Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

MỤC LỤC Lời nói đầu Phần I. Nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường 1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1. Nhân tố khách quan 2.1.1. Môi trường kinh doanh 2.1.2. Điều kiện chính trị Xã hội 2.2. Nhân tố chủ quan 3. Các mối quan hệ và quan điểm cần đảm bảo khi nâng cao hiệu quả 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 5. Một số phương pháp và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp B. Một số biện pháp chủ yếu Phần II. Phân tích hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội A. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của Công ty 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu của Công ty B. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội 1. Phân tích tình hình thu mua hàng hoá cho việc xuất nhập khẩu 2. Phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty 3. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty 4. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả 5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của Công ty Phần III.

doc58 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nền sản xuất xã hội, của ngành, của địa phương và cơ sở . 3.4.3 Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh : Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội của ngành, địa phương của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp . - Chỉ tiêu năng suất lao động - Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho mét lao động… Nhómchỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Sức sản xuất của vốn cố định Sức sinh lợi của vốn cố định Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị .. 4.3 Nhóm chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động : - Sức sản xuất của vốn lưu động. - Sức sinh lợi của vốn lưu động Số vòng quay luân chuyển của vốn lưu động Sè ngày của một vòng luân chuyển Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động .. 4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. chỉ tiêu trên một đồng chi phí. Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất. Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí . Chỉ tiêu doanh lợu theo vốn sản xuất. Chỉ tiêu danh lợi doanh thu thuần.. Công thức xác điịnh các chỉ tiêu này được hệ thống theo biểu sau đây: CHỈ TIÊU CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH 4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao động Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng sè lao động bình quân trong kỳ Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng sè lao động bình quân trong kỳ Lợi nhuận bình quân tính cho mét lao động Lợi nhuận trong kỳ Tổng sè lao động bình quân trong kỳ 4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Sức sản xuất vốn cố định Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị Thời gian thực tế làm việc của máy móc thiết bị Thời gian làm việc theo thiết kế. 4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Sức sản xuất của vốn lưu động Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Sức sinh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay 365ngày Số vòng quay vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thô ( Trừ thuế) 4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Vồn kinh doanh bình quân trong kỳ. Doanh lợi theo chi phí Lợi nhuận trong kỳ Doanh thu tiêu thụ thuần Doanh lợi theo vốn sản xuất Lợi nhuận trong kỳ, Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. Doanh lợi doanh thu thuần Lợi nhuận trong kỳ. Doanh thu tiêu thụ thuần. 5. Một số phương pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương mà đảng nhà nước đề ra: hướng mạnh về xuất khẩu, giảm nhập khẩu, đặc biệt là mặt hàng tiêu dùng, Công ty xuất nhập khâu tổng hợp I đã đề ra những chiến lược kinh tế thương mại của công ty trong năm sắp tới. Công ty tiếp tục định hướng theo hướng đa dạng hoá kinh doanh sản xuất như sau: 5.1 Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty dự tính tốc độ tăng trưởng bình quân là 5% năm. Công ty trú trọng vào một số mặt hàng lớn có kim ngạch cao ( Tăng cường xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực của Công ty đeer tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường ) Hàng dệt may mặc 51% Lạc, cà phê, nông sản 30% Thiếc 5% Hàng khác 4% Công ty đã có hướng phát triển và ổn định thị trường xuất nhập khẩu tập trung ổn định các thị trường EU( hàng dệt may ) ASEAN ( vật liệu xây dựng, thiếc…) Đài Loan, Nhật Bản. Có kế hoặch phát triển thị trường Trung Quốc, Đông Âu. 5.2 Về sản xuất : Công ty luôn có xu hướng chủ động sản xuất xây dựng và mở rộng thêm mét số xưởng, xí nghiệp để phục vụ tốt cho việc xuất khẩu như việc mở rộng xí nghiệp may, xưởng lắp giáp hàng điện tử dân dụng khi có thị trường tiêu thụ bên ngoài 5.3 Về dịch vụ các loại: Công ty trực tiếp quản lý và liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước như kinh doanh du lịch, khách sạn và dịch vụ, cho thuê văn phòng và dịch vụ có liên quan, mở rộng thêm mạng lưới bán lẻ tổng hợp và làm đại lý cho nước ngoài và trong nước. Công ty sẽ tìm cách đa dạng hoá dịch vụ trên cơ sở khai thác năng lực sẵn có tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Liên doanh với nước ngoài và đầu tư vào một số lĩnh vực, nghiên cứu tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính. 5.4 Về tổ chức và đào tạo cán bộ: Các phòng nên xây dựng các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình để đứng vững trên thị trường. Chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kết hợp nhiều hình thức đào tạo khác nhau. Cơ cấu cán bộ thay đổi theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình độ của cán bộđể đáp ứng nhu cầu mới. Chăm lo đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. B. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU: 5.1.B: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng công nhân viên, tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, động viên cán bộ công nhân viên phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể tích cực hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ mà công ty đã đề ra. 5.2.B: Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý củng cố và mở rộng thị trường, thương nhân nước ngoài. Tranh thủ chính sách hỗ trợ của nhà nước, bộ thương mại để tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới. 5.3.B: Tăng cường bám trụ thị trường nội địa: Phát huy thế mạnh về vốn, kinh nghiệm, tìm cách thích hợp để thâm nhập thị trường, thu hót khách hàng, kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn. 5.4.B Duy trì và phát triển ổn định nhóm hàng xuất khẩu và mặt hàng truyền thống mà công ty đã đầu tư - xây dựng: Mặt hàng gia công may mặc, quế, xe máy IKD… Bám sát thị trường để làm các mặt hàng có giá trị kim mạch xuất khẩu, các mặt hàng có tỷ xuất tỷ lợi nhuận cao như hàng thủ công mỹ nghệ, mây, tre đan, cói. 5.5.B Rà soát củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ, tập trung nghiên cứu đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ, cơ chế lương thưởng thi đua để khuyến khích vật chất cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từng bước tiến tới công bằng trong lao động và hưởng thụ. 5.6.B Xây dựng và áp dụng cơ chế sắp xếp lao động, tuyển dụng các bộ trẻ tạo sức bật trong công ty. Tiếp tục các chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thêm cho cán bộ công nhân viên. nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học trong quá trình lao động. 5.6.B Tăng cường bộ máy tổ chức và cán bộ các lĩnh vực mới mẻ: Xí nghiệp may, xưởng IKD, xí nghiệp quế để các cơ sở này đi vào nề nếp tăng thêm hiệu quả. 5.7.B Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng uỷ thác và gia công. 5.8.B Có chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hợp lý 5.9.B Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Bất kỳ nhà sản xuất nào cũng đưa công tác MARKETING lên vị trí hàng đầu.Trước khi ra quyết định sản xuất mặt hàng gì, công ty phải biết thị trường cần gì để đáp ứng nhu cầu đó. Đặc biệt đối với hàng may mặc của công ty, muốn tham gia vào thị trường Mỹ EU…Công ty phải nghiên cứu kỹ để đáp ứng đòi hỏi của thị trường. Để thu thập thông tin chính xác, nhanh về thị trường công ty có thể nối mạng cho hệ thống máy vi tính để có thể cập nhật thông tin. 5.10.B Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đặc biệt là công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng. PHẦN THỨ HAI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I. I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của công ty: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I ra đời 15/12/1981 Theo quyết định số 1365/ TCCB của bbộ ngoại thương cũ nay là bộ thương mại và công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 3/ 1982. Công ty ra đời trong hoàn cảnh nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách khuyên khích đẩy mạnh xuất khẩu và nhập khẩu trong các ngành các địa phương. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Là một tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là: VIET NAM National Genaral Export- Import corporation tên viết tắt là GENERALEXIM. Trụ sở chính và các chi nhánh : +Trụ sở chính 46 Ngô Quyền – Hà Nội. Điện thoại (84-4) 8264099 FAX: 84-4-8259894 + Chi nhánh : Công ty có 3 chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 26 B Lê Quốc Hưng điện thoại: (088) 222211- 224402 Fax: 84-8-8222214 Đà nẵng : 133 Hoàng Diệu Điện thoại: 051-822709 Fax: 051824077 Hải Phòng: 57 Điện biên phủ Điện thoại:031-842835. *. Mục đích và phạm vi kinh doanh: Mục đích hoạt động của công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu nội biên, nhập uỷ thác, xuất nhập khẩu tư doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu , làm tốt công tác nhập khẩu góp phần đáp ứng nhu cầu cao vế số lượng chất lượng mặt hàng do công ty đầu tư, sản xuất và kinh doanh phù hợp với thị trường, nhất là thị trường quốc tế, từ đó tăng thu ngoại tệ cho nhà nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước, tạo nên một đầu mối về xuất nhập khẩu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và địa phương. - Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm: + Trực tiếp xuất khẩu ( nhận uỷ thác xuất khẩu) nông sản, lâm sản, hải sản thủ công mỹ nghệ,các hàng gia công , chế biến, tài liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa phương, các ngành các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định hiện hành của nhà nước + Sản xuất và gia công chế biến hành hoá để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu. + Cung ứng vật tư hàng hoá, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương các nghành , các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng hoá do các bên thoả thuận theo hợp đồng kinh tế. + Thị trường xuất nhập khẩu gồm tất cả các nước có liên quan buôn bán với việt nam. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là: xuất khẩu hàng may mặc nông sản, thiếc, gỗ. Nhập khẩu phân bón, linh kiện xe máy hàng tiêu dùng, nguyênvật liệu cho hàng may … Trong đó xuất nhập khẩu hàng may mặc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Công ty được coi là một trong những đơn vị dẫn đầu trong nghành thương mại về hoạt động sản xuất kinh doanh. *. Quá trình hoạt động của công ty từ năm 1981 đến nay được chia làm ba giai đoạn: - Giai đoạn I:(Từ tháng 12 / 1981 đến cuối 1984) Đây là giai đoạn đầu công ty đang chập chững và tìm bứơc đi sao cho phù hợp và đúng hướng. Do mới thành lập, cho nên quan hệ giữa công ty và các cơ sở trong nước còn chưa có nhiều, đối với nước ngoài tên tuổi công ty còn quá mới mẻ. Tuy nhiên, trong điều kiện công ty đã tìm được hướng đi cho mình. Mặc dù kết quả giai đoạn này chưa cao song còng là tự khẳng định được sự xuất hiện của công ty trên thương trường điều này được thể hiện qua bảng 1 ĐƠN VỊ : 1000USD Năm Kế hoặch Thực hiện Tỷ lệ phần % 1982 11.800 11.800 100 1983 12.260 12.647 103 1984 18.000 19.463 108 Qua bảng 1 Giai đoạn đầu hoạt động, công ty hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Giai đoạn II( 1985- 1989) Sau những năm tìm tòi và sơ bộ khẳng định được một số yếu tố cần phải tập trung xây dựng, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn của công ty đã tập trung sức lực cho hoạt động của mình để thực hiện và đã thu được kết quả đáng kể sau Bảng 2: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty Năm Kế hoặc(1000 USD) Thực hiện( 1000USD) Tỷ lệ(%) 1985 31.200 35.560 114 1986 40.300 46.816 116 1987 43.500 51.349 118 1988 42.600 49.054 115 1989 40.700 44.418 109 Qua bảng 2 ta thấy công ty hoạt động xuất nhập khẩu luôn luôn vượt bộ giao và vượt mức khá cao. Tuy nhiên 2 năm 1988,1989 tổng kim nghạch xuất nhập khẩu giảm xuống sù giảm xuống này do tác động của điều kiện khách quan do thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu Liên Xô cũ và đông âu đang gặp khó khăn đi đến thoái trào Giai đoạn 3: (1990 2000) Trong giai đoạn này tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các nghành kinh tế nhất là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu do sù thay đổi như :số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng nhiều đơn vị đã chuyển xang kinh doánh xuất nhập khẩu.Đồng thời việc thu hẹp thị trưòng do khủng hoảng chính trị ở các nước xã hội chủ nghĩa đã làm cho sự cạnh tranh thị trường trở nên gay gắt. Tuy vậy công ty đã áp dụng linh hoạt nhạy bén các chính sách đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu thị trường mới. Bên cạnh đó công ty chủ động sản xuất mặt hàng xuât khẩu mới như đồ chơi đồ may mặc.. Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn này thể hiện ở bảng 3 Bảng 3: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty (1990-2000) Đơn vị triệu VNĐ Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ(%) 1990 39.800 40.655 102 1991 27.000 27.000 100 1992 30.000 31.900 106 1993 45.000 46.000 102 1994 47.00 49.223 103 1995 50.000 56.617 113 1996 55.000 63.357 115 1997 46.000 78.432 170 1998 63.000 64.449 102.29 1999 53.000 54.467 102.67 2000 54.000 59.400 110 Với kết quả đạt được cho thấy công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, điều này cho thấy trong giai đoạn này có nhiều biến đổi nhiều khó khăn nhưng công ty đã bám sát thực tế thị trưòng mạnh dạn tìm gia phương thức làm ăn mới cho nên tới nay công ty đã trụ vững và phát triển mét cách mạnh mẽ giữ được uy tín với khách hàng với cấp trên. 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yêú có ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu của công ty 2.1. Chức năng nhiệm vụ: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thuơng mại ra đời với nhiệm vụ ban đầu chủ yếu thực hiện trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nép của các nghành các địa phương các xí nghiệp từ Bình Trị Thiên trở ra. Ngoài ra công ty còn được bộ giao thêm một số nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn đó là: - Thực hiện xuất nhập khẩu mét số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh - Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của cộng hoà dân chủ đức thông qua hiệp định chính phủ - Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định thư thuộc với các nước ngoài khu vực I. - Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động đặc biệt sau năm 1986 chức năng của công ty không chỉ dừng lại ở xuất nhập khẩu uỷ thác mà công ty còn tìm cho mình các hợp đồng xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp. Theo quyết định số1152/TN-TCCB ngày 30/1/1990 công ty còn có các nhiệm vụ cụ thể sau: Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu tư doanh cũng như xuất nhập khẩu uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đó. Tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đông buôn bán ngoại thương và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong và ngoài nước Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lưọng gia tăng khối lượng xuất nhập khẩu mở rộng thị trường quốc tế thu hót thêm ngoại tệ phát triển xuất nhập khẩu. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, ngoại ngữ- nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên chức chức của Công ty, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý tài, lao động, tiền lương... Làm tốt công tác bảo hộ, an toàn lao động, trật tự xã hội, baỏ vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩã, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. 2.2. Quyền hạn của Công ty: Cùng với những nhiệm vụ, chức năng ở trên Công ty có các quyền: - Được đề xuất với cán bộ chủ quản về việc xây dựng và giao các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty. - Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn trong nước và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động của Công ty - Được ký kết với các đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật các loaị hợp đồng mua bán kinh tế, được phép liên doanh, hợp tác đầu tư trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. - Được dự hội trợ triển lãm, giới thiệu về các sản phẩm của Công ty trong và ngoài nước, được mời khách nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trường. - Được đặt đại diện chi nhánh của Công ty ở trong và ngoài nước. - Được tuyển, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của Công ty và các chế độ, Công ty được quyền vận dụng các hình thức trả lương, khen thưởng nhằm động viên nâng cao hiệu xuất công tác của cán bộ công nhân viên. 2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức: - Ban giám đốc ( gồm 4 người) - Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý của giám đốc. Giám đốc là người có quyền cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về mọi mặt của công ty - Hai phó giám đốc: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc nhưng trực tiếp quản lý khách sạn số 7 Triệu Việt Vương và liên doanh 53 Quang Trung - Ba phó giám có thể ký kết hợp theo sự uỷ quyền của giám đốc. Ngoài ba phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, còn có các phòng ban khác - Các phòng ban: Các phòng ban có quan hệ ngang bằng nhau mặc dù chức năng quyền hạn khác nhau. + Phòng tổ chức cán bộ: Quản lý nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc sắp xếp bộ máy sao cho phù hợp. . Tuyển dụng lao động . Đưa ra chính sách về lao động và tiền lương . Xây dựng chiến lược về đào tạo cán bộ công nhân viên. + Phòng tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh dài hạn, lập báo cáo kinh doanh theo định kỳ, tổ chức công tác nghiên cứu thị trường truyền thống, khuyến mại. + Phòng hành chính quản trị: Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm, tiếp khách, quản lý tài sản của Công ty. + Phòng kế toán: Hạch toán kế toán, đánh giá hoạt động của Công ty theo định kỳ, lo toàn bộ vốn cho hoạt động của các phòng ban trong Công ty, lập bảng cân đối tài sản, báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc, quyết toán với cơ quan cấp trên và cơ quan hữu quan. + Phòng nghiệp vụ (7 phòng) Nghiệp vô 1,5,6: Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp. Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu. Phòng nghiệp vụ 3: Gia công xuất khẩu, sản xuất trực tiếp các mặt hàng may mặc. Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên kinh doanh lắp ráp xe máy. Phòng nghiệp vụ 8: Thực hiện giao nhận hàng hoá cho Công ty, quản lý, bảo dưỡng toàn bộ xe máy, kinh doanh chuyên chở vận tải. - Cửa hàng: Hai cửa hàng ở 46 Ngô Quyền và 28 Trần Hưng Đạo giới thiệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm như may mặc, đồ điện tử, xe máy. - Các chi nhánh: Nghiên cứu thị trường khu vực, tìm nguồn hàng, bán hàng uỷ thác của Công ty. Bộ phận sản xuất: Thực hiện sản xuất hàng xuất khẩu khi có đơn đặt hàng. Với chức năng và nhiệm vụ như trên đã góp phần nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu. 2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. - Trô sở đặt tại 46 Ngô Quyền- Hà Nội với hệ thống trang thiết bị tươngh đối đầy đủ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty một cách thuận lợi. - Công ty có mét văn phòng cho thuê tại số 7 Triệu Việt Vương và toà nhà liên doanh 53 Quang Trung- Hà Nội. Mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật của các chi nhánh ở nhiều thành phố lớn từ Bắc vào Nam, các cửa hàng bán lẻ. Cùng với nó là hệ thống thông tin gồm các máy điện thoại, Telex, Computerđến tất cả các phòng ban và chi nhánh của Công ty có thể liên tục liên hệ với nước ngoài đã góp phần đưa lại các thông tin kinh tế mét cách kịp thời. 2.5. Đặc điểm nguồn cung ứng của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I. ảnh hưởng của nó đến hiệu quả. Số lượng mặt hàng nhập khẩu của Nhà nước hiện nay rất nhiều nhưng Công ty chỉ nhập 70 mặt hàng, trong đó mặt hàng gia công may mặc, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng( cả xe máy ) và vật liệu xây dùng chiếm một tỷ trọng lớn. Mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty là nguyên vật liệu gia công may mặc. Do đó Công ty phải nhập nguyên vật liệu may mặc về để tái chế thành sản phẩm sau đó mới xuất đi, vì vậy khi tỷ trọng về hàng may mặc xuất khẩu tăng thì kéo theo là sự gia tăng của nguyên vật liệu nhập khẩu. Do chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu nên sự biến động của nặt hàng này cũng dẫn đến biến động của kim ngạch xuất nhập khẩu. Năm 1998 nhập khẩu nhiều hơn năm 1997 làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, năm 1998 nhập khẩu giảm do vậy kim ngạch xuất nhập khẩu còng giảm theo. Năm 2000 tuy nhóm nguyên vật liệu gia công may mặc có tăng hơn so với năm 1999 nhưng những mặt hàng còn lại đều thấp hơn, ngoài ra còn có các mặt hàng năm 1999 có giá trị nhập khẩu lớn, năm 2000 do cơ chế hoặc thị trường xấu Công ty chỉ làm được rất Ýt hoặc mất hẳn như: bộ mú, kính xây dựng, máy photocopy, sơ sợi các loại... nên kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 thấp hơn năm 1999. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty( 1997- 20000 thể hiện trong bảng sau: Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty (1997- 2000) Đơn vị: 1000 USD Năm Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 Nguyên vật liệu gia công may mặc 10.141 16.138 7.972 16.202 Sắt, thép nhôm, kẽm 8.165 5.706 Thiết bị 3.611 6.500 5.320 3.420 Nguyên vật liệu khác ( các loại ) 8.668 5.638 Vật liệu xây dùng 3.900 2.551 2.385 Hàng tiêu dùng ( cả xe máy ) 6.897 890 2.212 Máy móc 4.983 Sơ sợi 2.635 2.500 1.482 Phân bón 3.400 Mặt hàng khác 13.134 10.926 6.477 Tổng sè 39.818 45.837 41.365 34.833 Như vậy, có thể thấy rằng sự thay đổi trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu có một ảnh hưởng tương đối lớn đến giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. 2.6. Đặc điểm về lao động. Do đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước, bên cạnh mục tiêu kinh tế , thì doanh nghiệp cần phải đảm bảo cả về mục tiêu xã hội như : tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho người lao động... Bảng 5: Cơ cấu lao động của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội TT Phân loại 1998 1999 2000 SS 99/98 SS 00/99 1 Tổng sè lao động 575 582 593 7 11 2 Giới tính nam 272 272 227 0 5 Giới tính nữ 303 310 316 7 6 3 Theo trình độ văn hoá Đại học 242 257 270 15 13 Khối phòng ban 111 116 119 5 3 Khối trực thuộc 131 141 151 10 10 Trung cấp 221 233 248 12 15 Khối phòng ban 35 35 20 0 -15 Khối trực thuộc 186 198 228 12 30 Đào tạo tay ngề 112 92 75 -20 -17 Khối phòng ban 29 26 21 -3 -5 Khối trực thuộc 83 66 54 -17 -12 4 Theo hình thức Lao động gián tiếp 252 243 231 -9 -12 Lao động trực tiếp 323 339 362 16 23 Nhìn vào cơ cấu lao động của Công ty trong những năm gần đây, ta thấy rằng: - Đội ngò lao động tăng từ 575 người năm 1998 lên 593 người năm 2000 - Chất lượng nguồn lao động đang dần dần được cải thiện từ chỗ trình độ đại học là 242 người năm 1999 lên 270 người năm 2000 Đội ngò lao động gián tiếp được tinh giảm làm cho bộ máy quản lý trở nên gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hơn. 2.7 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ tác động đến nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu 2.7.1 Thị trường trong nước. Theo quy định của nhà nước khi thành lập, Công ty chỉ được quyền hoạt động trong giới hạn từ Bình Trị Thiên đổ ra. Nhưng do sù thay đổi cơ chế quản lý, sự phát triển nhanh chóng của thị trường và sự lớn mạnh cuả Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đến nay đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước, tất cả các vùng, các ngành. Trong đó hoạt động chủ yếu của Công ty ở thị trường này là thu gom hàng xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩuvà xuất nhập khẩu uỷ thác. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây không chỉ Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, mà nhiều Công ty xuất nhập khẩu khác cũng gặp phải một số khó khăn ở thị trường trong nước đó là số lượng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngaỳ càng nhiều dẫn đến cạnh tranh nhau cả về tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước, thu gom, sản xuất hàng xuất khẩu trong nước để xuất ra nứơc ngoài và thực hiện xuất nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó sức mua trong nước bị giảm sút do khả năng thanh toán trong nước bị hạn hẹp, do vậy nhiều mặt hàng bị tồn đọng lớn, tiêu thụ chạm, ảnh hưởng đến kinh doanh của hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước ngoài có nhiều lợi thế về tài chính, kỹ thuật tiếp thị, được hưởng chính sách ưu đãi... Thâm nhập sâu vào thị trường nội địa tạo cạnh tranh gay gắt, không cân sức. Những điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 2.7.2. Thị trường ngoài nước. Trước năm 1991 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty chủ yếu có được là do làm ăn buôn bán với thị trường Liên Xô (cũ) và Đông Âu, thị trường này chiếm 60% - 70%Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Từ khi Liên Xô và đông âu xảy ra biến cố chính trị năm 1991thì thị trường này không còn là thị trường lớn về hàng hoá xuất nhập khẩu của Công ty. Công ty đã chuyển hướng sang kinh doanh ở thị trường khác năng động hơn, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu lớn hơn, an toàn hơnsức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu lớn hơn ,giá cho mặt hàng nhập khẩu rẻ hơn đó là thị trừơng châu á . Các thị trường chính là EU, Hồng Kông, Đài Loan,Hàn Quốc...Năm 1998,1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Công ty mất nhiều hàng kinh doanh truyền thống đã làm ăn nhiều năm. Bảng 6: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trên một số thị trường năm 1997 Đơn vị: Triệu USD Hàng nhập khẩu Trị giá nhập khẩu % trong tổng kim ngạch Nước Vật tư phim ảnh 8,1 17,67 Singapore Nguyên vật liệu gia công 8,4 18,3 Đài Loan Xe máy, VLXD 5,1 11,1 Thái Lan Các mặt hàng 5 10,9 Nhật Bản VLXD, hàng tiêu dùng 4,9 10,68 Nam Chiều Tiên Nguyên liệu gia công 7 18,97 Hồng Kông Máy móc thiết bị 1,1 2,4 Đức Hàng tiêu dùng 1,08 2,35 Trung Quốc Tổng sè 40,68 92,27 Những thị trường đạt được kim ngạch xuất nhập khẩu lớn thể hiện trên bảng 8 Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trên một số thị trường năm 1997 Đơn vị: Triệu USD Nước Giá trị xuất khẩu % tổng kim ngạch Hàng xuất khẩu Đài Loan 12 36,82 Hàng may mặc, đồ chơi Hồng Kông 4 12,27 Hàng may mặc Singapore 8,1 24,85 Phim mầu, giấy ảnh, cafộ Nepan 2,25 6,9 Phim giấy ảnh EU&CaNaDa 9,98 30,61 Hàng may mặc Đông Âu 1,07 3,29 Hàng may mặc Tổng sè 37,4 114,74 Tháng 7 năm 1997 khu vực châu á mà đặc biệt là Đông Nam á rơi vào khủng hoảng tài chính dẫn đến khả năng cạnh tranh của Công ty giảm sút. Năm 1998,1999 Công ty tạm dừng hoạt động xuất nhập khẩu với các thị trường Indonexia, Philippin, ngừng xuất khẩu vào Trung Quốc. B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI. 1. Phân tích tình hình thu mua hàng hoá cho việc xuất nhập khẩu. 1.1 Tại xí nghiệp may Đoan Xá: Sản xuất 93.535 sản phẩm các loại trị giá 3.15 tỷ đồng trong đó xuất khẩu 91.057 sản phẩm trị giá 3.03 tỷ đồng. Các sản phẩm làm ra đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian giao hàng. Số lượng sản phẩm năm nay tăng 16.800 sản phẩm so với năm trước. 1.2 Xí nghiệp chế biến quế và lâm sản xuất khẩu: Công ty đã liên kết với thương nhân nước ngoài đầu tư hơn 2 tỷ đồng xây dựng một xí nghiệp chế biến quế và lâm sản xuất khẩu tại ngoại thành Hà Nội. Từ ngày 15/ 04/ 1999, xí nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất và đã sản xuất để xuất khẩu được 1.057,3 tấn quế và hồi trị giá 1.430.856 $. Tạo việc làm cho khoảng 60-710 lao động.ư 1.3 Các cơ sở sản xuất khác Công ty đã xây dựng một phân xưởng lắp ráp xe máy IKD tại Tương Mai với giá trị đầu tư ( nhà xưởng + thiết bị) trên 2 tỷ đồng. Đưa vào hoạt động từ tháng 7/99 và cho đến nay đã lắp ráp và tiêu thụ 2672 xe ( Trong đó có 610 xe lắp ráp thuê). Mở hai cửa hàng tại 46- Ngô Quyền và 28 A Trần Hưng Đạo bán lẻ các mặt hàng đồ điện, xe máy, quần áo... Ngoài ra còn có liên doanh khách sạn tại số 7 Triệu Việt Vương và liên doanh gỗ Đà Nẵng và Hà Nội. 2. Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty. Do là một Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp nên mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty là rất đa dạng. Tuy vậy Công ty đã chuyển về xuất khẩu 28 mặt hàng, trong đó có các nặt hàng chủ yếu là: sản phẩm may mặc, hàng phim và vật liệu ảnh, hàng nông lâm sản và nột số mặt hàng khác. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty ( 1997- 2000) thể hiện trong bảng 10. Bảng 10 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty ( 1997- 2000) Đơn vị 1000$ Năm Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 Tổng sè 23.188 32.586 23.084 18.676 Hàng gia công xuất khẩu 14.650 21.488 13.647 13.384 Hàng phim ảnh và vật liệu ảnh 1.016 4.167 3.121 Cà phê 1.437 1.228 702 Lạc 400 1.857 1.235 843 Thiếc 812 1.457 603 Quế và lâm sản khác 628 1.157 Gạo 1.287 Mặt hàng khác 6.494 2.825 2.396 700 Trong số các mặt hàng xuất khẩu ta thấy các mặt hàng gia công may mặc có tỷ trọng lớn nhất do hàng gia công may mặc chiếm tỷ trọng lớn nên sự tăng hay giảm cua mặt hàng này dẫn đến sự thay đổi trong kinh ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Ta thấy năm 1998 khi mặt hàng này xuất khẩu được lớn hơn khá nhiều so với năm 1997 thì kéo theo nó là sự tăng vọt của tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 1999, 2000 khi hàng gia công may mặc liên tục giảm và giảm nhiều so với năm 1998 thì dẫn tới kim ngạch xuất khẩu giảm liên tục và giảm nhiều so với năm 1998. Sự tác động của các mặt hàng kế đó cũng có một ảnh hưởng tương tự như mặt hàng phim và vật liệu ảnh. Năm 1997 xuất khẩu được hơn một triệu $ năm 1998 tăng nên bốn triệu $, năm 199 giảm xuống còn hơn 3 triệu $, năm 2000 không xuất khẩu được mặt hàng này. Điều này góp phần làm kim ngạch xuất khẩu năm 1998 tăng nên so với năm 1997, 1999, 2000 kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 1998. 3. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ( 1998-1999-200). Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 1981 và ngay từ đầu, Công ty đã được Bộ giao chức năng xuất nhập khẩu tổng hợp. Đây là một thế mạnh của Công ty vì vào thời gian đó các Công ty xuất nhập khẩu khác chỉ được phép xuất nhập khẩu chuyên ngành một nhóm mặt hàng nhất định. Hiện nay ở nước ta có nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo số liệu thống kê có khoảng 900 doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp nên nhìn chung việc cạnh tranh trên thị trường khá gay gắt và phức tạp. Vì có quá nhiều doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu dẫn tới cùng chạy theo một loại hàng hoá có lợi nhuận cao làm cho hiện tượng cạnh tranh mua bán diến ra thường xuyên. Hiện tượng này cũng gây nhiều khó khăn trong kinh doanh của Công ty và cũng là khó khăn chung của mọi doanh nghiệp . Trước tình hình như vậy Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đã luôn trụ vững trong cơ chế thị trường. Từ khi đi vào hoạt động đến nay năm nào Công ty hoàn thành kế hoặch đề ra hàng năm và sau mỗi năm kim ngạch lại tăng lên đánh kể. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 1998-1999-2000. *Về doanh thu: So với năm 1998 doanh thu năm 1999 tăng 7598 triệu đồng về số tuyệt đối hay tăng 3 % về số tương đối. Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng tuyệt đối 13.403 triệu đồng hay tăng tương đối 5%. Năm 1999 doanh thu có tăng lên so với năm 1998 mhưng hiệu quả kinh tế khong cao do ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan sau: - Chính sách của Nhà nước về quản ký doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng tập trung đầu mối nhiều mặt hàng lớn như: gạo, xi măng, xăng dầu, sắt thép.... Do vậy Công ty bị mất một số mặt hàng có kim ngạch cao. - Thị trường trong nước: Nhiều mặt hàng tồn đọng nhiều, nhìn chung hàng hoá nhiều vượt khả năng thanh toán, hoạt động cầm chõng. Nạn buôn lậu trèn thuế vẫn diễn ra phổ biến. Trong khi các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có nhiều lợi thế về tài chính kỹ thuật tiếp thị được hưởng các chính sách ưu đãi.... thâm nhập vào thì trường nội điạ tạo sự cạnh tranh gay gắt không cân sức. - Thị trường ngoài nước: Thị trường khu vực và châu Á nơi tiêu thụ 705 mặt hàng xuất khẩu Việt Nam, cũng là nơi cung cấp chính hàng nhập khẩu cho Việt Nam, sau một thời gian phát triển mạnh, năm 1999 bắt đầu rơi vào khủng hoảng tài chính tiền tệ tháng 9 năm 1999. Bảng 11.Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (198,1999,2000) STT Chỉ tiêu ĐV TH 1998 TH 1999 TH 2000 So sánh 99/98 So sánh 00/99 Số TĐ TL% Số TĐ Tỷ lệ% 1 Doanh thu Trđ 253.253 260.851 273.894 7.598 103 13.043 105 2 Chi phí Trđ 242.858 250.629 262.660 7.771 1.032 10.031 1.084 3 Lợi nhuận Trđ 5.308 4.872 5.067 -166 9.687 195 104 4 Nép ngân sách Trđ 51.225 52.250 53.818 1.025 102 1.586 103 5 Tổng KN-XNK $ 63.356. 707 78.432.733 73.952.109 15.076.026 12.379 -4.480.624 9.429 Xuất khẩu $ 23.538.221 32.586.713 32.586.713 9.048.492 13.844 Nhập khẩu $ 39.818.486 45.846.020 41.365.396 6.027.534 11.514 -4.480.624 9.023 6 Quỹ lương Trđ 5.271 5.366 5.516 95 1.018 150 1.028 7 Tổng số LĐ Ng 575 582 593 7 10.122 11 10.189 8 Lương BQ 1 nhân viên 1Nđ 763.913 768.328 775.155 4.415 10.058 6.827 10.089 Đạt được kết quả đó là do năm 2000 tình hình kinh doanh cua Công ty có nhiều thuận lợi: - Cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu được tháo gỡ tích cực, số lượng mặt hàng có hạng ngạch và giao theo đầu mối được hạn chế tối đa, các thủ tục xuất nhập khẩu đã tương đối thông thoáng hơn. Việc cho phép giám đốc doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực xuất nhập khẩu( định giá gia công, địa điểm xuất nhập khẩu...) đã tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động thực hiện hợp đồng. - Công ty đã chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu, để nâng cao công suất và đáp ứng nhu cầu của bạn hàng. Chính vì vậy mà kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty vẫn giữ được ở mức ổn định. Nhận xét: Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ta thấy các chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm sau cao hơn năm trước. Riêng lợi nhuận năm 1999 có giảm bớt do những nhân tố khách quan: Do chính sách của Nhà nước thay đổi, do thị trường trong khu vực có phần chậm lại... Song năm 2000 bằng sự nỗ lực, năng động nhạy bén của mình, Công ty đã mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, đồng thời chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu được tháo gỡ tích cực nên lợi nhuận năm 2000 cao hơn năm 1999 4. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả. 4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Tổng lợi nhuận được xác định là lợi nhuận trước thuế được tính bằng công thức: LN = TR – TC LN: Lợi nhuận TR: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Bảng 12: Lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty ( 1997-2000) Đơn vị triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Tổng doanh thu Tổng chi phí xuất nhập khẩu Lợi nhuận trước thuế 50.015 49.101 915 58.928 57.833 1.095 61.107 59.516 1.591 65.763 63.763 2.000 Qua bảng 12 cho ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các nănmvới mức chênh lệch năm 1999 tăng 495.833.000 VNĐ so với năm 1998, năm 2000 tăng 408.891.000 VNĐ so với năm 1999. Mặc dù năm 1999, 2000 kim ngạch xuất nhập khẩu giảm dần và đều giảm so với năm 1998 nhưng lợi nhuận lại tăng lên, năm 2000 tăng cao hơn năm 1999 và năm 1999 cao hơn 1998 điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty tất hiệu quả. Công ty đã nghiên cứu tốt thị tr]ờng giá cả để có các quyết định đúng dắn và đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty đã xây dùng được các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi . Công ty đã phát huy thế mạnh của các mặt hàng chủ lực những mặt hàng đã có chỗ đứng vững chắc tren thị trường và là những mạt hàng chiếm tỷ trọng lớn tạo nguồn lợi nhuận cao như: May mặc nông sản thiếc và mặt hàng nhập khẩu là xe máy và đồ da dông. Công ty đã mở rộng và duy trì sự hợp tác với các xí nghiệp may mặc các địa phương giúp đỡ các xí nghiệp này về vốn đồng thời đầu tư chiều sâu để đẩy mạnh năng suất và chất lượng sản phẩm nhằm có được hàng xuất khẩu ổn định với chi phí thấp . Công ty có sự chuyển dịch cơ cấu hàng hoá linh hoạt . Năm 1998 –1999 công ty có thêm nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, may tre đan xuất khẩu tuy nó không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng là nhóm hàng có tỷ lệ lời khá cao so với mặt hàng khác. 4.2 .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đây là một trong những chỉ tỉêu quan trọng của doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh viực kinh doanh xuất nhập khẩu nó được thực hiện qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau : * Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Lợi nhuận từ xuất nhập khẩu Công thức Dc = x 100 Tổng chi phí xuất nhập khẩu Dc: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Chỉ tiêu này phản ánh khi bá ra 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (1997- 2000) Đơn vị triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Tổng chi phí xuất nhập khẩu 49.101 57.833 59.516 63.763 Lợi nhuận trước thuế 914 1.095 1.591 2000 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 1.86% 1.86% 2.67% 3.14% Bảng 13 thể hiện cứ mỗi năm 1997-1998, 1999,2000 công ty bá ra 100 đồng chi phí thì các năm đó lần lượt thu được sè lợi nhuận là 1.86 đồng, 1.89 đồng, 2.67 đồng 3.14 đồng. Lợi nhuận qua các năm tăng dần lên điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng tiết kiệm được chi phí cho các hoạt động như mua hàng hoá chi phí marketing, trả lương chi phí vận chuyển. Đối với hàng nhập khẩu thì công ty quan tâm đến phương thức giao dịch và thanh toán . Có rất nhiều hình thức giao dịch tuỳ thuộc vào từng khách hàng và tiềm năng của công ty mà công ty ký kết hợp đồng thanh toán theo phương thức phù hợp nhất. Mặt khác công ty cũng dùa vào thời điểm mà công ty áp dụng cho mình phương thức giao dịch tốt nhất chứ không đặt ra một phương thức giai dịch cố định luôn áp dụng một cách cứng nhắc vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ rất thấp.Công ty áp dụng các phương thức : Giao dịch trực tiếp, buôn bán buôn bán đối lưu , tạm nhập tái xuất giaon dịch qua trung gian. Khi nhập khẩu các loại mặt hàng mới thì công ty áp dụnh phương giao dịch trực tiếp khi nhập khẩu các loại mặt hàng thường xuyên và ổn định trên thị trường thì công ty áp dụng phương thức giao dịch qua trung gian . Về phương thức thanh toán cũng như giao dịch tuỳ từng trường hợp thì áp dụng từng phương thức thanh toán khác nhau công ty lùa chọn nhiều phương thức thanh toán như Phương thức chuyển tiền phương thức ghi sổ nhờ thu phương thức tín dụng chứng từ. Để tiết kiệm chi phí bằng việc nghiên cứu ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức cộng với tình hình thức trạng của công ty thì công ty lùa chọn cho mình một phương thức phù hợp nhất vì mỗi phương thức quy định thủ tục tiến hành điều kiện giao dịch thao tác và chứng từ cần thiết của hệ quả giao dịch. Khi nghiên cứu phương thức lùa chọn sẽ cho ta thấy sự tiết kiệmchi phí nhiều nhất. * Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh trong100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận xuất nhập khẩu Lîi nhuËn xuÊt nhËp khÈu DR= Doanh thu xuất nhập khẩu DR Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Bảng 14: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (1997-2000) Đơn vị Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 50.105 58.928 61.107 65.763 Lợi nhuận trước thuế 915 1.095 1.591 2.000 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 1.83% 1.86% 2.6% 3.04% Với đội ngò cán bộ có trình độ , kinh nghiệm và năng động nên đã tổ chức các khâu của hoạt động xuất nhập khẩu từ hoạt động nghiên cứu thi trường đến tiêu thụ hàng hoá một cách khoa học vì vậy đã giảm đáng kể những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh làm tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu không ngừng tăng lên và chỉ tiêu này tương đối ổn định. Qua một số chỉ tiêu cơ bảnta có thể đánh giá được tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong 4 năm qua là tương đối hiệu quả kết quả tích cực này tạo nền tảng vững chắc để công ty có thể mở rộng sản xuất cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Hiệu quả của công ty không chỉ có lợi nhuận bằng tiền mà hiệu quả của nó còn là tăng năng suất lao đông xã hội vì vậy khi dánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dùa vào lợi nhuận là chưa đủ mà phải xem xét trên quan điểm toàn diện 4.3 hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua hai năm 1999-2000 + hiệu quả sử dụng vốn cố định ( TSCĐ) Lãi ròng (lãi gộp) Khả năng sinh lời của vốn cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.916.000.000 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 1999 = = 0,33 17.674.000. 4.680.000.00 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2000 = = 0,26 17.954.000.000 Cứ một đồng nguyên giá TSCĐ năm 1999 thì thu được 0,33 đồng lợi nhuận, một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2000 thì thu được 0,26 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh có lợi nhuận khá cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm sau lại giảm hơn năm trước mặc dù Công ty đã tăng TSCĐ chứng tổ cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc trong sản xuất làm việc được nâng lên sản phẩm làm ra chất lượng hơn nhưng lãi gộp của công ty lại giảm điều này chứng tỏ chiến lược kinh doanh của Công ty gặp khó khăn. + hiệu quả sử dụng vốn lưu động Lãi ròng (lãi gộp) Khả năng sinh lời của vốn lưu động = Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.916.000.000 Khả năng sinh lời của vốn lưu độngnăm 1999 = = 0,19 31.000.000.000 4.680.000.000 Khả năng sinh lời của vốn lưu độngnăm 2000 = = 0 ,14 32.360.000.000 Cứ một đồng vốn lưu động năm 1999 thì thu được 0,19 đồng lợi nhuận, năm 2000 một đồng vốn lưu động thì thu được 0,14 đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của vốn lưu động không thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm, khả năng sinh lợi của vốn lưu động giảm dần nguyên nhân hàng hoá tiêu thụ chậm đi do thị trường tiêu thụ giảm. + Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 227.220.918.000 Vòng quay của vốn lưu động năm 1999 = = 7,32 31.000.000.000 104.500.000.000 Vòng quay của vốn lưu động năm2000 = = 3,23 32.360.000.000 Trong năm 1999 vốn lưu động quay được 7,32 vòng, năm 2000 vốn lưu động quay được 3,23 vòng. Vòng luân chuyển của vốn được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn đó được thu lại bằng tiền bán sản phẩm. Như vậy Công ty thu hồi vốn rất nhanh, vốn lưu động quay vòng nhanh. Nhưng năm 2000 tốc đọ quay củae vốn lưu động giảm đi nhiều so với năm 1999. Thông qua vòng luân chuyển của vốn lưu động Công ty có kế hoạch và giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần 31.000.000.000 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 1999 = = 0,13 227.220.918.000 32.360.000.000 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2000 = = 0,31 104.500.000.000 Cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra năm 1999 thì cần 0,13 đồng vốn lưu động, một đồng doanh thu năm 2000 thì cần 0,31 đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhận vốn lưu động nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng cao, có khả năng tiết kiệm vốn, đồng thời vốn lưu động quay được nhiều vòng trong kỳ. Hệ số đảm nhận vốn lưu động năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm sau kém hơn năm trước.+ thời gian vòng luân chuyển Thời gian kỳ phân tích Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động = Vòng quay của vốn lưu động Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 1999 =49.18 Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2000 = 111,45 Trong năm 1999 một vòng luân chuyển vốn lưu động cần 49.18 ngày . năm 2000mét vòng kluân chuyển vốn lưu động cần 111.45 ngày.Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động của công ty không cao nên tốc đọ luân chuyển của vốn lưu động nhanh và đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao. Nhưng năm sau số ngày luân chuyển vốn lưu động cao hơn nhiều so với năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của năm sau khó khăn. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phức tạp chịu tác động ảu nhiều nhân tè : Nhân tố khách quan. Nền kinh tế trong nước đang trên đà giảm xút nhịp điệu tăng trưởng kéo theo nhiều hậu quả về xã họi do tiếp tục chịu hậu quả của khủng hoảng khu vực và thảm hoạ thiên tai liên tiếp. Nhân tố chủ quan : Là các chiến lược chính sách phát triển kinh doanh cuả công ty. Công ty đạt được kết quả cụ thể thông qua hiệu quả sử dông vốn của 2 năm hoạt động 1999- 2000 thể hiện qua bảng 9 Đơn vị VNĐ Chỉ tiêu 1999 2000 Khả năng sinh lợi của tài sản cố định 0.33 0.26 Khả năng sinh lợi của vốn lưu động 0.19 0.14 Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động 0.13 0.31 Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưuu động 49.18 111.45 Vơí kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khảt sinh lợi của tài sản cố định vốn lưu động tương đối cao vòng quay cảu vốn lưu động nhanh, hệ số đảm nhiệm nhỏ chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang đi xuống năm sau thấp hơn năm trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm 2000 đều giảm sút trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu . Tuy vậy với kết quả sản xuất kinh doanh như vậy nên đời sống cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo về cơ bản 5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của công ty 5.1 Những ưu điểm : Chỉ tiêu 1999 2000 Khả năng sinh lời của vốn cố định 0.33 0.28 Khả năng sinh lời của vốn lưu động 0.19 0.14 Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23 Hệ số đảm nhiệ củavốn lưu động 0.13 0.31 Số ngày một vòng luân chuyển 49.18 111.45 Với kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khả năng sinh lời của tài sản cố định vốn lưu động tương đối cao, số vòng quay của vốn lưu động nhanh và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhỏ chứng tỏ công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao Nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang có chiều hướng đi xuống năm sau thấp hơn năm trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm2000 đều giảm xút trong đó có hoạt độ ng xuất nhập khẩu. Tuy vậy tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số năm 2000 đạt cao hơn nhiều so với năm 1999. Tăng 1.98% có được điều này chủ yếu là do giảm chi phí một số phí như : điện thoại giao dịch viễn thông ….Với kết quả sản xuất kinh doanh như vậy nên đời sống của cán bộ công nhân viên công ty vẫn được đảm bảo về cơ bản. Cóng với kết quả tren công ty còn có những tồn tại yếu kém cần giải quyết khắc phục 5.2 Những tồn tại : Do cơ cấu, cách thức kinh doanh thay đổi dẫn đến doanh thu lợi nhuận thay đổi vì vậy nguồn ngân sách nhà nước cũng có sự biến đổi theo. * Nép ngân sách nhà nước : Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 273.441 247.240 270.350 227.220 Nép ngân sách 52.913 49.240 53.818 52.030 Lợi nhuận 5.000 3.378 5.025 5.916 Năm 1998 nép ngân sách giảm so với năm 1997 chỉ đạt 93.09% kế hoạch do giảm các mặt hàng có thuế cao như ôtô máy vật liệu ảnh . Năm 1999 nép ngân sách nhà nước tăng lên do nguồn thu từ dịch vụ cho thuê văn phòng làm dịch vụ giao nhận tăng lên mà như ta đã biết thuế đánh vào dịch vụ này là rất lớn 40%-60% Năm 2000 mặc dù chỉ tiêu về doanh số giảm nhiều so với năm 1999 do hoạt động xuất nhập khẩu giảm dưới sự tác động của cơ chế quản lý mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu xấu. Nhưng tổng nghĩa vụ nép ngân sách nhà nước chỉ giảm chút Ýt 3.3 % so với năm 1999nguyên nhân là do công ty nép thuế GTGT tăng 8.5 lần so với nép thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1999. Tóm lại năm 2000 là một năm có rất nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi có nhiều doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch và không đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên . Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đã vượt lên hoàn thành kế hoạch ổn định sản xuất kinh doanh đảm bảo vốn tài sản cho nhà nước đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên bằng kết quả sản xuất kinh doanh đẩm boả đoàn kết nội bộ và giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty . 1 3 4 6 6 6 7 8 9 12 15 17 19 19 19 19 25 MỤC LỤC Lời nói đầu Phần I. Nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhân tố khách quan 2.1.1. Môi trường kinh doanh 2.1.2. Điều kiện chính trị Xã hội Nhân tố chủ quan 3. Các mối quan hệ và quan điểm cần đảm bảo khi nâng cao hiệu quả 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 5. Một số phương pháp và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp B. Một số biện pháp chủ yếu Phần II. Phân tích hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội A. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của Công ty Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu của Công ty 38 39 39 41 44 55 B. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội Phân tích tình hình thu mua hàng hoá cho việc xuất nhập khẩu Phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của Công ty Phần III.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 132.doc
Tài liệu liên quan