Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hồ Tây

Do nền kinh tế xã hội đang ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân không ngừng ngày một được cải thiện: đầy đủ hơn, tiện nghi hơn. thì nhu cầu về giải trí cũng ngày càng lớn hơn. Điều đó là sự kết hợp giữa nguồn thu nhập của người dân đang tăng lên nhanh chóng đồng thời với nhu cầu giải toả căng thẳng sau những buổi làm việc căng thẳng mỏi mệt, với mong muốn khám phá những địa điểm tập trung vui chơi hội họp thú vị và hấp dẫn. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, giải trí là một ngành công nghiệp vô cùng phát triển và nó luôn được đầu tư, luôn được nghiên cứu cải tiến từng ngày để phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người. Giải trí là một lĩnh vực kinh doanh rất hấp dẫn và luôn mang rất nhiều tiềm năng, đồng thời cũng là lĩnh vực đem lại nguồn doanh thu rất lớn và điều này là không thể phủ nhận: Phim ảnh, games, các môn thể thao, các tour du lịch. Tại Việt Nam, ngành giải trí cũng đang ngày một phát triển hoàn thiện và rộng khắp. Từ những điểm du lịch như Sầm Sơn Thanh Hoá, như Hồ Núi Cốc Thái Nguyên, như khu du lịch SaPa cho đến công viên Đầm Sen Sài Gòn. Mặc dù mức độ cạnh tranh chưa cao, số lượng khu vui chơi còn ít, nhưng tất cả đều đã hoạt động khá sôi động và hiệu quả, thu hút được rất nhiều sự chú ý của du khách trong và ngoài nước.

doc72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hồ Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhanh chóng nhất, thuận tiện nhất. Qua điều tra thì đa số khách hàng không nắm rõ các chính sách của công ty và hình thức hoạt động của công viên. Khách hàng đến công viên chủ yếu là đi công viên nước mà không biết đến công viên Vầng Trăng. Họ cho rằng công viên Vầng Trăng cũng có giá như công viên nước nên chỉ đến công viên nước rồi không ghé thăm công viên Vầng Trăng. Nhiều người đi theo đoàn mà không biết đến hình thức khách đoàn. 2.1.4.4. Đối thủ cạnh tranh. Công viên Hồ Tây chưa có đối thủ cạnh tranh về dịch vụ giải trí công viên nước. Công viên cạn đã có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng chưa ngang tầm và không đáng lo ngại. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay, đối thủ cạnh tranh của công viên Hồ Tây chỉ có thể là công viên Thủ Lệ, Thống Nhất, Tuổi Trẻ nhưng chưa thực sự là một đối thủ mạnh. Công viên Thủ Lệ có diện tích 21ha (cả mặt nước) với 600 cá thể động vật nên còn gọi là vườn thú Thủ Lệ. Ngoài tài nguyên chính là động vật vườn thú còn có tài nguyên thực vật với hàng ngàn cây xanh cổ thụ và nhiều cây cảnh nên không khí mát mẻ trong lành. Cơ sở vật chất gồm: 2 nhà bóng, 4 giàn đu quay con giống, 1 máy bay bập bênh, 15 ô tô điện, 2 giàn ô tô điện ắc quy, 2 giàn ô tô điện bay, 1 nhà trượt patin, 1 nhà múa rối nước, xe điện tốc độ cao (1 giàn 10 xe, 1 giàn 3 xe). Trên diện tích 9,9ha mặt nước có 40 xe đạp nước & thuyền. Tuy nhiên phần lớn các phương tiện vui chơi giải trí là do các doanh nghiệp tư nhân đấu thầu kinh doanh nên quy mô còn nhỏ, chưa sánh được với xu thế phát triển hiện địa của các nước trên thế giới. Đây là công viên có lượng khách nhiều nhất tại Hà Nội với khoảng hơn 1 triệu lượt/năm. Khách đến vườn thú là do nguồn thú quý hiếm. Công viên Lênin với ưu thế về diện tích với 48ha trong đó có 21ha mặt nước, có nhiều đảo và bán đảo tạo cảnh quan đẹp, nhiều cây xanh râm mát. Cơ sở vật chất rất nghèo nàn, luôn trong tình trạng không có khách sử dụng. Lượng khách đến công viên không nhiều và mục đích thường là: thư giãn, hít thở không khí trong lành, ngắm cảnh. An ninh tại công viên lại chưa tốt. 2.1.5.Nhận xét. Doanh thu công viên nước sau 3 năm hoạt động đều giảm. Nguyên nhân phải kể đến, như đã nói ở phần lượng khách, là do lượng khách đến công viên nước giảm sút, ảnh hưởng đến doanh thu: năm 2000, doanh thu công viên nước chiếm 76,74% tổng doanh thu, năm 2001 chiếm 61,81%, năm 2002 chỉ còn 54,93%. Doanh thu từ công viên nước là nguồn thu chủ yếu. Chính sách Marketing không được chú trọng mạnh. Do loại hình dịch vụ của công ty hiện đang mới mẻ và có tính chất độc quyền. Một phần nữa là nhân sự của phòng Marketing quá ít. Năm 2001 có 6 người, năm 2002 là 5 người, hiện tại, năm 2003 chỉ có 2 người. 2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương. 2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. Bảng 2.2.1: Phân loại trình độ cán bộ nhân viên năn 2002 Đơn vị: Người STT Bộ Phận Trình Độ Tổng số Đại Học Cao Đẳng Trung Cấp Cử Nhân Cha qua đào tạo 1 Ban Điều Hành 5 5 2 Ban quản lý dự án 2 1 3 3 Văn phòng HĐQT & TGĐ 8 8 4 Phòng tổ chức hành chính 3 1 3 7 5 Phòng tài chính kế toán 7 1 8 6 Đội vé 7 2 1 3 13 7 Phòng kinh doanh tổng hợp 7 1 1 3 12 8 Phòng khách đoàn 8 8 9 Phòng Marketing 5 5 10 Kinh doanh ẩm thực CVVT 1 3 10 14 11 Kinh doanh ẩm thực CVN 8 1 20 17 46 12 Công viên vầng trăng 10 7 8 12 37 13 Phòng kỹ thuật 2 3 4 1 10 14 Phòng y tế 2 1 1 4 15 Đội xây dựng 2 1 3 16 Đội Mỹ thuật 1 3 2 6 17 Đội bảo trì 1 1 5 5 12 18 Đội môi trường 25 25 19 Đội cứu hộ 4 1 1 39 45 20 Đội giao tiếp khách hàng 3 2 8 13 21 Đội vận hành 3 5 4 2 14 22 Phòng bảo vệ 2 1 21 24 23 Đội trông xe 1 10 11 24 Đội soát vé & Chăm sóc KH 1 1 3 4 9 25 Phòng tổ chức hoạt động 3 1 1 5 Tổng Cộng 95 23 62 167 347 Bảng 2.2.2:Phân loại giới tính độ tuổi năm 2002 STT tên bộ phận tổng số lao động (Người) giới tính độ tuổi nam nữ < 30 tuổi > 30 tuổi SL(*) (Người) Tỷ lệ (%) SL (Người) Tỷ lệ (%) SL (Người) Tỷ lệ (%) SL (Người) Tỷ lệ (%) 1 Ban Điều Hành 5 5 100,00 0 0,00 0 0,00 5 100,00 2 Ban quản lý dự án 3 1 33,33 2 66,67 1 33,33 2 66,67 3 Văn phòng HĐQT & TGĐ 8 6 75,00 2 25,00 6 75,00 2 25,00 4 Phòng tổ chức hành chính 7 5 71,43 2 28,57 5 71,43 2 28,57 5 Phòng tài chính kế toán 8 2 25,00 6 75,00 7 87,50 1 12,50 6 Đội vé 13 1 7,69 12 92,31 9 69,23 4 30,77 7 Phòng kinh doanh tổng hợp 12 5 41,67 7 58,33 8 66,67 4 33,33 8 Phòng khách đoàn 8 3 37,50 5 62,50 8 100,00 0 0,00 9 Phòng Marketing 5 2 40,00 3 60,00 4 80,00 1 20,00 10 Kinh doanh ẩm thực CVVT 14 6 42,86 8 57,14 12 85,71 2 14,29 11 Kinh doanh ẩm thực CVN 46 17 36,96 29 63,04 35 76,09 11 23,91 12 Công viên vầng trăng 37 33 89,19 4 10,81 24 64,86 13 35,14 13 Phòng kỹ thuật 10 10 100,00 0 0,00 9 90,00 1 10,00 14 Phòng y tế 4 1 25,00 3 75,00 2 50,00 2 50,00 15 Đội xây dựng 3 2 66,67 1 33,33 1 33,33 2 66,67 16 Đội Mỹ thuật 6 5 83,33 1 16,67 4 66,67 2 33,33 17 Đội bảo trì 12 12 100,00 0 0,00 5 41,67 7 58,33 18 Đội môi trờng 25 3 12,00 22 88,00 13 52,00 12 48,00 19 Đội cứu hộ 45 41 91,11 4 8,89 35 77,78 10 22,22 20 Đội giao tiếp khách hàng 13 12 92,31 1 7,69 10 76,92 3 23,08 21 Đội vận hành 14 14 100,00 0 0,00 9 64,29 5 35,71 22 Phòng bảo vệ 24 24 100,00 0 0,00 7 29,17 17 70,83 23 Đội trông xe 11 11 100,00 0 0,00 3 27,27 8 72,73 24 Đội soát vé & Chăm sóc KH 9 5 55,56 4 44,44 2 22,22 7 77,78 25 Phòng tổ chức hoạt động 5 3 60,00 2 40,00 5 100,00 0 0,00 Tổng Cộng 347 229 118 224 123 Tỷ lệ so với tổng số 65,99 34,01 64,55 35,45 Bảng 2.2.3: Phân công lao động theo nghề Đơn vị: Người STT Phòng ban Kinh tế lao động Tài Chính Kế Toán Các nghành kỹ thuật Du Lịch Ngoại Ngữ Kinh doanh Thương mại Luật Khác Chưa qua đào tạo Tổng số 1 Ban Điều Hành 1 4 5 2 Ban quản lý dự án 3 3 3 Văn phòng HĐQT & TGĐ 1 1 2 2 1 1 8 4 Phòng tổ chức hành chính 1 1 2 1 2 7 5 Phòng tài chính kế toán 7 1 8 6 Đội vé 4 1 3 1 1 3 13 7 Phòng kinh doanh tổng hợp 1 1 1 2 2 1 1 3 12 8 Phòng khách đoàn 1 3 1 3 8 9 Phòng Marketing 1 1 2 1 5 10 Kinh doanh ẩm thực CVVT 1 3 10 14 11 Kinh doanh ẩm thực CVN 2 3 17 4 1 1 18 46 12 Công viên vầng trăng 21 1 1 2 12 37 13 Phòng kỹ thuật 9 1 10 14 Phòng y tế 3 1 4 15 Đội xây dựng 3 3 16 Đội Mỹ thuật 1 3 2 6 17 Đội bảo trì 6 1 5 12 18 Đội môi trờng 25 25 19 Đội cứu hộ 3 1 2 39 45 20 Đội giao tiếp khách hàng 1 1 1 1 1 8 13 21 Đội vận hành 12 2 14 22 Phòng bảo vệ 2 1 21 24 23 Đội trông xe 1 10 11 24 Đội soát vé & Chăm sóc KH 1 2 1 1 4 9 25 Phòng tổ chức hoạt động 1 1 2 1 5 Tổng Cộng 3 33 66 32 13 12 6 15 167 347 Bảng 2.2.4; Bảng thống kê cơ cấu lao động. Chỉ tiêu năm 2001 năm 2002 số lượng (Người) Tỷ lệ (%) số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Tổng lao động 374 100,00 347 100,00 Trình độ Đại Học 126 33,69 95 27,38 Cao Đẳng 28 7,49 23 6,63 Trung cấp Cử nhân 54 14,44 62 17,87 Chưa qua đào tạo 166 44,39 167 48,13 Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp 301 80,48 297 85,59 Gián tiếp 73 19,52 50 14,41 Tuổi < 30 tuổi 231 61,76 224 64,55 > 30 tuối 143 38,24 123 35,45 Giới tính Nam 248 66,31 229 65,99 Nữ 126 33,69 118 34,01 Hợp đồng Chính thức 296 79,14 262 75,50 Thời vụ 78 20,86 85 24,50 Nhân lực của Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội có trình độ trung bình. Nhưng sự phân công lao động chưa phù hợp như: Nhân viên có trình độ đại học thì làm việc trông xe, bảo vệ và cứu hộ, điều này dễ dẫn đến sự chán nản cho nhân viên khi thực hiện công việc. Đội ngũ nhân viên của công ty có độ tuổi rất trẻ, tỷ lệ nam chiếm đa số (66%), điều này phù hợp với loại hình dịch vụ vui chơi giải trí, đòi hỏi sự năng động, trẻ trung và vui vẻ. 2.2.2. Phương pháp xây dựng và sử dụng thời gian lao động. Công ty xây dựng mức thời gian lao động dựa trên mức lao động của nghành và quốc gia: - Đối với khối quản lý và văn phòng thì định mức thời gian lao động là 22 ngày công/ 1 tháng. - Đối với khối tác nghiệp thì định mức thời gian lao động là 26 ngày công/ 1 tháng. * Thời gian làm việc: Làm việc buổi sáng : 07:00 đến 11:20 (11:40) Thời gian ăn trưa : 11:20 (11:40) đến 12:20 (12:40) Làm việc buổi chiều : 12:20 (12:40) đến 16:00 Riêng Showroom, trung tâm bảo hành do tính chất có thể vẫn làm khác đi xong phải đảm bảo thời gian làm việc pháp định. * Làm ngoài giờ: Làm ngoài giờ giới hạn trong 4 giờ/ngày ; 200 giờ/năm. Trường hợp cần làm ngoài giờ phải báo trước cho công nhân viên tối thiểu là 4 tiếng. * Bắt đầu và kết thúc thời gian làm việc: Trước khi bắt đầu công việc 10 phút phải có mặt để chuẩn bị công việc. Đối với làm ngoài giờ: giờ đến, giờ về, người đảm nhiệm của các bộ phận phải xác nhận mỗi ngày để trước 12:00 mỗi ngày báo cáo cho Phòng Nhân Sự. * Bộ phận gián tiếp: Không qui định thời gian nghỉ riêng trong thời gian làm việc buổi sáng, buổi chiều. Thời gian cơm trưa là 01 giờ và không hưởng lương. * Bộ phận trực tiếp sản xuất: Buổi sáng, buổi chiều, mỗi buổi được nghỉ 15 phút. Thời gian ăn cơm trưa là 1 giờ và không hưởng lương. * Đi trễ: Đi trễ 60 phút sau khi bắt đẩu giờ làm việc coi như không đi làm và không tính lương. Đi trễ trong phạm vi 60 phút bị cảnh cáo và khi đi trễ đến lần thứ 3 không tính lương 1 ngày. * Xin ra ngoài: Trường hợp theo yêu cầu của công nhân viên cho nghỉ ra ngoài không hưởng lương thời gian đó. Việc phản ánh vào lương tính theo đơn vị 30 phút. Bảng 2.2.5. Năng suất lao động. Năng suất lao động Năm 2001 Năm 2002 Lao động bình quân(người) 374 347 Bình quân năm (đồng/người) 66.895.440 71.801.828 Bình quân tháng (đồng/người) 5.574.620 5.983.486 Bình quân ngày (đồng/người) 185.821 199.450 Năng suất lao động của năm 2002 cao hơn năm 2001, tăng 7,33%. Tuy vậy, ta thấy năng suất lao động của Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội khá thấp. 2.2.3. Tuyển dụng và đào tạo: 2.2.3.1. Quy trình tuyển dụng nhân viên: Khi phát sinh nhu cầu về nhân lực Trưởng bộ phận lập đề xuất yêu cầu bổ sung nhân lực nêu rõ: + Số lượng nhân viên cần thiết. + Nhiệm vụ và công việc phải thực hiện. + Yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm hoặc kỹ năng đặc biệt đối với nhân viên vào các vị trí này. + Đề xuất nhân viên cần tuyển dụng, hoặc điều chuyển (nếu có). Trưởng bộ phận cần người gửi đề xuất về Phòng Tổ chức hành chính (bộ phận Nhân sự). Phòng Tổ chức hành chính tập hợp, thẩm định đề xuất gửi lên Ban Điều hành phê duyệt. Sau khi được Ban Điều hành phê duyệt, Phòng Tổ chức hành chính tiến hành tìm nguồn: điều chuyển trong nội bộ Công ty nếu có nhân viên đáp ứng được yêu cầu, hoặc tuyển dụng từ bên ngoài. Các trưởng bộ phận có trách nhiệm tham gia trong quá trình tuyển dụng nhân viên cho bộ phận mình. Thời gian tiến hành tuyển dụng: Từ đặc điểm về loại hình kinh doanh dịch vụ nên hàng năm trước khi bước vào mùa hoạt động, Công ty lại phải tiến hành việc tuyển dụng. Dự kiến hàng năm Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng bắt đầu từ 01/03 và kết thúc vào ngày 31/03. Chi phí tuyển dụng: Chi phí tuyển dụng sẽ được trích từ quỹ lương của Công ty. Chi phí tuyển dụng cho năm 2002 chiếm khoảng 0.4% tổng quỹ lương của Công ty. Trình tự tuyển dụng gồm bốn bước cơ bản sau đây: Bước 1: Loại hồ sơ: Công việc này sẽ do phòng nhân sự phụ trách Bước 2: Phỏng vấn sơ bộ Nội dung phỏng vấn: phỏng vấn về những kiến thức chung, kỹ năng giao tiếp , kỹ năng máy tính , kỹ năng tiếng anh và những kỹ năng khác. Thành phần gồm phòng nhân sự và trưởng các bộ phận líên quan. Bước 3: Phỏng vấn chuyên sâu: Các trưởng bộ phận sẽ là người trực tiếp kiểm tra trình độ chuyên môn, Phòng Nhân sự cùng tham gia và giám sát hoạt động đó. Bước 4: Đánh giá và ra quyết định chính thức tiếp nhận. Bảng 2.2.6: Tuyển dụng năm 2002 Đơn vị: Người bộ phận chức danh tuyển số lượng ngắn hạn thời vụ Kin doanh ẩm thực CVN Nhân viên bếp, bàn, bán hàng 10 10 Công viên vầng trăng Nhân viên vận hành trò chơi 1 Đội soát vé & Chăm sóc KH Nhân viên soát vé Nhân viên chăm sóc khách hàng 2 3 Đội môi trờng Nhân viên môi trờng 3 16 Đội vé Nhân viên bán vé 5 Đội giao tiếp khách hàng Nhân viên trông tủ để đồ 3 Kinh doanh ẩm thực CVVT Nhân viên bếp, bán hàng 3 Đội trông xe Nhân viên trông xe 3 Đội kinh doanh bán lẻ Nhân viên bán hàng 2 2 Đội cứu hộ Nhân viên cứu hộ 28 Phòng khách đoàn Cộng tác viên 20 Phòng bảo vệ Nhân viên bảo vệ 1 tổng cộng 27 85 2.2.3.2. Quy trình Đào tạo nhân viên: * Đào tạo tại chỗ: Do Trưởng bộ phận tiến hành Căn cứ vào nhu cầu cũng như các tồn tại thực tế, Trưởng bộ phận tự lập chương trình đào tạo và lịch đào tạo. Gửi chương trình đào tạo về Phòng Tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức hành chính tập hợp, xắp xếp lịch đào tạo. Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với các bộ phận thực hiện kế hoạch đào tạo (cung cấp địa điểm, phương tiện ). Báo cáo Ban Điều hành về tiến trình cũng như kết quả đào tạo. Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với các bộ phận tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá sau đào tạo nhằm phát hiện những thiếu sót cần khắc phục bổ sung. * Đào tạo với sự cộng tác của giảng viên từ bên ngoài Trưởng bộ phận lập đề xuất nêu rõ nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ. Gửi đề xuất về Phòng Tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức hành chính tập hợp các đề xuất, tìm nguồn, phối hợp với các nguồn đào tạo lên chương trình cụ thể gửi lên Ban Điều hành phê duyệt. Sau khi được Ban Điều hành phê duyệt, Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với Trưởng bộ phận tổ chức đào tạo. Báo cáo Ban Điều hành về tiến trình cũng như kết quả đào tạo Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với các bộ phận tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá sau đào tạo nhằm phát hiện những thiếu sót cần khắc phục bổ sung. Các khóa đạo tạo của công ty trong giai đoạn từ 15/4/2001 đến 15/4/2002. Giai đoạn trước khi mở cửa Công viên nước 15/ 04/ 2001 a. Đào tạo bên ngoài 1. Đào tạo các chuyên đề: Tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua các biện pháp giảm chi phí, Marketing người tiêu dùng, Lập kế hoạch kinh doanh. Thời gian: Từ 7/ 11 đến 5/ 12/ 2000. Số ngưòi tham dự : 15 Kinh phí: 4.800.000 đồng 2. Phân tích tài chính và Kiểm toán nội bộ Thời gian: Từ 22 đến 25/ 11/ 2000 Số ngưòi tham dụ: 03 Kinh phí: 1.500.000 đồng 3. Tham quan học tập tại Thái Lan: Tham quan học tập hội chợ thương mại tại Bangkok và Pattaya Thời gian : Từ 7 đến 13/ 12/ 2000. Số lượng : 09 người Kinh phí: 82.957.160 đồng 4. Tham quan học tập tại Trung Quốc - Hồng Kông: Tham quan học tập các khu vui chơi giải trí đã hoạt động thành công. Thời gian : Từ 15 đến 25/ 02/ 2001 Số lượng : 09 người Kinh phí: 53.121.330 đồng 5. Tham quan học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh: Tham quan học tập kỹ năng vận hành, quản lý tại Công viên Đầm Sen, chuẩn bị đưa vào sử dụng một số loại hình mới về trò chơi trên cạn, tiến hành trong hai đợt: Đợt 1: Đào tạo vận hành các trò chơi mới như tàu điện trên không, phòng chiếu phim ảo Thời gian : 12 đến 18/01/ 2001 Số lượng : 04 người Kinh phí: 8.190.339 đồng Đợt 2: Tham quan học tập kỹ năng vận hành, quản lý công viên, bao gồm nhiều bộ phận như nhân sự, kế toán, vận hành, cứu hộ, giao tiếp khách hàng. Thời gian : 20 đến 28/02/ 2001 Số lượng : 18 người Kinh phí: 35.531.598 đồng 6. Đào tạo kỹ năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo Công ty: Kỹ năng lập chiến lược kinh doanh, quản lý cao cấp. Thời gian: Từ 10/ 03 đến 21/ 03/ 2001 Số ngưòi tham dụ: 12 Kinh phí: 35.000.000 đồng b. Đào tạo tại chỗ Các Trưởng bộ phận sau khi được tham dự các khoá tham quan đào tạo bên ngoài lập chương trình đào tạo tại chỗ cho nhân viên, nội dung chính của các khoá này là các kỹ năng chuyên môn của từng bộ phận cụ thể, các kỹ năng về giao tiếp thuyết phục khách hàng. Tổng chi phí cho công tác đào tạo cho giai đoạn trên là 221.100.927 đồng Giai đoạn hoạt động từ 15/ 04/ 2001 Do cường độ hoạt động cao nên Công ty chủ yếu tổ chức các khoá đào tạo tại chỗ do cán bô Công ty giảng hoặc mời chuyên gia bên ngoài. Các khoá đào tạo do các chuyên gia tiến hành tại Công ty gồm có: - Công ty có tổ chức một số buổi nói chuyện theo chuyên đề như: Nói chuyện về văn hoá Công ty 11/ 04/ 2001 Nói chuyện về kỹ năng giao tiếp 11/ 06/ 2001 Đào tạo nhân viên khách đoàn về kỹ năng Sell ( 08, 09/ 06/ 2001) Các khoá đào tạo tại chỗ cho nhân viên. Việc đào tạo do các trưởng bộ phận trực tiếp thực hiện. Các chủ đề huấn luyện Học tập về chính sách, Nội qui Công ty Kỹ năng phục vụ, giao tiếp khách hàng. Các kỹ năng chuyên môn của từng bộ phận Qui trình sử dụng thiết bị an toàn Qui trình xử lý nước. Các khoá đào tạo tại chỗ do Trưởng bộ phận tiến hành được thực hiện liên tục trong suốt thời gian vận hành Công viên nước. Để chuẩn bị cho kỳ thi sát hạch dịnh kỳ hàng năm Công ty có tổ chức một đợt đào tạo kỹ năng trình bày thuyết phục khách hàng các ngày 17 đến 19/ 09/ 2001 tại Công ty cho tất cả nhân viên có trình độ đại học cao đẳng. Ngày 27/ 09/ 2001 Công ty tổ chức cuộc tập huấn về giải quyết các tình huống phát sinh trong khi hoạt động công viên. Các nhân viên được đưa các tình huống cả về chuyên môn lẫn về giao tiếp, giải quyết các thắc mắc của khách hàng. Sau khi trao đổi thảo luận theo nhóm các đại diện của nhân viên được lên trình bày ý tưởng của nhóm mình. Hoạt động được thực hiện rất thành công, thu hút được sự chú ý hứng khởi của tất cả cán bộ nhân viên, về phía Công ty cũng có dịp đánh giá khả năng nhân viên, tập hợp được nhiều ý tưởng có giá trị. Giai đoạn sau khi Công viên nước đóng cửa (15/ 10/ 2001) cho đến khi mở cửa vào mùa hoạt động năm sau (15/ 04/ 2002) Đào tạo kỹ năng bán hàng Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế quốc dân Thời gian: Từ 20/ 10 đến 27/ 10 Số người: 3 Đào tạo kỹ năng vận hành nồi hơi chuẩn bị đưa bể bơi nước nóng vào hoạt động Địa điểm: Trung tâm kiểm định quốc gia Thời gian: Từ 11/ 12 đến 21/ 12/ 2001 Số người: 2 Đào tạo bên ngoài: Tham quan học tập tại các công viên tạit TPHCM: Kỹ năng bán hàng, quản lý kinh doanh ẩm thực Thời gian: 20/ 02 đến 03/ 03/ 2002. Số người: 11 Kinh phí: 26.800.000 đồng Tổ chức các hoạt động Marketing, tổ chức các chương trình biểu diễn Thời gian: 07/ 02 đến 20/ 02/ 2002. Số người: 07 Kinh phí: 28.680.000 đồng Nghiên cứu xây dựng các mô hình trang trí, hệ thống cây xanh trong công viên, hệ thống thiết bị kỹ thuật, điện nước và thiết bị cơ khí Thời gian: 16/ 03 đến 24/ 03/ 2002. Số người: 06 Kinh phí: 19.340.000 đồng Đào tạo tại chỗ Bảng 2.2.7: Danh sách các khóa đào tạo năm 2002. Đơn vị: Đồng Ngày Tên lớp Bộ phận tham dự Giảng viên Chi phí 25/ 01 Qui trình bảo dưởng thiết bị Vận hành, Bảo trì Trưởng bộ phận 400.000 28/ 01 Kỹ năng bán hàng KD AT, KDTH PTGĐ kinh doanh 2.000.000 28/ 01 Kỹ năng giao tiếp KD AT, KDTH, Soát vé & CSKH, Đội vé Giáo viên bên ngoài 2.000.000 31/ 01 - 01/ 02 Nghiệp vụ bảo vệ Bảo vệ, Đội trông xe Công an TP 2.000.000 21/ 03 - 23/ 03 Kỹ năng bán hàng, trình bày, thuyết phục Khách đoàn Giáo viên bên ngoài 3.000.000 25/ 03 - 27/ 03 Phân tích thị trường, kê hoạch Marketing Marketing Giáo viên bên ngoài 3.000.000 29/ 03 - 30/ 03 Tập huấn phòng cháy chữa cháy Cả Công ty Công an TP 1.000.000 25/ 03 – 30/ 03 Qui trình tác nghiệp Cứu hộ, Môi trường, Vận hành, bảo trì, Kỹ thuật Trưởng bộ phận 1,300.000 Tổng chi phí 14.700.000 Tổng chi phí cho các lớp đào tạo trên là 91.520.000 đồng. Tổng hợp kinh phí cho công tác đào tạo trong giai đoạn từ 15/ 10/ 2001 đến trước khi mở của 15/ 04/ 2002 là 342.835.124 đồng Theo như qui chế khoán quĩ lương năm 2002, tất cả các khoản chi phí cho đào tạo nằm trong quĩ lương khoán do Hội đồng quản trị quyết định. Chi phí đào tạo chiếm khoảng 1% tổng quỹ lương 2.2.3.3. Công tác tiền lương. Bản Hệ số lương cơ bản theo chức danh (Phu luc1) Đơn vị: Đồng stt Chức danh Lương danh định Hệ số luơng Lương Hoàn Thành Công Việc 1 Tổng Giám Đốc 8.201.200 5,72 7.000.000 2 Phó Tổng Giám Đốc I 6.045.800 4,98 5.000.000 Phó Tổng Giám Đốc II 5.545.800 4,98 4.500.000 3 Kế toán trưởng 5.545.800 4,98 4.500.000 4 Các giám đốc Loại I 3.525.000 2,5 3.000.000 Loại II 3.025.000 2,5 2.500.000 Loại III 2.725.000 2,5 2.200.000 5 Trưởng phòng, Phó Giám Đốc Loại I 2.474.600 2,26 2.000.000 Loại II 2.374.600 2,26 1.900.000 Loại III 2.274.600 2,26 1.800.000 6 Phó Phòng/Đội Trưởng Loại I 2.174.200 2,02 1.750.000 Loại II 2.023.800 1,78 1.650.000 Loại III 1.823.800 1,78 1.450.000 s Tổ/Quầy trưởng/Trưởng ca/Đội phó Loại I 1.673.800 1,78 1.300.000 Loại II 1.473.800 1,78 1.100.000 Loại III 1.373.800 1,78 1.000.000 Loại IV 931.800 1,58 600.000 8 Trợ lý Tổng giám đốc 2.524.600 2,26 2.050.000 9 Cán bộ nhân sự Loại I 1.623.800 1,78 1.250.000 Loại II 1.273.800 1,78 900.000 10 Cán bộ hành chính Loại I 923.800 1,78 550.000 Loại II 823.800 1,78 450.000 11 Nhân viên Marketing Loại I 1.273.800 1,78 900.000 Loại II 1.073.800 1,78 700.000 12 Nhân viên tổ chức biểu diễn Loại I 1.173.800 1,78 800.000 Loại II 1.073.800 1,78 700.000 13 Nhân viên khách đoàn Nhân viên văn phòng khách đoàn 923.800 1,78 550.000 Nhân viên bán hàng 294.000 1,4 14 Nhân viên định mức 923.800 1,78 550.000 15 Nhân viên giám sát 923.800 1,78 550.000 16 Nhân viên trắc địa 831.800 1,58 500.000 17 Nhân viên kế toán Loại I 1.273.800 1,78 900.000 Loại II 1.073.800 1,78 700.000 Loại III 973.800 1,78 600.000 18 Thủ quỹ 1.273.800 1,78 900.000 19 Nhân viên bán vé Loại I 894.000 1,4 600.000 Loại II 794.000 1,4 500.000 20 Nhân viên kho Loại I 944.000 1,4 650.000 Loại II 794.000 1,4 500.000 21 Lễ tân công ty 923.800 1,78 550.000 22 Nhân viên chăm sóc khách hàng Loại I 844.000 1,4 550.000 Loại II 744.000 1,4 450.000 23 Văn thư/Thư ký văn phòng 873.800 1,78 500.000 24 Lái xe Loại I 931.800 1,58 600.000 Loại II 831.800 1,58 500.000 25 Nhân viên kỹ thuật Loại I 1.073.800 1,78 700.000 Loại II 931.800 1,58 600.000 26 Nhân viên mỹ thuật Loại I 894.000 1,4 600.000 Loại II 794.000 1,4 500.000 27 Nhân viên Mộc, Nề, Sơn, Nước Loại I 894.000 1,4 600.000 Loại II 794.000 1,4 500.000 28 Nhân viên vận hành trò chơi Loại I 894.000 1,4 600.000 Loại II 744.000 1,4 450.000 29 Lái tàu Loại I 881.800 1,58 550.000 Loại II 781.800 1,58 450.000 30 Thợ máy 903.200 1,92 500.000 31 Nhân viên trông Locker Loại I 794.000 1,4 500.000 Loại II 694.000 1,4 400.000 32 Nhân viên bán hàng kinh doanh Loại I 694.000 1,4 400.000 Loại II 644.000 1,4 350.000 33 Nhân viên cho thuê đồ 644.000 1,4 350.000 34 Nhân viên trông trẻ 644.000 1,4 350.000 35 Nhân viên bưu điện 644.000 1,4 350.000 36 Nhân viên cho thuê mặt bằng 744.000 1,4 450.000 37 Nhân viên dọn buồng 594.000 1,4 300.000 38 Nhân viên quầy Bar 644.000 1,4 350.000 39 Nhân viên phục vụ kinh doanh ẩm thực Loại I 694.000 1,4 400.000 Loại II 594.000 1,4 300.000 40 Nhân viên bếp Loại I 1.031.800 1,58 700.000 Loại II 894.000 1,4 600.000 Loại III 594.000 1,4 300.000 41 Tiếp phẩm 781.800 1,58 450.000 42 Nhân viên soát vé Loại I 944.000 1,4 650.000 Loại II 794.000 1,4 500.000 43 Nhân viên vận hành Loại I 1.081.800 1,58 750.000 Loại II 931.800 1,58 600.000 Loại III 831.800 1,58 500.000 44 Nhân viên cứu hộ Loại I 994.000 1,4 700.000 Loại II 894.000 1,4 600.000 45 Nhân viên bảo vệ 794.000 1,4 500.000 46 Nhân viên đội giữ xe 794.000 1,4 500.000 47 Nhân viên y tế Loại I 831.800 1,58 500.000 Loại II 731.800 1,58 400.000 48 Nhân viên môi trường Loại I 594.000 1,4 300.000 Loại II 494.000 1,4 200.000 49 Nhân viên thử việc Hưởng 70% lơng Bảng 2.2.7: Thống kê tiền lương TT Chỉ Tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng quỹ lương (đồng) 4.129.254.433 3.077.069.875 2 Tiền lương bình quân tháng (đồng/người) 925.012 814.816 3 Kinh phí công đoàn (đồng) 14.381.834 6.723.376 4 Bảo hiểm xã hội (đồng) 124.226.419 83.503.353 5 Bảo hiểm y tế (đồng) 7.142.131 8.514.936 Bảng 2.2.8:Mức khen thưởng của công ty Đơn vị: Đồng Danh hiệu thi đua Mức thưởng Cá nhân Tập thể Xuất sắc 1.000.000 2.000.000 Giỏi 500.000 1.500.000 Khá 200.000 1.000.000 Công ty xây dựng một hệ thống lương danh định cho tất cả các vị trí trong Công ty, bao gồm: lương cơ bản, lương hoàn thành công việc và phụ cấp khác (nếu có). Mức lương danh định này được phân bổ căn cứ vào tỷ lệ tổng quỹ lương / doanh thu dự kiến. với Vbp=TL*DTk. Vct: Tổng quỹ lương công ty Vbpi: Quỹ lương bộ phận thứ i. n: Tổng số bộ phận được hưởng lương. Vbp : Quỹ lương của bộ phận. TL : Tỷ lệ lương được hưởng theo doanh thu của bộ phận. DTk : Doanh thu khoán của bộ phận. Sau đó phân ra làm hai cách tính lương: - Cách 1: áp dụng cho các vị trí thuộc các bộ phận không tạo ra doanh thu: căn cứ trên mức lương danh định và tính ngày công thực tế đi làm để tính lương hàng tháng. Ldd = Lcb * HSL + Lhtcv Trong đó: Ltt : Lương thực tế Ncd : Ngày công chế độ Ntt : Ngày công thực tế. Ldd : Lương Danh Định. (Xem phụ lục 1) Lcb : Lương cơ bản . Theo quy định nhà nước. HSL: Hệ số lương (Xem phụ lục 1) Lhtcv : Lương hoàn thành công việc (Xem phụ lục 1) Phần lương hoàn thành công việc phụ thuộc vào chức danh, vị trí công việc, phụ thuộc vào chất lượng, hiệu quả công việc của người lao động. - Cách 2 : áp dụng cho các vị trí thuộc các bộ phận tạo ra doanh thu: căn cứ vào mức lương danh định, mức doanh thu đạt được trong tháng so với mức doanh thu đề ra. Trong đó: Ltt : Lương thực tế Ldd : Lương danh định Ncd : Ngày công chế độ Ntt : Ngày công thực tế. %DT : Tỷ lệ hoàn thành doanh thu. Giả sử trong tháng đó, bộ phận đạt doanh thu theo kế hoạch phân bổ từng tháng thì nhân viên được hưởng 100% lương danh định x ngày công thực tế đi làm. Nếu doanh thu không đạt, lương sẽ bị giảm tương đương với tỷ lệ giảm doanh thu. Tương tự nếu doanh thu đạt cao hơn mức phân bổ thì lương được tăng tỷ lệ tương đương với tăng doanh thu. Dự kiến về quỹ lương lũy tiến như sau: - Trường hợp doanh thu đạt dưới hoặc bằng 26 tỷ: + Mức lường và phụ cấp giữ nguyên. + Các bộ phận khoán theo mức lương đã khoán. + Các bộ phận khác theo hệ số lương chức danh và ngày công. - Trường hợp doanh thu đạt từ 26 - 28 tỷ: Trích 20% trên doanh thu làm quỹ lương lũy tiến. - Trường hợp doanh thu đạt từ 28 - 30 tỷ: Trích 30% trên doanh thu làm quỹ lương lũy tiến. - Trường hợp doanh thu đạt lớn hơn 30 tỷ: Trích 40% trên doanh thu làm quỹ lương lũy tiến. Phương án phân chia quỹ lương lũy tiến: - Trích 10% gộp thêm vào quỹ thưởng cho cá nhân, đơn vị xuất sắc. - Còn lại 90% phân chia như sau: + Ban điều hành: 20% + Cán bộ chủ chốt: 20% + Nhân viên: 50% - Cán bộ chủ chốt và nhân viên chia theo tỷ lệ mức lương đã hưởng. - Thời gian chia: Sau 30 tháng 9, xét tình hình kinh doanh, Tổng giám đốc sẽ quyết định việc tạm ứng trước quỹ lương lũy tiến. Sau 31 tháng 12 sẽ tính toán lại và quyết toán quỹ lương lũy tiến và tháng lương thứ 13 của toàn công ty. 2.2.3.4. Nhận xét tình hình lao động tiền lương. Ta thấy công tác lao động tiền lương của công ty thực hiện theo đúng qui định của nhà nước, đơn giản mà hiệu quả. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động rất được chú trọng. Công việc đào tạo được thực hiện hàng năm với quy mô lớn. Thực hiện đào tạo nhân viên ngay tại công ty do cán bộ cấp quản lý thực hiện, mời chuyên gia về công ty giảng dạy kỹ năng và kinh nghiệm hoặc đào tạo ở nước ngoài đối với cán bộ cao cấp, cán bộ cấp quản lý. Quá trình tuyển dụng được thực hiện theo quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt qua từng bước. Tuy nhiên công ty chưa đánh giá được hiệu quả của công tác tiền lương, nên mức lương trung bình quá thấp: Năm 2001 là 925.012 đồng/người, năm 2002 lại giảm xuống còn 814.816 đồng/người - chính vì vậy, không khuyến khích được nhân viên làm việc dù cho họ có lòng nhiệt tình. 2.3. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định. 2.3.1. Tình hình nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản phẩm của công ty là Các trò chơi trên cạn, Công viên nước nên nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là Điện và Nước. Ngoài việc cung cấp điện cho vận hành các trò chơi, hệ thống tổ chức hành chính, khu dịch vụ, chiếu sáng công viên vào ban đêm, một lượng địên lớn còn được sử dụng để tổ chức biểu diễn, tổ chức các lễ hội vào buổi tối tại công viên. Vì vậy, công viên phải hoàn toàn chủ động trong việc cung cấp điện. Giải pháp cho vấn đề này là một trạm biến áp được xây dựng trong công viên với công suất 1000 KVA, nguồn cấp điện lấy từ nguồn 22 KV của trạm 110 KV Nhật Tân. Hiện tại, khu vực Nghi Tàm- Quảng Bá đã có tuyến ống O400 cung cấp nước sạch cho toàn bộ khu vực nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của dân cư ngày càng tăng. Riêng hoạt động của công viên, hàng ngày sử dụng 30m3 cho sinh hoạt và 30m3 nước cho xả cặn từ hệ thống lọc và xử lí nước tuần hoàn, chưa kể lượng nước cung cấp cho các bể trong CVN. Do vậy theo thoả thuận với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hà Nội, công viên sẽ đầu tư một hệ thống cấp nước riêng bằng phương thức khoan khai thác nước ngầm và xử lí tại chỗ với công suất 400m3/ngày đêm. 2.3.2. Tình hình tài sản cố định. Bảng 2.3.1: Cơ cấu tài sản. Chỉ tiêu Năm 2001(đồng) Năm 2002(đồng) Tỷ lệ (%) Năm 2001 Năm 2002 Tổng tái săn 152.151.581.627 140.399.902.570 100,00 100,00 Tài sản cố định 130.621.862.389 128.569.705.267 85,85 91,57 Tài sản lưu động 21.529.719.238 11.830.197.303 14,15 8,43 Tài sản cố định hữu hình 116.118.894.690 117.080.912.078 76,32 83,39 Tài sản cố định vô hình 13.162.792.307 5.971.429.973 8,65 4,25 Đầu tư xây dựng cơ bản 1.340.175.392 768.611.791 0,88 0,55 Chi phí trả trước dài hạn 4.748.751.425 0,00 3,38 Bảng 2.3.2. Tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá, Khấu hao, Giá trị còn lại. Đơn vị: Đồng Nội dung Nhà cửa, vật kiến trúc Phương tiện vận tải Máy móc thiết bị Dụng cụ quản lý Tổng cộng Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình 01/01/2002 43.082.427.960 806.882.797 81.568.114.710 640.601.162 126.098.026.629 Tăng trong năm 7.692.223.590 2.016.363.321 5.650.000 9.714.236.911 XDCB hoàn thành 4.392.260.317 2.016.363.321 6.408.623.638 Tăng do mua sắm mới 5.650.000 5.650.000 Tăng do phân loại lại 3.299.963.273 3.299.963.273 Giảm trong năm 44.700.000 44.700.000 Giảm do thanh lý 44.700.000 44.700.000 31/12/2002 50.774.651.550 806.882.797 83.539.778.031 646.251.162 135.767.563.540 Khấu hao lũy kế 01/01/2002 3.177.382.554 361.541.459 6.182.107.884 258.100.042 9.979.131.939 Tăng trong năm 3.808.572.859 177.486.180 4.551.183.019 180.333.465 8.717.575.523 Tăng do trích khấu hao 3.075.825.855 177.486.180 4.551.183.019 180.333.465 7.984.828.519 Tăng do phân loại lại 732.747.004 732.747.004 Giảm trong năm 10.056.000 10.056.000 Giảm do thanh lý 10.056.000 10.056.000 31/12/2002 6.985.955.413 539.027.639 10.723.234.903 438.433.507 18.686.651.462 Giá trị còn lại 01/01/2002 39.905.045.406 445.341.338 75.386.006.826 382.501.120 116.118.894.690 31/12/2002 43.788.696.137 267.855.158 72.816.543.128 207.817.655 117.080.912.078 Bảng 2.3.3. Tài sản cố định vô hình:Nguyên giá, Khấu hao, Giá trị còn lại. Đơn vị: Đồng Nội dung chi phí thành lập chi phí ttrước hoạt động chi phí san lấp mặt bằng tscđ vô hình khác Tổng cộng Nguyên giá tài sản cố định vô hình 1/1/2002 2.932.738.795 1.596.628.393 7.488.896.996 3.299.963.273 15.318.227.457 Tăng trong năm Giảm trong năm 2.932.738.795 1.596.628.393 3.299.963.273 7.829.330.461 Chuyển sang CPTT dài hạn 2.932.738.795 1.596.628.393 Do phân loại lại 3.299.963.273 3.299.963.273 31/12/2002 7.488.896.996 7.488.896.996 Khấu hao lũy kế 1/1/2002 500.341.899 153.872.720 992.045.130 509.175.401 2.155.435.150 Tăng trong năm 238.433.523 40.428.951 525.421.893 223.571.603 1.027.855.970 Tăng do trích khấu hao 238.433.523 40.428.951 525.421.893 223.571.603 1.027.855.970 Giảm trong năm 738.775.422 194.301.671 732.747.004 1.665.824.097 Chuyển sang CPTT dài hạn 738.775.422 194.301.671 933.077.093 Do phân loại lại 732.747.004 31/12/2002 1.517.467.023 1.517.467.023 Giá trị còn lại 1/1/2002 2.432.396.896 1.442.755.673 6.496.851.866 2.790.787.872 13.162.792.307 31/12/2002 5.971.429.973 5.971.429.973 Ghi chú: - CPTT: Chi phí trả trước Bảng 2.3.4: Thời gian và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định Nội dung Thời gian khấu hao(năm) Tỷ lệ khấu hao (%) Tài sản cố định hữu hình 6,33 Nhà cửa, vật kiến trúc 6-25 7,14 Phương tiện vận tải 8 22,00 Máy móc thiết bị 7-18 5,58 Dụng cụ quản lý 4-9 28,15 Tài sản cố định vô hình 6,71 Chi phí thành lập 12 8,13 Chi phí trước hoạt động 12 2,53 Chi phí san lấp mặt bằng 30 7,02 TSCĐ vô hình khác 10-20 6,77 Tài sản cố định ở công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội chiếm phần lớn Tổng tài sản của công ty. Năm 2001 chiếm 85,85% Tổng tài sản, năm 2002 chiếm 91.57%. Hàng năm công ty luôn đầu tư thêm tài sản cố định. Tuy tỉ lệ Tài sản cố định/Tổng tài sản năm 2002 tăng so với năm 2001 nhưng tổng tài sản lại giảm 7,72% so với năm 2002. Trong đó, tài sản cố định hữu hình chiếm đến 90% Tài sản cố định. So sánh giữa tỷ lệ giảm Tổng tài sản với tỷ lệ giảm doanh thu, ta thấy doanh nghiệp quản lý tài sản khá tốt. 2.4.Phân tích chi phí và giá thành. 2.4.1. Phân loại chi phí. Chi phí của Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp . Chi phí tài chính. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Chi phí bằng tiền khác. 2.4.2. Giá thành dịch vụ. Trong hoạt động kinh tế, giá thành là một chỉ tiêu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành được biểu hiện bằng tiền của tổng chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản và tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói chỉ tiêu về giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh toàn diện chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.5. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Bảng 2.5.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. (Tại ngày 31/12/2002) Phần I: Lãi Lỗ Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So Sánh Tổng doanh thu cung cấp dịch vụ 25.018.894.487 24.915.234.282 (0,41) 1. Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ 25.018.894.487 24.915.234.282 (0,41) 2. Giá vốn hàng bán (13.820.228.477) (14.357.565.178) 3,89 3. Lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ 11.198.666.013 10.557.669.104 (5,72) 4. Doanh thu hoạt động tài chính 159.996.913 61.042.238 (61,85) 5. Chi phí tài chính (2.289.376.411) (2.712.423.313) 18,48 6. Chi phí bán hàng (4.858.321.207) (4.374.451.305) (9,96) 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp (2.532.877.260) (2.353.532.244) (7,08) 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.678.088.048 1.178.304.480 (29,78) 9.Thu nhập khác 611.125.209 799.570.804 30,84 10. Chi phí khác (5.548.423) (499.677.100) 8.905,75 11. Lợi nhuận khác 605.576.786 299.893.704 (50,48) 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.283.664.834 1.478.198.184 (35,27) 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (184.774.773) 14. Lợi nhuận sau thuế 2.283.664.834 1.293.423.411 (43,36) [Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2002] Phần II: Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Phải nộp đầu năm Phải nộp trong năm Đã nộp trong năm Phải nộp cuối năm Thuế GTGT hàng bán nội địa 886.691.049 864.764.477 21.926.572 Thuế thu nhập doanh nghiệp 184.774.773 184.774.773 Thuế thu nhập cá nhân 11.309.420 15.585.259 26.894.679 Thuế môn bài 850.000 850.000 Tổng cộng 11.309.420 1.087.901.081 865.614.477 233.596.024 [Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2002] Phần III: Khấu trừ miễn giảm thuế Đơn vị: Đồng 1. Thuế GTGT được khấu trừ  Năm 2001 Năm 2002  Thuế GTGT còn được khấu trừ, hoàn lại đầu kỳ 1.340.910.618 616.292.290 Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh trong kỳ 1.770.221.047 1.034.531.506 Thuế GTGT đã được hoàn lại 2.494.839.375 1.650.823.796 + Thuế GTGT đã được khấu trừ 2.494.839.375 1.650.823.796 + Thuế GTGT đã hoàn lại + Thuế GTGT hàng mua trả lãi, giảm giá hàng mua + Thuế GTGT không được khấu trừ Thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ 616.292.290 2. Thuế GTGT được hoàn lại 3. Thuế GTGT được miễn giảm 4. Thuế GTGT hàng bán nội địa Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ Thuế GTGT đầu ra phát sinh 2.494.839.375 2.528.423.845 Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 2.494.839.375 1.641.732.796 Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp 864.764.477 Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ 21.926.572 [Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2002] Bảng 2.5.2: Bảng cân đối kế toán Tại ngày 32/12/2002 Đơn vị: Đồng TàI Sản 31/12/2001 31/12/2002 So sánh 2002 và 2001 (%) A. Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn 21.529.719.238 11.830.197.303 (45,05) I.Tiền 5.517.003.882 462.851.422 (91,61) 1.Tiền mặt tại quỹ 127.325.435 129.053.061 1,36 2.Tiền gửi ngân hàng 5.389.678.447 333.798.361 (93,81) II.Các khoản phải thu 12.732.107.200 10.274.374.456 (19,30) 1. Phải thu của khách hàng 146.451.400 100,00 2. Trả trước cho ngời bán 4.230.824.202 2.331.172.225 (44,90) 3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 616.292.290 (100,00) 4. Phải thu khác 7.884.990.708 7.796.750.831 (1,12) III.Hàng tồn kho 738.877.177 543.627.628 (26,43) 1. Nguyên vật liệu tồn kho 137.795.169 55.410.451 (59,79) 2. Công cụ dụng cụ trong kho 71.469.832 100,00 3. Hàng hóa tồn kho 601.082.008 416.747.345 (30,67) IV. Tài sản lưu động khác 2.541.730.979 549.343.797 (78,39) 1. Tạm ứng 627.513.325 438.418.885 (30,13) 2. Chi phí chờ phân bổ 1.754.538.673 9.245.931 (99,47) 3. Các khoản ký quỹ ngắn hạn 159.678.981 101.678.981 (36,32) B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 130.321.862.398 128.569.705.267 (1,34) I. Tái sản cố định hữu hình 116.118.894.690 117.080.912.078 0,83 1. Nguyên giá 126.098.026.629 135.767.563.540 7,67 2. Giá trị hao mòn lũy kế (9.979.131.939) (18.686.651.462) 87,26 II. Tái sản cố định vô hình 13.162.792.307 5.971.429.973 (54,63) 1. Nguyên giá 15.318.227.457 7.488.896.996 (51,11) 2. Giá trị hao mòn lũy kế (2.155.435.150) (1.517.467.023) (29,60) III. Đầu tư xây dựng cơ bản 1.340.175.392 768.611.791 (42,65) IV.Chi phí trả trước dài hạn 4.748.751.425 100,00 Tổng tài sản 152.151.581.627 140.399.902.570 (7,72) Nguồn Vốn 31/12/2001 31/12/2002 So sánh 2002 và 2001 (%) A. Nợ phải trả 41.837.084.990 37.270.886.413 (10,91) I. Nợ ngắn hạn 24.514.598.256 20.163.076.207 (17,75) 1. Vay ngắn hạn 480.103.088 100,00 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 16.281.158.348 11.386.255.742 (30,06) 3. Phải trả ngời bán 6.279.209.454 4.190.901.792 (33,26) 4. Thuế và các khoản phải nộp 11.309.420 233.596.024 1.965,50 5. Phải trả công nhân viên chức 335.226.720 240.024.565 (28,40) 6. Phải trả khác 1.607.694.314 3.632.194.996 125,93 II. Nợ khác 1.854.703.623 728.070.107 (60,74) 1. Chi phí phải trả 1.707.641.623 637.962.107 (62,64) 2. Nhận đặt cọc dài hạn 147.062.000 90.108.000 (38,73) III. Nợ dài hạn 15.467.783.111 16.379.740.099 5,90 1. Vay dài hạn 15.467.783.111 16.379.740.099 5,90 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 110.314.496.637 103.129.016.157 (6,51) I. Nguồn vốn 110.314.496.637 103.129.016.157 (6,51) 1. Nguồn vốn kinh doanh 101.136.750.000 101.136.750.000 0,00 2. Quỹ dữ trữ bắt buộc 586.576.432 100,00 3. Lợi nhuận chưa phân phối 9.177.746.637 1.405.689.725 (84,68) Tổng nguồn vốn 152.151.581.627 140.399.902.570 (7,72) [Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2002] Tổng doanh thu qua các năm tương đương nhau, không thay đổi lớn trong khi đó giá vốn hàng bán năm 2002 tăng lên 3,89% so với năm 2001, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của năm 2002 giảm 43,36% so với năm 2001. Tuy công ty đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng nó lại phát sinh các khoản chi phí khác lớn hơn, các khoản thu nhập khác lại giảm so với năm 2001. Giá vốn hàng bán tăng lên là do khoản mục đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, phân loại lại tài sản dẫn đến tài sản tăng thêm nên chi phí khấu hao tăng. Chi phí hoạt động tài chính tăng là trong năm 2002 trả lãi vay cho ngân hàng và công ty bao hiểm, trong khi đó doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty lại giảm so với năm trước. Bảng 2.5.3: Bảng cơ cấu tài sản nguồn vốn. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng tài sản (đồng) 152.151.581.627 140.399.902.570 Tài sản cố định (đồng) 130.621.862.389 128.569.705.267 Tài sản lưu động (đồng) 21.529.719.238 11.830.197.303 Tổng nguồn vốn (đồng) 152.151.581.627 140.399.902.570 Nợ phải trả (đồng) 41.837.084.990 37.270.886.413 Nguồn vốn chủ sở hữu (đồng) 110.314.496.637 103.129.016.157 Tài sản cố định/Tổng tài sản (%) 85,85 84,50 Tài sản lưu động/Tổng tài sản (%) 14,15 7,78 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn (%) 27,50 24,50 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn (%) 72,50 67,78 Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, khoảng 85% tổng tài sản. Điều này rất phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí. Tài sản của công ty chủ yếu nằm trong các thiết bị, trò chơi, vật kiến trúc…, tồn tại dưới dạng tài sản cố định. Tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn dao động khoảng trên dưới 25%. Điều này chứng tỏ công ty có một khả năng thanh toán hiện hành rất lớn. Công ty đang còn tiềm lực rất mạnh để đầu tư và phát triển thêm. Bảng 2.5.4. Một số chỉ tiêu tài chính. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 3,64 3,77 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 0,88 0,62 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,23 0,02 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (%) 9,13 5,93 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (%) 9,13 5,19 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (%) 1,50 1,05 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (%) 1,50 0,92 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu (%) 2,07 1,25 Ta nhận thấy công ty không kiểm soát tốt các khoản nợ và phải thu của khách hàng. Khả năng thanh toán nhanh năm 2002 quá thấp, gần như là không có khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2001 đạt tương đối, đến năm 2002 thì sự kiểm soát về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn gặp khó khăn. Các tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu,Tổng tài sản, Nguồn vốn chủ sở hữu khá thấp. Khả năng thu hồi vốn rất thấp, năm 2002 giảm 40% so với năm 2001. Nói chung, các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội trong năm 2002 giảm đi so với năm 2001. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý và điều chỉnh cho có hiệu quả. Bảng 2.1.2. Số liệu về kết qủa kinh doanh năm 2001-2002. Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh:2001/2000 So sánh:2002/2001 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Doanh thu công viên nước 20.513.470.753 15.464.115.173 13.685.952.083 (5.049.355.580) (24,61) (1.778.163.090) (11,50) 2 Doanh thu công viên vầng trăng 1.236.524.200 2.862.323.458 4.429.463.551 1.625.799.258 131,48 1.567.140.093 54,75 3 Doanh thu ẩm thực 3.074.086.050 4.221.739.794 4.089.922.610 1.147.653.744 37,33 (131.817.184) (3,12) 4 Doanh thu bán hàng 1.158.877.606 1.126.563.914 1.107.776.480 (32.313.692) (2,79) (18.787.434) (1,67) 5 Doanh thu kinh doanh mặt nước 86.248.181 86.248.181 (86.248.181) (100,00) 6 Doanh thu bãi xe 337.009.091 327.231.365 337.009.091 (9.777.726) (2,90) 7 Doanh thu khác 749.391.578 920.894.876 1.274.888.193 171.503.298 22,89 353.993.317 38,44 Tổng doanh thu 26.732.350.187 25.018.894.487 24.915.234.282 (1.713.455.700) (6,41) (103.660.205) (0,41) Bảng 2.1.3: Lượng khách đến công viên từ năm 2000-2002 Đơn vị: Người Năm 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Công viên nước 456.279 385.016 356.492 (71.263) (15,62) (28524) (7,41) Công viên Vầng Trăng 230.315 104.865 123.008 (125.450) (54,47) 18143 17,30 Khách đoàn 72.413 68.338 72.413 (4075) (5,63) Khác 33.970 179.333 190.896 145.363 427,92 11563 6,45 Tổng cộng 720.564 741.627 738.734 21.063 2,92 (2893) (0,39) Phần3 đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tàI tốt nghiệp 3.1. Đánh giá , nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp. Hoạt động VCGT là một trong các điều kiện cần thiết để tạo thành khu du lịch. Khu du lịch chính là những vùng được chuyên môn hoá để sử dụng các hoạt động VCGT, trong đó VCGT là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự hấp dẫn của khu du lịch. Ngày nay trong cấu trúc toàn ngành du lịch ở nhiều nước, hoạt động VCGT thường chiếm tỉ trọng khá lớn. Đặc biệt, ở những nước phát triển nó đã được coi là ngành công nghiệp giải trí và theo xu hướng của thế giới ngành công nghiệp này sẽ có mặt trên toàn cầu vào năm 2004. Hoạt động VCGT là các “ gia vị” đặc biệt giúp con người tận hưởng tối đa sự lý thú của chuyến du lịch. Việc phát triển các hoạt động VCGT không những làm tăng sự hấp dẫn, đa dạng của sản phẩm du lịch mà còn bảo vệ được môi trường, tài nguyên du lịch và qua đó sẽ làm tăng thời gian lưu lại của khách cũng như hiệu quả du lịch. Hoạt động VCGT thực chất nằm trong phạm vi các dịch vụ bổ sung và dịch vụ đặc trưng, mà trong du lịch hiện đại thì chi phí cho dịch vụ bổ sung và dịch vụ đặc biệt là nhiều nhất. Điều này một lần nữa khẳng định nhu cầu về hoạt động VCGT ngày càng cao trong nghỉ ngơi du lịch. Qua 3 năm hoạt động, công viên Hồ Tây đã chứng minh được tính đúng đắn trong kinh doanh của mình. Nhưng doanh thu công viên sau 3 năm hoạt động đều giảm. Nguyên nhân phải kể đến là do lượng khách đến công viên nước giảm sút, ảnh hưởng đến doanh thu: năm 2000, doanh thu công viên nước chiếm 76,74% tổng doanh thu, năm 2001 chiếm 61,81%, năm 2002 chỉ còn 54,93% ( màdoanh thu từ công viên nước là nguồn thu chủ yếu) là do chính sách Marketing không được chú trọng mạnh, do loại hình dịch vụ của công ty hiện đang mới mẻ và có tính chất độc quyền. Một phần nữa là nhân sự của phòng Marketing quá ít. Năm 2001 có 6 người, năm 2002 là 5 người, hiện tạI năm 2003 chỉ có 2 người. Về công tác lao động tiền lương ta thấy công ty thực hiện theo đúng qui định của nhà nước, đơn giản nhưng chưa hiệu quả. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động rất được chú trọng. Công việc đào tạo được thực hiện hàng năm với quy mô lớn. Thực hiện đào tạo nhân viên ngay tại công ty do cán bộ cấp quản lý thực hiện, mời chuyên gia về công ty giảng dạy kỹ năng và kinh nghiệm hoặc đào tạo ở nước ngoài đối với cán bộ cao cấp, cán bộ cấp quản lý. Quá trình tuyển dụng được thực hiện theo quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt qua từng bước.Nhưng về xác định nhu cầu tuyển dụng trong những năm qua công ty vẫn chưa xác định được chính xác nhu cầu sử dụng lao động trong mùa hè và mùa đông (hai mùa có nhu cầu sử dụng lao động khác nhau) ,vì vậy dẫn đến chưa xác định được nhu cầu sử dụng lao động vào các mùa đIều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó công ty chưa đánh giá được hiệu quả của công tác tiền lương, nên mức lương trung bình quá thấp: Năm 2001 là 925.012 đồng/người, năm 2002 lại giảm xuống còn 814.816 đồng/người chính vì vậy, không khuyến khích được nhân viên làm việc dù cho họ có lòng nhiệt tình. Tài sản cố định ở công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội chiếm phần lớn Tổng tài sản của công ty. Năm 2001 chiếm 85,85% Tổng tài sản, năm 2002 chiếm 91.57%. Hàng năm công ty luôn đầu tư thêm tài sản cố định. Tuy tỉ lệ Tài sản cố định/Tổng tài sản năm 2002 tăng so với năm 2001 nhưng tổng tài sản lại giảm 7,72% so với năm 2002. Trong đó, tài sản cố định hữu hình chiếm đến 90% tài sản cố định. So sánh giữa tỷ lệ giảm tổng tài sản với tỷ lệ giảm doanh thu, ta thấy doanh nghiệp quản lý tài sản khá tốt. Ta cũng nhận thấy công ty không kiểm soát tốt các khoản nợ và phải thu của khách hàng. Khả năng thanh toán nhanh năm 2002 quá thấp, gần như là không có khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2001 đạt tương đối, đến năm 2002 thì sự kiểm soát về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn gặp khó khăn. Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,tổng tài sản, Nguồn vốn chủ sở hữu khá thấp. Khả năng thu hồi vốn rất thấp, năm 2002 giảm 40% so với năm 2001. Nói chung, các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội trong năm 2002 giảm đi so với năm 2001. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý và điều chỉnh cho có hiệu quả. 3.2. Hướng đề tàI tốt nghiệp Từ sự phân tích ở phần 1 và phần 2 cho thấy có rất nhiều vấn đề dẫn đến tình trạng doanh thu sau 3năm đi vào hoạt động giảm dần .Nhưng với lượng thời gian thực tập ngắn ngủi tại công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường , tôi nhận thấy vấn đề nhân sự là vấn đề nổi cộm tạI công ty và là nguyên nhân chủ yếu . Lên tôi xin mạnh dạn đề xuất ý kiến giảI quyết vấn đề theo hướng nhân sự tạI công ty CP dịch vụ giải trí Hà Nội mà cụ thể là nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tạI công ty trong thời gian tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC506.doc
Tài liệu liên quan