Qua nghiên cứu 805 trẻ từ 4-6 tuổi đang học
tại các trường mẫu giáo trực thuộc thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2012, chúng tôi
rút ra những kết luận sau:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Đa số các gia
đình có 1 con hoặc 2 con. 90,13% trẻ sống chung
với cả cha và mẹ. Phần lớn trẻ sinh đủ tháng
(82,53%) và cân nặng lúc sinh là bình thường
(94,40%).
Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tỉ lệ bú
sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ bú mẹ
trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn dặm
chiếm tỉ lệ nhiều nhất là trên 6 tháng, chiếm
53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là
4%.
Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học
mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang
năm 2012 là 21,24%. Trong đó tỉ lệ trẻ thừa cân là
9,07%, tỉ lệ trẻ béo phì là 12,17%
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 14 tỉ lệ thừa cân–béo phì ở nhóm trẻ 4–6 tuổi tại thành phố Mỹ Tho Tiền Giang năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 87
14 TỈ LỆ THỪA CÂN – BÉO PHÌ Ở NHÓM TRẺ 4 – 6 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TIỀN GIANG NĂM 2012
Trần Phương Bình*, Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang.
Phương phápnghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Đa số các gia đình có 1 con hoặc 2 con. 90,13% trẻ sống chung với cả cha và mẹ. Phần lớn trẻ sinh
đủ tháng (82,53%) và cân nặng lúc sinh là bình thường (94,40%). Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tỉ lệ bú
sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ bú mẹ trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn dặm chiếm tỉ lệ nhiều
nhất là trên 6 tháng, chiếm 53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là 4%. Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6
tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2012 là 21,24%. Trong đó tỉ lệ trẻ thừa cân
là 9,07%, tỉ lệ trẻ béo phì là 12,17%.
Kết luận: Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang
năm 2012 là 21,24%.
Từ khóa: Thừa cân, béo phì.
ABSTRACT
Prevalence of OVERWEIGHT, OBESITY AMONG CHILDREN 4-6 YEARS OLD IN MY THO CITY, TIEN
GIANG PROVINCE IN 2012
Tran Phuong Binh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 87 -
92
Objective: To identify the rate of overweight and obesity in children 4-6 years old in My Tho city, Tien
Giang province.
Methods: Cross-sectional description.
Results: Most families have one or two children. 90.13% of children living with both parents. The majority
of full-term infants (82.53%), and birth weight was normal (94.40%). Breastfeeding rate is quite high 99.07%,
the rate of exclusive breastfeeding accounts for 19.87%. Breastfeeding rate over 12 months was 68%. Weaning
time for the most percentage is more than six months, accounting for 53.47%, the rate for solid foods before 4
months of 4%. The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho,
Tien Giang province in 2012 is 21.24%. In which the rate of overweight children is 9.07%, the rate children
obesity is 12.17%.
Conclusion: The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho,
Tien Giang province in 2012 is 21.24%.
Key words: Overweight, obesity.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng thừa cân và béo phì đang trở
thành mối đe dọa đến sức khỏe con người, đang
ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới,
không chỉ ở các nước phát triển mà còn xuất
hiện cả ở các nước đang phát triển với một tỉ lệ
khá cao. Bên cạnh đó, xu hướng béo phì ngày
* Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang
Tác giả liên lạc: ĐD Trần Phương Bình, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 88
càng gia tăng ở trẻ em Tại Mỹ, trong khoảng
thời gian từ năm 1971-1974 đến năm 2007-2008,
tỉ lệ trẻ béo phì gia tăng ở các nhóm tuổi như
sau: từ 5% lên 10,4% ở nhóm trẻ 2-5 tuổi, 4% lên
19,6% ở trẻ 6-11 tuổi, 6,1% lên 18,1% ở nhóm 12-
19 tuổi. Tại Việt Nam, từ năm 2002 đến 2005, tỉ lệ
trẻ thừa cân và béo phì ở nhóm trẻ 4-5 tuổi tại
các khu đô thị thuộc thành phố Hồ Chí Minh
(TP HCM) gia tăng đáng kể từ 21,4% lên 36,8%(3).
Béo phì ở trẻ em có liên quan đến nhiều vấn đề
về sức khỏe khác nhau, có thể xảy ra ngay hoặc
là yếu tố nguy cơ cho các bệnh lý mạn tính khác
về sau như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái
tháo đường týp 2, ung thư, cơn ngưng thở lúc
ngủ. Trẻ béo phì có nhiều nguy cơ béo phì khi
trưởng thành. Ngoài ra, trẻ béo phì còn gặp rất
nhiều khó khăn về tâm lý. Trẻ thường bị trêu
chọc, bị cô lập, cảm giác tự ti, mặc cảm và khó
hòa nhập vào xã hội. Trẻ cũng gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống sau này khi trưởng thành.
Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề sức
khỏe của con người mà còn là gánh nặng kinh tế
cho mỗi quốc gia. Tại Mỹ, theo Finkelstein, chi
phí chăm sóc y tế cho các trường hợp béo phì
chiếm một phần đáng kể, 147 tỉ đô la Mỹ trong
năm 2008(4). Tại Pháp, chi phí cho việc điều trị
trực tiếp béo phì ước tính khoảng 4,2-8,7 tỉ Franc
Pháp vào năm 1992, chiếm khoảng 0,7-1,5% tổng
chi phí cho chăm sóc y tế(2). Khi tình trạng béo
phì xuất hiện, gia tăng hoạt động thể lực
và/hoặc thay đổi chế độ ăn là cần thiết tuy nhiên
rất khó để có thể đưa cân nặng trở về và duy trì
ở mức bình thường. Do đó, ngăn ngừa sự tăng
cân ở giai đoạn trẻ còn nhỏ được xem là một
chiến lược sẽ gặt hái được những lợi ích sức
khỏe về lâu dài. Mặc dù tỉ lệ béo phì ngày càng
gia tăng ở trẻ em và hậu quả của tình trạng này
là các vấn đề về sức khỏe cũng như gánh nặng
về kinh tế, tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá
về tình trạng béo phì ở trẻ em. Vì những lý do
trên, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu
đề tài này nhằm xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì
và các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở
trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, lấy đó làm tiền đề
để đưa ra các biện pháp phòng ngừa béo phì
hiệu quả cho trẻ em và để thực hiện các nghiên
cứu sâu hơn về béo phì ở trẻ em trong thời gian
sắp tới.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi
trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Dân số chọn mẫu
Trẻ 4-6 tuổi đang học tại các lớp được chọn
trong các trường mẫu giáo trực thuộc thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vào thời điểm nghiên
cứu.
Cỡ mẫu
Công thức: n = Z2 (1-/2)* p(1-p)/d2
Trong đó:
= 0,05: Xác suất sai lầm loại 1 ( =
0,05)(Chọn khoảng tin cậy 95%,)
d = 0,04 : Độ chính xác mong muốn
p= 21,2% : Tỉ lệ thừa cân và béo phì ở
trẻ 4-6 tuổi tại các trường mẫu giáo(7) Theo công
thức trên: n = 401.
Cỡ mẫu hiệu chỉnh (vì chọn mẫu cụm) với
hệ số thiết kế là 2:
N = 2 x n = 2 x 401 = 802.
Thu thập số liệu
Cân và đo chiều cao trẻ, gởi phiếu câu hỏi
cho cha mẹ trẻ.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Sử dụng phần mềm WHO AnthroPlus để
xác định trẻ thừa cân béo phì, nhập liệu và phân
tích bằng phần mềm STATA 10.0.
KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu 805 trẻ từ 4-6 tuổi đang học
tại các trường mẫu giáo trực thuộc thành phố
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 89
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2012, chúng tôi
rút ra những kết quả sau:
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới, số con, thứ tự con và
tình trạng sống chung của trẻ
Biến số n %
- Tuổi 4 tuổi
5 tuổi
6 tuổi
141
301
363
17,52
37,39
45,09
- Giới
4 tuổi: Nam
Nữ
5 tuổi: Nam
Nữ
6 tuổi: Nam
Nữ
79
62
151
150
185
178
56,03
43,97
50,17
49,83
50,96
49,04
- Số con
1
2
3
4
5
6
349
348
41
8
2
2
46,52
46,40
5,47
1,07
0,27
0,27
- Thứ tự con
Con một
Con cả
Con thứ
Con út
349
88
20
293
46,53
11,73
2,67
39,07
- Tình trạng sống chung
Cha và mẹ
Mẹ
Khác
676
46
28
90,13
6,13
3,73
* Nhận xét: Trẻ 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
(45%), nam chiếm tỉ lệ cao hơn ở từng độ tuổi,
đa số các gia đình có ít hơn hoặc bằng 2 con
(93%) và đa phần đều sống chung với cha mẹ
(90,13%).
Bảng 2. Đặc điểm về tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thời gian làm việc của mẹ
Biến số n %
- Tuổi mẹ:
< 35 tuổi
≥ 35 tuổi
439
311
58,53
41,47
- Trình độ học vấn
Không biết chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trung cấp-cao đẳng
Đại học-sau đại học
14
69
326
177
92
72
1,87
9,20
43,47
23,60
12,27
9,60
- Nghề nghiệp
Biến số n %
Lao động tay chân, công nhân,
buôn bán nhỏ.
Công nhân viên chức, lao động trí
óc.
Thương gia, chủ doanh nghiệp.
Nội trợ
347
169
14
220
46,27
22,35
1,87
29,33
- Thời gian làm việc
≤ 48 giờ
> 48 giờ
521
229
69,47
30,53
* Nhận xét: Các Bà mẹ có tuổi dưới 35 chiếm
58,53%, trong đó trình độ học vấn cấp 2 chiếm tỉ
lệ cao nhất (43,47%) và nghề nghiệp là lao động
tay chân, công nhân, buôn bán nhỏ (46,27%).
Bảng 3. Đặc điểm về thừa cân, béo phì của cha, mẹ
trẻ
Biến số n %
- Thừa cân béo phì cha (hiện tại)
Không thừa cân béo phì
Thừa cân
Béo phì
417
224
109
55,60
29,87
14,53
- Thừa cân béo phì mẹ (trước mang thai)
Không thừa cân béo phì
Thừa cân
Béo phì
703
36
11
93,76
4,80
1,47
- Thừa cân béo phì mẹ (hiện tại)
Không thừa cân béo phì
Thừa cân
Béo phì
588
125
37
78,40
16,67
4,93
* Nhận xét: Tỉ lệ béo phì của cha là 14,53%, tỉ
lệ béo phì của mẹ trước khia mang thai là 1,47%
và tỉ lệ béo phì hiện tại của mẹ là 4,93%.
Bảng 4. Một số đặc điểm trong thời kỳ mang thai
Biến số n %
- Thuốc lá
Có
Không
63
687
8,4
91,6
- Mức độ tiếp xúc
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tiếp xúc
16
47
687
2,13
6,27
91,6
- Tăng cân trong thai kỳ
Không nhớ rõ
< 8 kg
8-12 kg
> 12 kg
9
61
401
279
1,20
8,13
53,47
37,20
- Tuổi thai
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 90
Biến số n %
Không nhớ rõ
Cực non
Rất non
Non vừa
Đủ tháng
Già tháng
8
1
6
115
619
1
1,07
0,13
0,80
15,33
82,53
0,13
- Cân nặng lúc sinh
Không nhớ rõ
Cực nhẹ cân
Rất nhẹ cân
Nhẹ cân
Bình thường
Lớn cân
8
0
3
27
693
19
1,07
0,00
0,40
3,60
94,40
2,53
* Nhận xét: Trong quá trình mang thai tỉ lệ
bà mẹ có hút thuốc lá là 8,4%, mức độ tiếp xúc
thường xuyên là 2,13%. Có 53% các bà mẹ tăng 8
– 12 kg trong thai kỳ, số sinh đủ tháng chiếm
82,53%, cân nặng lúc sinh bình thường chiếm
94,4%.
Bảng 5. Chế độ dinh dưỡng của trẻ trong thời kỳ bú
mẹ, ăn dặm và hiện tại
Biến số n %
- Bú mẹ hoàn toàn
Có
Không
149
601
19,87
80,13
- Thời gian bú mẹ
Không bú mẹ
≤ 4 tháng
4-12 tháng
≥ 12 tháng
7
63
170 510
0,93
8,40
22,67
68,00
- Thời điểm ăn dặm
< 4 tháng
4-6 tháng
≥ 6 tháng
30
319
401
4,00
42,53
53,47
- Bú bình
Không sử dụng bình sữa
Bú bình < 12 tháng tuổi
Bú bình ≥ 12 tháng tuổi
101
37
612
13,47
4,93
81,60
- Nước ngọt
Không
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
132
554
64
17,60
73,87
8,53
- Khoai tây chiên
Không
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
423
315
12
56,40
42,00
1,60
- Gà chiên
Không
Thỉnh thoảng
308
421
41,07
56,13
Biến số n %
- Phô mai
Không
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
384
331
35
51,20
44,13
4,67
- Trứng
Không
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
21
585
144
2,80
78,00
19,20
* Nhận xét: Số trẻ bú mẹ hoàn toàn chiếm
19,87%, thời gian trẻ bú mẹ ≥ 12 tháng là 68%,
thời điểm ăn dậm ≥ 6 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất
(53,47%). Trẻ bú bình ≥ 12 tháng chiếm 81,6%.
Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi.
Bảng 6. Tỉ lệ thừa cân béo phì theo các nhóm tuổi
Tuổi Thừa cân (%) Béo phì (%)
Thừa cân béo
phì (%)
4 tuổi 7,80 9,22 17,02
5 tuổi 6,64 5,65 12,29
6 tuổi 11,57 18,73 30,30
Mẫu nghiên cứu 9,07 12,17 21,24
* Nhận xét: Trẻ 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất về:
thừa cân (11,57%), béo phì (18,73%), thừa cân
béo phì (21,24%).
Bảng 7. Tỉ lệ thừa cân béo phì theo giới
Trai Gái
Không thừa cân béo phì 306 (48,26%) 328 (51,74%)
Thừa cân 38 (52,05%) 35 (47,95%)
Béo phì 71 (72,45%) 27 (27,55%)
* Nhận xét: Số bé trai có tỉ lệ thừa cân
(52,05%), béo phì (72,45%) cao hơn béo gái.
BÀN LUẬN
Tuổi, giới, số con, thứ tự con và tình trạng
sống chung của trẻ
Tỉ lệ trẻ trai và trẻ gái không khác nhau
nhiều ở cả 3 nhóm tuổi, tương ứng nhóm 4 tuổi
là 56,03% và 43,97%, nhóm 5 tuổi là 50,17% và
49,83%, nhóm 6 tuổi là 50,96% và 49,04%. Đa số
các gia đình có 1 con hoặc 2 con chiếm tỉ lệ lần
lượt là 46,52% và 46,40%, rất ít gia đình có từ 3
con trở lên chiếm tỉ lệ là 7,08%. Trẻ là con một
hoặc con út chiếm tỉ lệ khá cao, tương ứng là
46,53% và 39,07%. Đa số trẻ sống chung với cả
cha và mẹ, chiếm tỉ lệ là 90,13%. Số trẻ chỉ sống
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 91
với mẹ hoặc sống với những người khác rất ít,
chiếm tỉ lệ 9,86%.
Đặc điểm về tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thời gian làm việc của mẹ
Tỉ lệ bà mẹ ở 2 nhóm tuổi trên 35 tuổi và
dưới 35 tuổi không khác nhau nhiều, tỉ lệ tương
ứng là 58,53% và 41,47%. Đa số các bà mẹ có
trình độ học vấn là cấp 2 (43,47%) và cấp 3
(23,60%). Tỉ lệ không biết chữ là 1,87%. Tỉ lệ các
bà mẹ có thời gian làm việc từ 48 giờ/tuần trở
xuống là 69,47% hơn gấp đôi so với nhóm còn
lại là 30,53%.
Đặc điểm về thừa cân, béo phì của cha, mẹ
trẻ
Có sự gia tăng (hơn gấp 3 lần) tỉ lệ thừa cân
và béo phì của mẹ ở 2 giai đoạn trước và sau khi
mang thai, tương ứng, tỉ lệ thừa cân (4,80% và
16,67%), tỉ lệ béo phì (1,47% và 4,93%). Tỉ lệ thừa
cân béo phì ở cha nhiều hơn mẹ, tương ứng là
44,4% và 21,6%. Trong đó, tỉ lệ béo phì ở cha gần
gấp 2 lần ở mẹ (29,87% và 16,67%), tỉ lệ thừa cân
ở cha gần gấp 3 lần ở mẹ (14,53% và 4,93%).
Đặc điểm giai đoạn mang thai
Đa số các bà mẹ đều không tiếp xúc với
thuốc lá trong thời kỳ mang thai trẻ (91,60%),
mức độ tiếp xúc thường xuyên chiếm tỉ lệ 2,13%,
không thường xuyên là 6,27%. Phần lớn trẻ sinh
đủ tháng (82,53%), và cân nặng lúc sinh là bình
thường (94,40%). Tăng từ 8-12 kg trong thai kỳ
chiếm tỉ lệ 53,47%.
Đặc điểm chế độ dinh dưỡng trong thời kỳ bú mẹ, ăn
dặm và hiện tại của trẻ
Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tuy nhiên
tỉ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ
bú mẹ trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn
dặm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là trên 6 tháng, chiếm
53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là
4%. Đa số trẻ đều có sử dụng bình sữa và tỉ lệ sử
dụng trên 12 tháng tuổi là khá cao, tương ứng là
86,53% và 81,60%. Đối với nước ngọt, đa số trẻ
đều có sử dụng với mức độ thỉnh thoảng, chiếm
tỉ lệ là 73,87%. Các loại thực phẩm có nhiều chất
béo như khoai tây chiên, gà chiên, phô mai: tỉ lệ
không ăn và thỉnh thoảng, tương ứng ở các
nhóm gà chiên là 41,07% và 56,13%, khoai tây
chiên là 56,40% và 42%, phô mai là 51,20% và
44,13%. Đối với trứng, đa số trẻ đều có trứng
trong khẩu phần ăn, mức độ thỉnh thoảng là cao
nhất với tỉ lệ 78%, mức độ thường xuyên là
19,20% cao hơn các loại thực phẩm có nhiều
chất béo khác như khoai tây chiên là 1,60%, gà
chiên là 2,80% và phô mai là 4,67%.
Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi
Tỉ lệ trẻ 4-6 tuổi thừa cân béo phì trong
nghiên cứu là 21,24%. Trong đó, trẻ thừa cân
chiếm tỉ lệ 9,07%, trẻ béo phì chiếm tỉ lệ
12,17%. Tỉ lệ cụ thể ở các lứa tuổi như sau: Tỉ
lệ trẻ thừa cân béo phì tăng cao ở nhóm 6 tuổi
(30,30%) so với nhóm 4 tuổi (17,02%) và nhóm
5 tuổi (12,29%). Ở trẻ 6 tuổi, tỉ lệ béo phì là
18,73% nhiều hơn so với tỉ lệ thừa cân là
11,57%, trong khi tỉ lệ này ở nhóm 4 tuổi và 5
tuổi là không khác nhau nhiều. Trẻ trai có tỉ lệ
béo phì nhiều hơn trẻ gái (72,45% so với
27,55%). Trong khi đó, tỉ lệ thừa cân ở 2 giới
gần bằng nhau (50,05% và 47,95%). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trẻ 4-6 tuổi tại
thành phố Mỹ Tho thừa cân béo phì là
21,24%. Tỉ lệ này cũng tương tự với nghiên
cứu của tác giả Phùng Đức Nhật và cộng sự
thực hiện năm 2006, thừa cân béo phì ở trẻ 4-6
tuổi tại quận 5, TP HCM là 21,20%(7).Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trẻ thừa cân
thấp hơn trong khi tỉ lệ béo phì cao hơn của
tác giả Phùng Đức Nhật. Tỉ lệ trẻ thừa cân và
béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi tương
ứng là 9,07% và 12,17%, trong nghiên cứu của
Phùng Đức Nhật, tỉ lệ tương ứng này là
13,20% và 8%(7). Tỉ lệ béo phì trong nghiên
cứu này là thấp hơn so với nghiên cứu của tác
giả Lê Thị Kha Nguyên về tỉ lệ béo phì ở trẻ
đến khám tại khoa Dinh dưỡng bệnh viên Nhi
Đồng 2 ở lứa tuổi 2-6 tuổi là 26,06%(6). Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2 chỉ số là
BMI và CN/CC và 2 tiêu chuẩn khác nhau để
đánh giá béo phì tùy theo chiều cao của trẻ. Tỉ
lệ này cao hơn có thể do nghiên cứu được
thực hiện trên những trẻ đến khám tại khoa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 92
Dinh dưỡng của bệnh viện, nơi mà tỉ lệ trẻ có
vấn đề về dinh dưỡng sẽ cao hơn. Tỉ lệ thừa
cân béo phì cụ thể ở từng nhóm tuổi: 4 tuổi, 5
tuổi, 6 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi
tương ứng là 17,02%, 12,29%, 30,30%. Tỉ lệ
này thấp nhất ở nhóm 5 tuổi và cao nhất ở
nhóm trẻ 6 tuổi. Khi tham khảo tài liệu, chúng
tôi nhận thấy có nhiều nghiên cứu về thừa cân
béo phì ở trẻ em. Tuy nhiên các nghiên cứu
này sử dụng nhiều chỉ số (BMI, CN/CC), tiêu
chuẩn và quần thể tham khảo khác nhau
(WHO, CDC, IOTF; bách phân vị hoặc Z-
score) để đánh giá thừa cân béo phì, các độ
tuổi cũng không giống nhau, do đó rất khó để
so sánh tỉ lệ thừa cân béo phì trong nghiên
cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 805 trẻ từ 4-6 tuổi đang học
tại các trường mẫu giáo trực thuộc thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2012, chúng tôi
rút ra những kết luận sau:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Đa số các gia
đình có 1 con hoặc 2 con. 90,13% trẻ sống chung
với cả cha và mẹ. Phần lớn trẻ sinh đủ tháng
(82,53%) và cân nặng lúc sinh là bình thường
(94,40%).
Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tỉ lệ bú
sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ bú mẹ
trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn dặm
chiếm tỉ lệ nhiều nhất là trên 6 tháng, chiếm
53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là
4%.
Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học
mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang
năm 2012 là 21,24%. Trong đó tỉ lệ trẻ thừa cân là
9,07%, tỉ lệ trẻ béo phì là 12,17%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Bảo, Lê Nghị, Nguyễn Thìn (2002), “Một số diễn biến
của thừa cân và béo phì trẻ em tiểu học Nha Trang”, Hội Nghị
khoa học thừa cân và béo phì với sức khỏe cộng đồng, Bộ Y tế -
Viện Dinh dưỡng, Hà Nội, tr. 137-147.
2. Detournay B, Fagnani F, Phillippo M (2000), “Obesity morbidity
and health care costs in France: an analysis of the 1991-1992
medical care household survey”, International Journal of
Obesity, 24(2), pp. 151-155.
3. Dieu HT, Dibley MJ, Sibbritt DW, Hanh TT (2008), “Trends in
overweight and obesity in pre-school children in urban areas of
Ho Chi Minh City, Vietnam, from 2002 to 2005”, Public Health
Nutr, pp. 1-8.
4. Finkelstein EA, Trogdon JG, Cohen JW, Dietz WH (2009),
“Annual Medical Spending Attributable To Obesity: Payer And
Service Specific Estimates”, Health Affairs, 28(5), pp. 822-831.
5. Hà Huy Khôi (2002), “Thừa cân, béo phì, vấn đề sức khỏe cộng
đồng mới ở nước ta”. Hội nghị khoa học thừa cân và béo phì với
sức khỏe cộng đồng, Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng, Hà Nội, tr. 5-12.
6. Lê Thị Kha Nguyên (2010), “Thói quen ăn uống, vận động và
yếu tố gia đình ở trẻ béo phì”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 14(4), tr. 212-217.
7. Phùng Đức Nhật (2008), “Tỉ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố
liên quan của học sinh mẫu giáo từ 4-6 tuổi tại quận 5 thành phố
Hồ Chí Minh năm 2006”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 12(4), tr. 152-157.
8. Trương Công Hòa (2007), “Các yếu tố liên quan đến thừa cân ở
trẻ 2-6 tuổi tại các trường mầm non quận Gò Vấp thành phố Hồ
Chí Minh năm 2005”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh,
11(1), tr. 111-117.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14_ti_le_thua_canbeo_phi_o_nhom_tre_46_tuoi_tai_thanh_pho_my.pdf