. D Thua lỗ trong nhiều năm, tài chính không lành mạnh, có nợ quá hạn Đặc biệt rủi ro Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách thu hồi nợ kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo 2.3.2.2. Khách hàng cá nhân Ngân hàng HaBuBank xếp loại khách hàng cá nhân thành 10 loại có mức độ rủi ro từ thấp tới cao với ký hiệu từ A+ đến Đại lý Bảng 2.2:Phân loại khách hàng cá nhân và quan điểm đánh giá của Ngân hàng Loại Mức độ rủi ro Quan điểm của ngân hàng A+ Thấp Cấp tín dụng mức tối đa A Thấp Cấp tín dụng mức tối đa A- Thấp Cấp tín dụng mức tối đa B+ Thấp Cấp tín dụng và hạn mức tuỳ vào phương án bảo đảm tiền vay B Trung bình Có thể cấp tín dụng dựa vào phương án và bảo đảm tiền vay B- Trung bình Có thể cấp tín dụng dựa vào hiệu quả phương án và bảo đảm tiền vay C+ Trung bình Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ C Cao Từ chối cấp tín dụng C_ Cao Từ chối cấp tín dụng D Cao Từ chối cấp tín dụng 2.3.3. Quy định về tài sản thế chấp. Ngày 19/12/2005, HaBuBank có quyết định số 1421/2005/QĐ-HBB của chủ tịch HĐQT về việc đảm bảo tiền va. Bảo đảm tiền vay được định nghĩa là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý và cơ sở kinh tế để thu hồi các nghĩa vụ nợ của khách hàng vay. Biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: Cầm cố (thế chấp) tài sản của khách hàng vay và/hoặc của bên thứ ba. Trong trường hợp này HaBuBank quy định rõ cách định giá tài sản đối với mỗi loại tài sản như bất động sản, động sản (ôtô, tàu biển, …), chứng chỉ tiền gửi (số dư trên tài khoản, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu) chứng khoán niêm yết, các quyền có khả năng thu hồi bằng tiền như quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên… Bên cạnh đó, HaBuBank còn có quy định mức tối đa cho vay đối với từng giá trị tài sản đảm bảo tiền vay cụ thể: Bảng 2.3: Quy định mức cho vay tối đa đối với từng loại tài sản Loại tài sản Mức cho vay tối đa Cổ phiếu của các tổ chức tín dụng chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán 100% Bộ chứng từ xuất (bộ chứng từ sạch) 98% Chứng chỉ tiền gửi tại HaBuBank 99% Chứng chỉ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác 95% Bất động sản 85% Phương tiện vận tải 80% Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất 70% Chứng khoán được niêm yết trên thi trường 60% Khác Do HĐQT quyết định Ngoài ra có thể đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Không có tài sản đảm bảo: HaBuBank chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh doanh khả thi có sự phê duyệt cảu các cấp có thẩm quyền theo quy định cảu HaBuBank. Các điều kiện trên giúp cán bộ rín dụng có thể định giá tài sản và xác định mức cho vay phù hợp để đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng. 2.3.4. Về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng. HaBuBank đã có quyết định số 343/HBB ngày 20/4/2006 của tổng giám đốc về “hướng dẫn về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng được quy định theo quyết đinh số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. Trong quyết định trên HaBuBank quy định rõ : Các loại nợ: Gồm nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Các trường hợp chuyển nợ lên nhóm cao hơn và điều kiện để quay lại nhóm 1 : tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trunbg dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng: nhóm : 0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%. Ngoài tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể, HaBuBank phải trích lập dự phòng chung bằng 0, 75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Công thức tính dự phòng cụ thể Số tiền phải trích dự phòng = (giá trị khoản nợ-giá trị của tài sản đảm bảo) * Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ tối đa có thể áp dụng để xác địnhk giá trị tài sản bảo đảm được quy định chi tiết trong bảng sau: Bảng 2.4: Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị tài sản đảm bảo Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ Số dư trên tài khoản tiền gửi VNĐ tại HaBuBank 100% Số dư trên tài khoản tiền gửi USD tại HaBuBank 95% Trái phiếu chính phủ: Thời hạn còn lại dưới 1 năm Thời hạn còn lại từ 1 đến 5 năm Thời hạn còn lại trên 5 năm 95% 85% 80% Thương phiếu, giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng khác 75% Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác 70% Chứng khoán của doanh nghiệp 65% Bất động sản 50% Các loại tài sản đảm bảo khác 30% Việc trích lập dự phòng theo quy định cảu HaBuBank là khá chắt chẽ, phù hợp theo quy định của nhà nước. Mặc dù năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn của HaBuBank giảm so với năm 2004 nhưng dự phòng nợ khó đòi lại lớn hơn năm 2004. Quỹ dự phòng nợ khó đòi sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho NH khi có rủi ro xảy ra. 2.3.5. Thành lập ban kiểm soát quản lý rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Sơ đồ dưới đấy thể hiện rõ hợ về phương thức quản lý rủi ro cảu HaBuBank gồm các bộ phận sau: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát tất cả các hoạt động của HĐQT, ban điều hành, Tổng giám đốc và các bộ phận phòng ban tại hội sở cũng như các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. Tổng giám đốc (bà Bùi Thị Mại) quản lý trực tíêp rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản. Phó tổng giám đốc (ông Đỗ Trọng Thắng, bà Lê Thu Hương) trực tiếp quản lý rủi ro tín dụng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và kiểm tra xét duyệt. Phó tổng giám đốc (bà Nguyễn Dự Hương) trực tiếp quản lý rủi ro tín dung dịch vụ ngân hàng cá nhân. Phó tổng giám đốc (bà Lê Thị Kim Oanh) trực tiếp quản lý rủi ro hoạt động cung ứng các dịch vụ giao dịch. Ban kiểm soát HĐQT TGĐ điều hành Rủi ro thị trường và thanh khoản Rủi ro tín dụng Rủi ro hoạt động P.TGĐ P.TGĐ P.TGĐ P.TGĐ Nguồn vốn Chiến lược, hợp tác, marketing Cung ứng dịch vụ DVNH cá nhân DVNH doanh nghiệp Kiểm tra, xét duyệt Hỗ trợ quản lý và kiểm toán nội bộ HaBuBank luôn chú trọng nâng cao năng lực của bộ phận kiểm soát nội bộ của NH. HaBuBank hiểu rằng để làm tốt công việc quản lý rủi ro thì phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Công việc của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ là: Kiểm soát trong quá trình hoạt động của NH hay là cụ thể hơn trong từng quy trình nghiệp vụ của NH Kiểm toán sau với nhiệm vụ kiểm toán các quy trình nghiệp vụ để phát hiện các lỗ hổng có thể dữân tới rủi ro và đưa ra các ý kiến giúp ván bộ hoàn thiện và đề xuất các quy trinhg nghiệp vụ để đảm bảo Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất, giảm thiểu rui ro nhất. Nhận định được tầm quan trọng đó, HaBuBank liên tục đào tạo các kỹ năng cho bộ phận kiểm soát nội bộ cũng như kiểm tra xét duyệt. Ngoài ra, còn đặt ra các tình huống khó để cán bộ kiểm toán thử nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa rủi ro. Tỷ lệ an toàn vốn của HaBuBank đảm bảo 8%. HaBuBank không ngừng tăng vốn điều lệ. Hiện nay vốn điều lệ của HaBuBank là 1000 tỷ đồng. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. 2.4.1. Kết quả đạt được trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. HaBuBank đã có biện pháp quản lý RRTD do đó tỷ lệ nợ quá hạn vẫn thấp mặc dù có sự tăng trưởng lớn về dư nợ. 2.4.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ: Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ từ 2001-2005 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 672.899 999.225 1.596.105 2.362.641 3.330.218 Tỷ lệ nợ quá hạn 1, 56% 0, 84% 0, 82% 1, 41% 1, 1% Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 đã giảm so với năm 2004 mặc dù dư nợ năm 2005 tăng 40% so với dư nợ năm 2004 và giảm đáng kể so với năm 2001. Bên cạnh đó xét về mặt lượng thì tỉ lệ nợ quá hạn của HaBuBank thấp so với quy định của ngân hàng nhà nước là 5% và đảm bảo hoạt động an toàn và có hiệu quả. HaBuBank đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển tín dụng ngày càng tăng trưởng nóng như hiện nay thì rủi ro tín dụng luốn là mối quan tâm của các ngân hàng nói chung và HaBuBank nói riêng. Mỗi ngân hàng cần xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro để có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. 2.4.1.2. Tỷ lệ trích dự phòng/tổng dư nợ Bảng 2.6 Tỷ lệ trích dự phòng/tổng dư nợ từ 2001-2005 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 672.899 999.225 1.596.105 2.362.641 3.330.218 Dự phòng nợ khó đòi 1.355 1.108 3.217 12.412 14.783 Dự phòng/tổng dư nợ 0, 2% 0, 11% 0, 2% 0, 52% 0, 44% Ta thấy dự phòng nợ khó đòi tăng dần theo các năm, đăc biệt tăng cao bắt đầu từ năm 2004. Năm 2004 dư nợ tăng 84% trong khi đó trích lập dự phòng nợ khó đòi tăng 285% so với năm 2003. Do HaBuBank thấy được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng và chú trọng hơn đến việc quản lý rủi ro tín dụng thông qua việc trích lập dự phòng. cho đến khi quyết định 493/2005/QĐNHNN chính thức ban hành ngày 22/04/2005 về việc phân loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thì quỹ dự phòng nợ khó đòi của HaBuBank ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét theo tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi/tổng dư nợ thì tỷ lệ này của HaBuBank vẫn thấp (dao động từ 0, 2%-0, 52%), đảm bảo rủi ro tín dụng vẫn trong tầm kiểm soát. Cụ thể dự phòng nợ khó đòi phân theo nhóm năm 2005 (theo số liệu báo cáo của HaBuBank năm 2005) là: Nhóm 2: 8.869 triệu đồng Nhóm 3: 2.069 triệu đồng Nhóm 4: 1.034 triệu đồng Nhóm 5: 2.811 triệu đồng Như vậy, có thể thấy rằng dự phòng nợ khó đòi tập trung ở phần lớn tại nhóm 2. theo quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ nhóm 2 bao gồm: các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định. Theo quyết định 343/HBB ngày 20/04/2006 thì nợ lãi quá 10 ngày cũng chuyển nhóm. Điều đó cho thấy nợ quá hạn tại HaBuBank vẫn chủ yếu là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ. Nguyên nhân chủ yếu do khách hàng chậm trả lãi và trả gốc do một số nguyên nhân khách quan. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. 2.4.2.1. Hạn chế. Trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, vấn đề giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu làm lành mạnh tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo và cán bộ chi nhánh. Tuy nhiên, dù tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh được khống chế ở mức dưới 2% nhưng có xu hướng tăng qua các năm, phản ánh nguy cơ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là rất cao. Điều này chứng tỏ đây là một hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại HaBuBank. Nguyên nhân là các biện pháp đưa ra còn nhiều bất cập và hầu như khắc phục rủi ro sau khi rủi ro tín dụng đã xaye ra, chứ chưa chú trọng nhiều đến vấn đề nhận thức rủi ro tiềm ẩn trước khi có rủi ro xảy ra để có biên pháp khắc phục kịp thời. Để có thể đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể phát triển HaBuBank trở thành 1 trong 3 ngân hàng được ngưỡng mộ nhất Việt Nam thì HaBuBank cần phải chú trọng hơn nữa đến việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. 2.4.2.2. Nguyên nhân Thứ nhất: khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng còn yếu Do năng lực cán bộ còn hạn chế mặc dù HaBuBank đã không ngừng đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nhân viên. Nguyên nhân là do lĩnh vực ngành nghề hiện nay rất đa dạng. Một cán bộ tín dụng phải đảm đương quá nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau. Việc thu thập thông tin tài chính và phi tài chính còn nhiều khó khăn do mức độ am hiểu về nhiều khó khăn do mức độ am hiểu về nhiều thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế, khả năng lập báo cáo tài chính là khó. Ngoài ra, các thông tin ngoài ngành ít. Tất cả điều đó dẫn đến thẩm định còn nhiều sai sót, không sát với tình hình thực tế của khách hàng, gây rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng. Thứ ba: Chưa đưa đựoc rủi ro vào giá của sản phẩm Giá của sản páarm trong hoạt đọng tín dụng chính là lãi suất. Hiện nay lái suất đã bao gồm lãi suất cơ bản cộng biên độ dao động và bao gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động cảu ngân hàng. Tuy nhiên tại một thời điểm lãi suất thường áp dụng như nhau đối với các khách hàng, không có sự phân biệt khách hàng truyền thống và khách hàng mớ, khách hàng có tình hình thanh toán tốt và khách hàng hay có nợ quá hạn, gia hạn, khách hàng có tài sản thế chấp và khách hàng không có tài sản thế chấp hay tài sản thế chấp hkông đủ điều kiện… Điều đó cũng có nghĩa HaBuBank chưa đưa rủi ro vào giá của sản phẩm, gây ra rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả đày đủ nợ gốc và lãi. Thứ ba:Chưa tách biệt vai trò và nhiệm vụ của từng bộ phận HaBuBank Chưa tách biệt đựoc bộ phận trực tiếp kinh doanh và bộ phận quả lý rủi ro. Cán bộ tín dụng vẫn làm tất cả các công việc từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khấu thu hồi nợ, cụ thể: Tìm kiếm khách hàng Thẩm định khách hàng Định giá tài sản thế chấp cầm cố Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ Làm tờ trình Thu hồi nợ Quản lý khoản vay Giải ngân cho khách hàng Chính sự không tách biệt chức năng giữa bộ phận kinh doanh trực tiếp và bộ phận quản lý rủi ro đã gấy ra rủi ro tín dụng. Công việc cảu mộ cán bộ tín dụng là quá nhiều, bao trùm từ đầu đến cuối của một khoản tín dụng , sẽ đẫn đến rủi ro tín dụng đặc biệt khi cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng cố tình làm sai các quy định quy chế cảu ngân hàng đẫn đến khách hàng sử dụng sai vốn sai mục đích không có khả năng thanh toán đựoc nợ ngân hàng. Ngoài ra việc chưa có bộ phân thu hồi nợ chuyên nghiệp đã đãn đến hậuk quả của viẹc đòi nợ kém hiệu quả thậm chí gây hoang mang cho cán bộ tín dụng ảnh hưởng đến công việc hiện tại dẫn đến rủi ro tín dụng Thứ tư: HaBuBank vẫn quá coi trọng tài sản cầm cố, thế chấp Chinhs vì quá coi trọng và tin tưởng tài sản thế chấp nhiều cán bộ tín dụng đã không chú ý nhiều đến phương án kinh doanh. tuy nhiên, nhiều trường hợp khi khách hàng không trả đựoc nợ tài sản thế chấp là bảo đảm mà ngân hàng không có khả năng thu hồi từ tài sản thế chấp hoặc có thể thu hồi nhưng phần thu hồi không đủ thanh toán nợ cho ngân hàng. Nguyên nhân là do: cán bộ tín dụng định giá tài sản thế chấp vẫn quá cao, tài sản thế chấp bị giảm giá trị so với thời điểm định giá, Ngân hàng chưa đựoc phép tự bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ, Khách hàng không hợp tác trong quá trình thu hồi nợ, … Thứ năm: cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay lớn Cạnh tảnh giữu các ngân hàng dặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phàn hiện nay là rất lớn. Đây là thời kỳ tăng trưởng nóng của các Ngân hàng, đựoc biểu hiện thông qua tăng vốn điều lệ, mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch, tăng chỉ tiêu về tất cả các lĩnh vực như huy động vốn, cho vay, doanh số thanh toán quốc tế , daonh số bảo lãnh, lợ nhuận, … Để đạt đựoc mục tiêu trên, đặc biệt là daonh số tín dụnghbb cần phải: giữu vững các khách hàng cũ, marketing các khách hàng mới. Các biện páhp thực hiện như: giữ nguyên lãi suất, tăng hạn mức tín dụng… đều có thể gây ra rủi ro tín dụng Thứ sáu: khả năng nhận biết rủi ro trong quá trình theo dõi sau vay của cán bộ tín dụng còn yếu Khâu kiểm soát sau vay, đặc biệt là thẩm định lại việc sủe dụng vốn của khách hàng còn yếu. Cán bộ tín dụng sau khi giả ngân xong, ít chú trọng đến khấu kiểm tra sau vay, xem xét những biến động của thi trường ảnh hưởng đển hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ta sao. Do đó cán bộ tín dụng không lương trước được rủi ro để có thể có các biện pháp khắc phục. chỉ khi khách hàng có gia nợ hạn, qía hạn thì cán bộ tín dụng mớ kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Chương 3 Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thưong mại cổ phần Nhà Hà Nội 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới. Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư cũng như định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội trong hoạt động tín dụng là “an toàn và hiệu quả”. Ngân hnàg thương mại cổ phần Nhà Hà Nội dự kiến hoạt động tín dụng trong những năm tới sẽ lá Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam.Mặt khác, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác và sự phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp , hoạt độngtín dụng của Ngan hàng có chiều hướng tăng trưởng chậm lại. Cụ thể định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới như sau: - Về cho vay ngắn hạn: Tiếp tục thẩm định và cho vay các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng thiết yếu theo định hướng phát triển như điện, điện tử , các sản phẩm công nghệ cao đồng thời hỗ trợ xuất khẩu. Tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định, tăng nhanh tốc độ giả ngân của các dự án trung và dài hạn đã ký kết, dồng thời tiếp tục tìm kiếm những dự án khả thi có hiệu quả. - Về đối tượng cho vay: Ngân hàng chủ trương giảm tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không có hiệu quả. Ngân hàng sẽ tập trung cho vay các đối tượng là công ty lớn có tình hình tài chính lành mạnh. Ngoài ra ngân hàng cũng chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ các doanh nghiệp nhà nước trước đây và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. - Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án snả xuất kinh doanh khả thi, có tài sản đảm bảo. Đặc biệt Ngân hàng sẽ tiếp cận các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và ngân hàng có chi nhánh, các daonh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, daonh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả. - Khuyến khích những khách hàng hiện tại đưa tài sản đảm bảo vào thế chấp tại ngân hàng, tăng dần tỷ lệ vay có tài sản đảm bảo. - Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách hàng theo phương thức quản lý khách hàng của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Sắp xếp, phân loại khách hàng theo hệ thống chấm điểm của HaBuBank. - Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực thu hồi những khảon nợ đọng đã được xử lý, đựoc trích lập dự phòng rủi ro. - Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, phát huy tốt hơn vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng nhằm phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy chế tín dụng mới Việc triển khai quy trình tín dụng mới là sự tiếp thu những chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh, điều hành của Ngân hàng. Quy trình này đã trải qua một thời gian dài thực nghiệm trong hoạt động ngân hàng của thế giưói. Vấn đề là làm sao vận dụng quy trình này vào hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam nói chung và hoạt động của HaBuBank nói riêng như thế nào, Với mức độ và liều lượng ra sao cho có hiệ quả nhất. Về vấn đề quy trình: Theo quy trình tín dụng mới, ba bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ có sự độc lập tương đối. tuy nhiên đối với một hồ sơ vay vốn, cán bộ quản lý khách hàng cần chủ động tích cực thương thảo cùng cán bộ quản lý tín dụng để cùng nhau xem xét, thẩm định nhu cầu của khách hàng . Nếu như vậy thì thời gian sẽ đựoc rút ngắn hơn so với việc cán bộ quản lý khách hàng xem xét thẩm định xong rồi mới chuyển sang cho cán bộ quản lý rủi ro tái thẩm định hơn nữa là quyết định cuối cùng đối với khoản vay cần cấp tín dụng sẽ có tính thống nhất hơn. Bên cạnh đó, để chất lượng của Báo cáo thẩm định rủi ro có chất lượng cao hơn và đánh giá chính xác hơn những rủi ro có thể gặp phải, cán bộ quản lý rủi ro cần chủ động có kế hoạch thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác, kể cả việc tiếp xúc trực tiếp và thăm thực địa khách hàng chứ không nên chỉ dựa vào các thông tin nêu tại báo cáo đề xuất tín dụng của cán bộ quản lý khách hàng. Về vấn đề con người: Mô hình tín dụng mới có nhiều điểm khác biệt hoàn toàn so với mô hình tín dụng truyền thống đã được hình thành và áp dụng hàng chục năm nay vì vậy không dễ gì ngày một ngày hai có thể thay đổi về mặt nhận thức cũng như thói quen của cán bộ. Do điều quan trọng là phải thay đổi yếu tố con người sao cho thích nghi với mô hình mới. Một là phải nâng cao kiến thức và nhận thức cho cán bộ thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, các buổi bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ để cán bộ hiểu về vai tròp của từng cá nhân trong mô hình mới. Hai là cần phải bố trí đủ đầy đủ phương tiện làm việc và tạo ra một không gian làm việc thuận tiện choi việc trao đổi đi lại giữa ba bộ phạn QHKH-QLRR-QLN, tổ chức theo dõi giám sát quá trình thực hiện để quan tâm giả quyết kịp thời các vướng mắc. Ba là, Với mô hình mới, khối lượng công việc đồ sộ đòi hỏi phải có một sự nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ vì vạy ban lãnh đạo cần phải có sự động viên khích lệ tinh thần làm việc cảu cán bộ và có chính sách khen thưởng kịp thời. 3.2.2.Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng Hiện nay có rất nhiều công cụ phục vụ cho hạot động quản lý rủi ro tín dụng mà nhiều Ngân hàng trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, trong bài viết này chỉ đưa ra các các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả cảu các công cụ mà ngân hàng đang áp dụng Thứ nhất, Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng daonh nghiệp. Các kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp phải được lưu giữ khao họcvà định kỳ đánh giá hiệu quả cũng như các vướng , ắc và những điểm không phù hợp khi áp dụng vào thực tế. Từ đó, chi nhánh có thể đè xuất những điểm phù hợp hơn về quy trình cũng như hệ thống chỉ tiêu làm cơ sở cho việc xây dựng đựoc hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụngphù hợp và mang tính chuẩn mực. Ngoài ra để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả và việc đánh giá khách hàng được nhất quán thì việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng cần được áp dụng đối với tất cả các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng. Với đối tượng là khách hàng cá nhân, bên cạnh những đánh giá của cán bộ tín dụng, việc áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng là rất cần thiết và hiệu quả vì với số lượng món vay lớn nhưng giá trị lại nhỏ lẻ thì phương pháp này cho phép cán bộ tín dụng rút ngắn thời gian đánh giá khách hàng. Để có thể sớm đưa ra quyết địn cấp hay từ chối cấp tín dụng trên cơ sở phân loại khách hàng, việc xếp hạng tín dụng cá nhân được tíên hành theo hai bước cơ bản: Lựa chọn sơ bộ: Ở bước này, cán bộ tín dụng chấm điểm khách hàng về các chỉ tiêu như: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, thời gian làm công việc hiện tại, trạng thái nhà ở, cơ cấu gia đình, số người sống cùng (phụ thuộc), thu nhập hàng năm của cá nhân, thu nhập hàng năm của gia đình. Khách hàng sau bước này sẽ được phân thành hai loại: khách hàng có tổng số điểm dưới một mức nhất định thì từ chối và chấm dứt quá trình xếp hạng, các khách hàng có tổng số điểm trên mức này sẽ được tiếp tục xếp hạng ở bước hai. Chấm điểm và phân loại: Trong bước này, cán bộ tín dụng chấm điểm cho các khách hàng đã được lựa chọn về các chỉ tiêu liên quan đến khả năng tài chính và tình hình trả nợ với ngân hàng, tình hình chậm trả lãi, dư nợ hiện tại, các dịch vụ sử dụng của HaBuBank, số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm trung bình tại HaBuBank năm trước…Trên cơ sở số điểm khách hàng đạt được, người vay được phân loại thành các mức độ khác nhau, từ đó cán bộ tín dụng đưa ra quyết định về việc từ chối hay cấp tín dụng cũng như các điều kiện kèm theo đối với khách hàng. Thứ hai, trong khi HaBuBank chưa xây dựng một mô hình định lượng để xác định mức độ rủi ro của doanh nghiệp cũng như xác định giới hạn tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro, cán bộ tín dụng cần phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật phân tích tổng hợp tính hình doanh nghiệp: Phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính, phân tích dòng tiền…nhằm đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp để xây dựng giới hạn tín dụng cho phù hợp. Cán bộ tín dụng cũng cần phải chủ động xây dựng kế hoạch làm việc cũng như tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin để có thể xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng vào thời điểm hết tháng 3 hàng năm hoặc muộn nhất là tháng 6 hàng năm trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành báo cáo tài chính. Thứ ba, HaBuBank cần được xây dựng hệ thống nhận diện, đo lường cảnh báo và đề xuất các giải pháp giám sát từ xa. Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt, để nâng cao năng lực nhận diện rủi ro cho cán bộ tín dụng, HaBuBank cần tổng kết các dấu hiệu cảnh báo rủi ro như một cẩm nang của chính sách quản lý rủi ro tín dụng. Có thể tổng kết các dấu hiệu theo nhóm sau: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng Sự trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích của người vay trong việc các báo cáo tài chính và các khoản thanh toán gốc và lãi theo kế hoạch cũng như trì hoãn trong việc tiếp xúc với cán bộ tín dụng. Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính. Đối với các món cho vay kinh doanh, việc đề nghị ra hạn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần mà không có lý do hoặc thiếu những căn cứ thuyết phục mang tính khách quan, hay sự thay đổi trong mức xếp hạng tín dụng của khách hàng là những dấu hiệu cần lưu ý. Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu giá trị tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất không còn tồn tại. Nhóm các dấu hiệu liên quan tới hoạt động của khách hàng: Đối với những món vay kinh doanh là những thay đổi bất thường xuất hiện trong các phương pháp mà người vay sử dụng để tính khấu hao tài sản cố định, trả tiền luôn, tính giá trị hàng tồn kho, tính thuế. Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn. Khách hàng hoạt động thu lỗ trong một hoặc nhiều năm đặc biệt thể hiện thông qua các chỉ số lãi trên tài sản của người vay ROA, lãi trên vốn cổ phần ROE, thu nhập trước lãi và thuế EBIT. Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của người vay (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu) khả năng thanh toán hay mức độ hoạt động. Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay. Sự thay đổi thường xuyên về tổ chức của ban lãnh đạo doanh nghiệp, xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn của ban lãnh đạo, tranh chấp trong quá trình quản lý. Các dấu hiệu như khách hàng khó khăn trong phát triển sản phẩm, thay đổi về chính sách bảo hộ doanh nghiệp trong nước, hàng hoá ngoại nhập tràn lan với tính năng mới, giá cả hợp lý…. Việc nhận diện các dấu hiệu rủi ro như trên không phải dễ dàng trong thực tế, nếu ngân hàng phát hiện ra được nhiều, chính xác dấu hiệu cảnh báo về rủi ro tín dụng thì đó chính là hướng để ngân hàng có các biện pháp thích hợp và kịp thời ngăn chặn cho rủi ro đó không thể xảy ra. Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án vay vốn Xu hướng hiện na, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn. Các dự án, phương án vay vốn với mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh daonh phức tạp hơn và thị trường diễn biến bất thường hơn, tính cạnh tranh cao hơn. Do đó công tác thẩm định càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay, là nhân tố quan trọng xác định chất lượng khoản vay. Sau bước xác định giới hạn tín dụng tức là thẩm định rủi ro về tổng thể của khách hàng thì việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh là bước tiếp theo nhằm đánh giá rủi ro đặc thù của mỗi khoản tín dụng cụ thể nhằm mục đích đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ, tính hiệu quả của dự án, phương án đó. Để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các bôủi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin , cách thức thẩm định dự án. Khi thẩm định dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, cán bộ tín dụng cầnm tham gia và tìm hiểu thông tin về các dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế kỹ thuật của dự án, phương án xin vay vốn của khách hàng .Đối với những dự án vay vốn lớn, Ngân hàng có thể xem xét thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân, có năng lực uy tín để thẩm định, xác định trứơc khi chấp thuận cho vay. Việc này có thể tăng chi phí cho Ngân hàng nhưng đảm bảo an toàn cho Ngân hàng khi quytế định cho vay bởi vì quyết định của cán bộ tín dụng đôi khi có thể chưa chính xá. Để xác định tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra từ đó so sánh đánh giá dự án và quyết định cho vay. Trong các nội dung cần thẩm định cán bộ tín dụng cần lưu ý trong việc thểm định uy tín khả năng tài chính của khách hàng . Thẩm định dự án cũng đồng thời là tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả nhất. Ngoài ra để nâng cao chất lượng thẩm định cán bộ thẩm định không chỉ thẩm định khi cho vay mà cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả cuả dự án đầu tư, từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn. 3.2.3 Nâng cao vai trò của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Trong quản lý rủi ro tín dụng, HaBuBank cần thực hiện quản lý rủi ro đối với từng khoản tín dụng và đối với danh mục tín dụng. Quản lý rủi ro đối với từng khoản tín dụng đòi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh và điều kiện tài chính của đối tác trong khi quản lý rủi ro danh mục tín dụng yêu cầu kiến thức bao quát toàn diện để giám sát toàn bộ thành phần và chất lượng danh mục tín dụng. Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng phù hợp với tính chất, quy mô và tính phức tạp của danh mục tín dụng. Việc giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng giúp cho ngân hàng có được cái nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung vào những hạng mục nào (khách hàng, khu vực, ngành nghề…), trên cơ sở đó có những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng cuãng cần thiết lập được bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự báo kinh tế vĩ mô kể cả ngắn hạn và trung dài hạn dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để lavf định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình. Để thực hiện được mhững yêu cầu trên trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, trong thời gian tới, phòng QLRR cần phải sớm đưa vào triển khai chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả với các nhiệm vụ cụ thể sau: Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng + Soạn thảo chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ bao gồm việc xác định tỷ lệ nợ xấu tối đa có thể chấp nhận được, cảnh báo các mặt hàng và lĩnh vực đầu tư cần hạn chế… + Trực tiếp tham gia và thưo dõi việc thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng. + Tổ chức đánh giá định kỳ chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm đề xuất chỉnh sửa kịp thời các nội dung hoặc chỉ tiêu cần thiết. Quản lý danh mục đầu tư + Tổ chức giám sát thường xuyên danh mục đầu tư tín dụng nhằm đảm bảo dư nợ theo từng nhóm khách hàng, theo lĩnh vực/mặt hàng đầu tư, theo cơ cấu thời hạn vay…không vượt quá tổng mức giới hạn đã được phê duyệt. + Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, hám khách hàng/mặt hàng /lĩnh vực đầu tư có vấn đề, đề xuất điều chỉnh GHTD đối với các khoản mục cho là cần thiết. + Đánh giá định kỳ kết quả áp dụng Hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đồng thời đề xuất các biện pháp áp dụng phù hợp. Với chức năng này của Phòng QLRR sẽ đảm bảo việc quản lý rủi ro tín dụng được tập trung vào một đầu mối từ đó đưa ra được những đánh giá mang tính toàn diện, tổng thể và có chất lượng cao đối với những rủi ro mà HaBuBank gặp phải cũng như đưa ra được các điều chỉnh cần thiết một cách kịp thời cho hoạt động tín dụng của toàn ngân hàng. Công việc này đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian cho việc nghiên cứu cũng như kỹ năng tổng hơp, so sánh, phân tích, đánh giá của cán bộ QLRR. Vì vậy, Chi nhánh cần khẩn trương có kế hoạch bổ sung cán bộ cho Phòng QLRR và các chương trình đào tạo kỹ năng chuyên môn nghiệp cụ cho cán bộ. Về lâu dài, khi có điều kiện, HaBuBank cần thiết lập một bộ phận chuyên trách thực hiện công việc này với các cán bộ có kinh nghiệm. 3.2.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo Đây là giải pháp rất cần thiết và xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM vì để đảm bảo an toàn khi cho vay thì cần phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Thực tế cho thấy, tình hình kinh tế, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Vì vậy, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo là biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra vì tài sản đảm bảo sẽ là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu từ thu nhập do chính khoản vay tạo ra không còn khả năng thu hồi. Bên cạnh đó, cũng theo thông lệ quốc tế mà hệ thống NHTM Việt Nam từng bước tiến tới khi tính toán, trích lập dự phòng rủi ro cho một khoản vay theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN trong đó có tính tới giá trị của tài sản đảm bảo thì việc tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo cũng như việc quản lý, phân tích đánh giá loại tài snr nhận làm đảm bảo là một yêu cầu tất yếu của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, tài sản đảm bảo phải có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần xem xét, định giá lại gái trị của tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần phải thường cuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản đảm bảo một cách hợp lý. Để đáp ứng yêu cầu bắt buộc trong các bước thẩm định rủi ro, quản lý và giám sát khoản vay của quy trình tín dụng. Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp Nhà nước rất thấp so với tổng dư nợ tại HaBuBank ; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều. Vì vậy, để tăng tài sản đảm bảo trong cho vay cần có biện pháp sau: Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo; ngoài tài sản của doanh nghiệp có thể dùng tài sản của cá nhân của các cá nhân như Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị…đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng. Chi nhánh cũng cần có kế hoạch làm việc với các DNNN đã cổ phần hóa nhưng vẫn chưa có tài sản đảm bảo để yêu cầu bổ sung kịp thời tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu khách hàng tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính trách nhiệm của khách hàng đôi với vốn vay ngân hàng. Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay Đây là một nội dung rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, giúp phát hiện và ngăn ngừa sớm các rủi ro vó thể phát sinh. Để năng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát khách hàng vay, các cán bộ tín dụng cần quán triệt các nguyên tắc sau: Định kỳ, có thể hàng quý, sáu tháng hoặc 1 năm, các báo cáo tài chính của tất cả các khách hàng vay nợ cần được rà soát bởi các cán bộ phụ trách khách hàng. Việc rà soát đó phải đi kèm với việc rà soát hồ sơ khoản vay, công việc rà soát cũng bao gồm đánh giá lại mọi nhân tố liên quan tới đề xuất tín dụng xin phê duyệt ban đầu, cập nhật mọi thông tin có liên quan. Trong trường hợp xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng xấu tới điều kiện tài chính hoặc hoạt động của khách hàng, cần tiến hành rà soát ngay. Thực hiện kiểm tra vốn vay thường xuyên, đảm bảo ít nhất 3 tháng/lần đối với cho vay ngắn hạn và 6 tháng/lần đối với cho vay trung dài hạn. Kết quả kiểm tra khẳng định được ít nhất các nội dung: (i) Xác định khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích như đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng; (ii) Giá trị tài sản hình thành bằng vốn vay, giá trị vật tư hàng hóa thực tế có cân đối với giá trị vốn vay đã phát; (iii) Khách hàng có vi phạm các cam kết tại hợp đồng tín dụng, có báo cáo ngân hàng trung thực; (iv) Các dấu hiệu bất thường khác liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng. Các bộ phận có liên quan QHKH – QLRR – QLN phải phối hợp chặt chẽ lẫn nhau trong suốt quá trình thực hiện. Xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay là rất cần thiết giúp cho cán bộ tín dụng chủ động trong việc thực hiện kiểm tra khách hàng vay, các bộ phận có liên quan, lãnh đạo phòng hoặc Ban giám đốc có cơ sở để đôn đốc và giám sát việc thực hiện của cán bộ tín dụng, thống nhất về nội dung và phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay bao gồm lịch kiểm tra sử dụng vốn vay và đề xuất phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay thích hợp. Căn cứ đặc thù hoạt động cho vay của Chi nhánh, trưởng/phó phòng QHKH chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay một số loại cho vay cơ bản, hay gặp như: Kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay để thu mua hàng hóa xuất khẩu (cà phê, gạo…); Kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay để nhập hàng (hàng tiêu dùng, phân bón, nguyên vật liệu…); Kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng (cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay sửa chữa nhà…) Đối với các khoản vay để thực hiện dự án đầu tư, các khoản vay ngắn hạn có đặc điểm riêng biệt, các khách hàng vay có phương thức sản xuất kinh doanh đặc thù, cán bộ tín dụng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay riêng thưo từng hợp đồng tín dụng, chậm nhất là sau khi phát món vay đầu tiên. Trong các trường hợp giải ngân bằng tiền mặt, việc kiểm tra sử dụng vốn vay có thể thực hiện thưo từng lần giải ngân và có thể thực hiện ngay sau ngày giải ngân hoặc là 5-10 ngày kể từ ngày giải ngân. Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay Cán bộ tín dụng cần chủ động thực hiện kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. Tùy đặc điểm của từng khoản vay, cán bộ tín dụng có thể lựa chọn các cách thức kiểm tra như sau: Kiểm tra hàng hóa lưu kho + Căn cứ khối lượng hàng hóa thực tế hiện có trong kho khách hàng, cán bộ tín dụng tính toán và cân đối với giá trị tiền vay đã phát theo hợp đồng tín dụng. + Trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay là loại hàng hóa khó kiểm tra đếm thực tế (có số lượng lớn, không bao gói, lưu giữ dưới dạng rời như gạo, phân bón, cà phê…) cán bộ tín dụng có thể dựa trên thẻ kho hoặc các loại giấy tờ khác liên quan có thể chứng minh về số lượng, mẫu mã loại hàng hóa đang lưu kho. + Trường hợp khách hàng hiện đang vay từ nhiều ngân hàng, cán bộ tín dụng cần yêu cầu khách hàng báo cáo rõ hàng trong kho hình thành từ các nguồn vay nào, trong đó của Ngân hàng HabuBank là bao nhiêu đồng thời kiểm tra sự khớp đúng giữa thực tế với nội dung báo cáo. Kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị + Thông thường, việc kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản tương đối khó khăn vì vậy cán bộ tín dụng chỉ có thể căn cứ vào thực trạng của công trình tại thời điểm kiểm tra lần này so với thời điểm kiểm tra lần trước (sự tiến triển của công trình) đồng thời kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc nghiệm thu công trình, yêu cầu thanh toán của bên thi công… + Đối với máy móc thiết bị, cán bộ tín dụng kiểm tra chủng loại, số lượng, seri trên máy…có khớp đúng với giấy tờ hóa đơn lưu trong hồ sơ phát tiền vay. Kiểm tra sổ sách chứng từ + Đối với các trường hợp hàng hóa hình thành bằng vốn vay đã được xuất đi, được bán cho đối tác hoặc hiện đang trên đường vận chuyển… cán bộ tín dụng có thể áp dụng phương pháp kiểm tra các hóa đơn chứng từ xuất khẩu, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho… + Trong trường hợp này, cán bộ tín dụng cần theo dõi việc thanh toán của khách hàng để thu nợ kịp thời hoặc tổ chức kiểm tra thực tế sau khi hàng đã về. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của các khách hàng rất khác nhau vì vậy để có thể kiểm tra tốt các nội dung như trên, cán bộ tín dụng cần phát huy tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong công việc nhằm lựa chọn áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp nhất. 3.2.6. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hoạt đọng tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng vì thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt đọng kiểm tra, kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cần thực hiện một số biện pháp sau: Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng Kiểm tra nội bộ. Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc quản lý rủi ro cùng bộ phận kiểm tra. Cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ trước hết phải có kiến thức về các hoạt động ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng, kiến thức về pháp luật, về tin học về ngoại ngữ đồng thời cũng phải nắm rõ các kiến thứuc chuyên môn về kiểm toán, các phương pháp kiểm toán. Vì vậy, phải thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ phòng kiểm tra nội bộ. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng từ kiểm tra riêng lẻ sang kiểm tra hệ thống và kiểm tra tính tuân thủ áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra. 3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố đảm bảo cho sự thành công cảu việc thực hiện các biện pháp kiểm tra rủi ro tín dụng. Do đó tăng cường quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng là biện pháp quan trọng lâu dài đối vơpí việc nang cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng. Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng Để đảm bảo mục tiêu của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nói riêng mỗi cán bộ tín dụng bên cạnh nền tảng kiến thức sâu rộng về những lĩnh vực có liên quan hoạt động tín dụng cần phải co những kỹ năng cầnm thiết káhc như: Kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm hiểu thông tin, Kỹ năng đàm phán với khách hàng, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng phân tích. Chính sách đào tạo Do hoạt động tín dụng có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhành nghề sản phẩm trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng hiện nay chủ yếu đựoc đào tạo từ các trường kinh tế kinh nghiệm liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật còn hạn chế . Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có ý thức không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên trau dồi tìm hiểu các ngành nghề lĩnh vực để cóp nền tảng kiến thức sâu rộng phục vụ cho hoạt động tín dụng. Ngân hàng cần xây dưng một chính sách đào tạo nâng cao chất lương cán bộ làm công tác tín dụng một cách hiệu quả, cụ thể khuyến khích cán bộ tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ, và kiến thức thị trường, thường xuyên tôt chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá và phân tích cho cán bộ tín dụng. Ngoài ra, chi nhánh nên tổ chức các buổi trao đổi thảo luận giưũa coan bộ làm công tác tín dụng để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau đặc biệt khi đưa vào áp dụng một quy định mới trong tín dụng. Chi nhánh cũng có thể mời các chuyên gia đến giảng trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm trong công việc. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghi với chính phủ Với tư cách là người tạp lập ra môi trưòng kinh tế vĩ mô chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Tạo lập và hoàn thiền môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng đặc biệt là các quy định liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cần thông tịhn giúp cho việc đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế và hầu như là không có vì vậy cần phải xây dựng chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xem xét đánh giá khách hàng trên cơ sở so sánh với trung bình ngành qua đó giúp các NHTM có quyết định đúng đắn trong hoạt động tín dụng Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp Chuẩn bị cho quá trình hội nhập tài chính quốc tế và khu vực các daonh nghiệp cầmn phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực tài chính kế toán Điều này đồn nghĩa với việc tăng cường vai trò và hoạt động kiểm toán và giám sát nội bộ. Các công ty không chỉ dừng lại ở việc cung cấp đơn thuần dịch vụ kiểm toán mà cần tư vấn cho các daonh nghiệp về mặt tài chính kế toán và giải pháo pháp lý góp phần lành mạnh hoá hoạt động của doanh nghiệp . Nhà nược cũng cần sớm ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các loại hình daonh nghiệp, sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc đưa ra quýet định cho vay hợp lý, an toàn. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hiưn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhạt chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tịn tín dụng. Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM trên cơ sở phát huy vai trò giám sat nhậ dang và đưa ra được đánh giá độc lập về chiến lược chính sách, quy trình cấp tín dụng và quản trị danh mục các NHTM từ đó đảm bảo cho sự khỏ mạnh của cả hệ thống ngân hàng. Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nguy cơ dẫn đến rủi ro ngày càng lớn, chỉ có một ngân hàng đơn độc thì không khắc phục được. Cho nên phải có hình thức trao đổi kinh nghiệm hợp tác giữa các ngân hàng trong công tác rủi ro tín dụng. Để làm đựoc điều này cần có công tác chỉ đạo trực tiếp từ NHNN tới toàn hệ thống dưới hình thức tổ chức các buổi hội thảo và khoá đào tạo cập nhật kiến thức. Kết luận Lĩnh vực rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu và phát triển trên thế giới trong nhiều năm qua, tuy nhiên ở Việt nam vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và phổ biến sâu rộng. Về mặt lý thuyết, các nội dung về quản trị rủi ro tín dụng chưa được giảng dạy phổ biến cho sinh viên, các sách tham khảo về nội dung này còn hiếm và chủ yếu được dịch từ các tài liệu nước ngoài. Các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này cũng mới được thực hiện trong những năm gần đây. Về mặt thực tiễn, các quy định pháp luật trong lĩnh vực này còn rất ít và chưa bao quát hết toàn bộ nội dung trong quá trình thực hiện. Ngân hàng và các cán bộ ngân hàng chưa có đủ điều kiện và phương tiện để tiếp cận với những kiến thức mới trong lĩnh vực này trên thế giới, hệ thống thông tin tín dụng mới chỉ ở bước đầu phát triển. Bản thân khách hàng thì hầu như chưa được kiểm toán do vậy tình hình tài chính, tình hình kinh doanh không được phản ánh đầy đủ và minh bạch. Những hạn chế đó đang là những khó khăn và thách thức trong vấn đề quản trị tín dụng của các ngân hàng hiện nay. Với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phấn Nhà Hà Nội (HaBuBank) ”, luận văn đã đề cập đến những nội dung chủ yếu sau: - Những lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. - Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại HaBuBank : những kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân. - Một số giải pháp và kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Mong rằng chuyên đề thực tập này có thể góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại HaBuBank cũng như quá trình lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Giáo dục 2. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2002, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giáo dục 3. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2004, Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, NXB Tài chính 4. TS Phan Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê. 5. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 6. Các văn bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng HaBuBank. 7.Quyết định 1421/2005/QĐ-HBB về bảo đảm tiền vay 8. Quyết định 391/2006/QĐ-HBB về quy trình tín dụng 9. Tạp chí Ngân hàng các số 9/2005,10 /2005,11/2005,3/2006 10. Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng – Trung tâm đào tạo ngân hàng Đại Học kinh tế quốc dân, Hà Nội 11. Một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0298.doc
Tài liệu liên quan