Bài giảng Các vấn đề cơ cấu của Việt Nam
3 LỰA CHỌN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ:
LỰA CHỌN THỨ BA
• Liên quan đến nỗ lực cải cách xuyên suốt về mặt thể chế và cơ cấu đối với các vấn đề đang kìm
hãm nền kinh tế Việt Nam
• Trước tiên là xác định lại một cách căn bản về vai trò của Nhà nước
• Trên cơ sở xác định lại vai trò của nhà nước, cần xác định lại vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước
• Buộc các DNNN phải cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác
• Buộc các DNNN đối diện với giá thị trường, nhất là đối với các loại giá cơ bản như lãi suất, tỷ giá, đất đai, và năng lượng
• Hợp lý hóa cách thức sử dụng trợ cấp và bảo hộ thương mại phải được coi là một trọng tâm của chương trình tái cấu trúc
DNNN
• Hạn chế tới mức tối đa việc yêu cầu các DNNN phải gánh thêm các nhiệm vụ an sinh, chính trị và xã hội
• Cải cách hệ thống quản trị đối với các DNNN
• Đánh giá một cách khách quan, toàn diện chương trình thí điểm mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước
• Tiếp tục chương trình cổ phần hóaCHỌN LỰA LỰA CHỌN?
• Xác lập ưu tiên cải cách thể chế
• Về thể chế kinh tế
• Về thể chế chính trị và quản trị nhà nước
• Về thể chế xác lập trách nhiệm chính trị với cử tri và nhân dân
41 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các vấn đề cơ cấu của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG 23 & 24:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ CẤU CỦA VIỆT NAM
ĐỖ THIÊN ANH TUẤN
TRƯỜNG CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ QUẢN LÝ
ĐẠI HỌC FULBRIGHT VIỆT NAM
1
Phần I-
Cải cách cơ cấu vì mục tiêu tăng trưởng,
công bằng và chủ quyền quốc gia
YÊU CẦU CẦN PHẢI CÓ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG MỚI
• Năng suất là nguồn gốc căn bản để tăng thu nhập, giảm nghèo và cải thiện năng lực cạnh tranh.
• Phát triển kinh tế là quá trình chuyển dịch các nhân tố sản xuất từ hoạt động có năng suất thấp
sang hoạt động có năng suất cao.
• Nhu cầu chuyển dịch từ hoạt động có năng suất thấp sang năng suất cao hơn không có nghĩa là
chính sách nhà nước phải nhắm đến việc điều chuyển vốn và lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp hay dịch vụ.
• Thị trường thường đưa ra các quyết định này tốt hơn các nhà lập kế hoạch.
• vốn sẽ chảy vào nơi nào đem lại lợi nhuận cao nhất, và lợi nhuận sẽ là định hướng tốt hơn cho tăng trưởng năng
suất.
• lao động sẽ chảy đến nơi có tiền lương cao nhất, và tiền lương là một chỉ dẫn tốt hơn cho năng suất lao động.
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM
• Mô hình tăng trưởng hiện nay của Việt Nam bao gồm:
• Khu vực nông nghiệp định hướng xuất khẩu và có năng lực cạnh tranh cao,
• Khu vực thâm dụng lao động có định hướng xuất khẩu trong đó doanh nghiệp
nước ngoài đóng vai trò quan trọng, và
• Khu vực thâm dụng vốn nội địa chủ yếu gồm các doanh nghiệp thuộc sở hữu
hay có quan hệ mật thiết với nhà nước.
TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, 2001-2009
Nguồn: VELP 2012, WDI (WB)
BỨC TRANH TƯƠNG PHẢN CỦA NGÀNH
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC
NHẬP KHẨU RÒNG VẢI NGUYÊN
LIỆU TỪ TRUNG QUỐC, TRIỆU USD
XUẤT KHẨU LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
VÀO TRUNG QUỐC, TRIỆU USD
Nguồn: VELP 2012, UN Contrade
HẬU QUẢ CỦA NĂNG SUẤT THẤP
Hệ số GINI ở một số nước châu Á
BẢY CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH QUẢN TRỊ KINH TẾ
• Tái cấu trúc ngân hàng thông qua đổi mới cơ chế quản trị, loại bỏ cấu trúc sở hữu chéo giữa ngân
hàng với doanh nghiệp và cho vay theo quan hệ
• Chấm dứt trợ cấp và thu hồi độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời buộc các doanh
nghiệp này phải hoạt động một cách minh bạch
• Loại bỏ mâu thuẫn lợi ích trong bộ máy điều tiết kinh tế
• Áp dụng một quy tắc tài khóa đơn giản và có hiệu lực
• Tái cơ cấu đầu tư công thông qua phối hợp thể chế, giám sát độc lập và cạnh tranh quốc tế trong
đầu thầu
• Thiết kế lại hệ thống khuyến khích đối với chính quyền địa phương
• Cải cách chính sách nhân sự và hạn chế bổ nhiệm lãnh đạo địa phương tại quê quán của họ
1- TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
CHO VAY VÀ ĐI VAY RÒNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
SỞ HỮU CHÉO VÀ ĐẦU TƯ CHÉO
GIỮA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Nguồn: FETP
2- CHẤM DỨT TRỢ CẤP VÀ
THU HỒI ĐỘC QUYỀN DNNN
Nguồn: VELP 2012
3- LOẠI BỎ MÂU THUẪN LỢI ÍCH TRONG
BỘ MÁY ĐIỀU TIẾT KINH TẾ
4- ÁP DỤNG MỘT QUY TẮC TÀI KHÓA
ĐƠN GIẢN VÀ CÓ HIỆU LỰC
Thâm hụt ngân sách so với GDP tính bình quân 2007-2011
5- TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG:
CỦNG CỐ CÁC THỂ CHẾ ĐỂ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
ĐẦU TƯ DÀN TRẢI VÀ KHÔNG ĐỒNG BỘ
Tam giác mối quan hệ trong việc xin dự án đầu tư công
Nguồn: FETP
5- TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG:
QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Chi phí đầu tư đường cao tốc
6- THIẾT KẾ LẠI HỆ THỐNG KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
• Chính quyền trung ương và địa phương mỗi cấp chiếm 50% trong tổng đầu
tư từ ngân sách nhà nước
• Cấu trúc khuyến khích tài chính công không hợp lý:
• GDP là tiêu chí quan trọng nhất, nếu như không muốn nói là tiên quyết để đo lường
hoạt động kinh tế
• Tất cả các tỉnh đều phải chịu áp lực đạt được mục tiêu quốc gia về công nghiệp hóa
• Tình trạng đầu tư kém hiệu quả ở Việt Nam còn là hệ quả của chính sách phân cấp
quá mức.
7- CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ VÀ HẠN CHẾ BỔ
NHIỆM LÃNH ĐẠO ĐỊA PHƯƠNG TẠI QUÊ QUÁN
CỦA HỌ
• Đa dạng hóa cấp lãnh đạo địa phương
• Xây dựng lại cơ chế khuyến khích và tiêu chí đánh giá cán bộ
Phần II-
Khơi thông những nút thắt thể chế để
phục hồi tăng trưởng
4 ĐỘNG CƠ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
• Khu vực doanh nghiệp nhà nước
• Khu vực tư nhân trong nước,
• Khu vực nông nghiệp, và
• Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.
-1-
KHU VỰC KINH TẾ NHÀ NƯỚC
• Với vai trò chủ đạo, DNNN đương nhiên không cần phải cạnh tranh mà vẫn luôn là
“người thắng cuộc”.
• Các DNNN lớn nghiễm nhiên được hưởng vị thế độc quyền trong các lĩnh vực then chốt
và vị thế thống lĩnh thị trường trong bất kỳ thị trường nào mà chúng tham gia.
• Các DNNN lớn còn chi phối quyền và cơ hội kinh doanh thông qua một số cơ chế và thể
chế có liên quan, đặc biệt là thông qua quy hoạch và chiến lược phát triển ngành.
• Nhà nước không chỉ ưu ái dành cho DNNN nhiều nguồn lực mà còn tạo nên một vị thế
cạnh tranh không công bằng, một khuôn khổ pháp lý và chính sách thiên lệch đối với
khu vực tư nhân.
• Chính những biệt đãi về vai trò, vị thế, và nguồn lực kể trên đã nuôi dưỡng sự thụ động,
phụ thuộc, và ỷ lại của các DNNN.
• Khi các DNNN trì trệ, yếu kém nhưng vẫn được đóng vai trò chủ đạo thì Nhà nước lại
càng phải bơm thêm nguồn lực – hiện tượng mà thuật ngữ kinh tế gọi là “giới hạn ngân
sách mềm”.
-1-
KHU VỰC KINH TẾ NHÀ NƯỚC
THÔNG TIN THU ĐƯỢC TỪ TRANG WEB CỦA CÁC
TẬP ĐOÀN VÀ TỔNG CÔNG TY
-1-
KHU VỰC KINH TẾ NHÀ NƯỚC
• Yếu kém của DNNN bắt nguồn từ quyền sở hữu không rõ ràng:
• Tài sản trong các DNNN vẫn thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước đại diện
• quyền đại diện sở hữu của nhà nước được thực hiện bởi HĐTV hoặc Chủ tịch công
ty
• Trên thực tế, quyền này không được thực thi một cách thống nhất mà có tính chia
cắt, thậm chí cát cứ.
• Cơ chế đại diện sở hữu nhiều tầng này cộng với tính hình thức của tất cả các tầng
đại diện tạo ra một khoảng cách diệu vợi giữa những người chủ sở hữu cuối cùng
(90 triệu dân Việt Nam) với những người đại diện của mình (cơ quan nhà nước và
thể chế đại diện của nó)
• Quyền đại diện sở hữu, thẩm quyền quản lý nhà nước, và chức năng quản lý – điều
hành kinh doanh vẫn bị trộn lẫn vào nhau – hiện tượng thường được gọi là “ba trong
một” trong hệ thống quản lý DNNN.
-2-
KHU VỰC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
• Trở nên rất năng động từ khi đổi mới đến nay, nhất là sau thập niên 2000.
• Khu vực này đã đóng vai trò đáng kể vào tăng trưởng và giải quyết việc
làm.
• Trong thời gian gần đây khu vực này đang đứng trước nguy cơ teo tóp, số
lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng đến mức báo động.
• Gần đây bắt đầu có sự phân hóa rõ rệt thành những doanh nghiệp thân hữu, có mối quan hệ
khăng khít với các định chế ngân hàng và giới chức chính quyền và những doanh nghiệp quy
mô nhỏ ít có cơ hội tiệm cận các nguồn lực kinh tế.
THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC DN TƯ
NHÂN TRONG NƯỚC
• Quyền sở hữu tuy được ghi nhận, song được bảo vệ không hữu hiệu
• Bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực
• bất bình đẳng giữa các DNNN và doanh nghiệp tư nhân, và
• bất bình đẳng giữa doanh nghiệp thân hữu và các doanh nghiệp khác
• Nhũng nhiễu của bộ máy quản lý nhà nước
• Thiếu vắng các thể chế hỗ trợ thị trường có hiệu quả
-3-
KHU VỰC NÔNG NGHIỆP
THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC NÔNG NGHIỆP
• Tiềm năng cho tăng trưởng năng suất ngày càng bị giới hạn
• Các yếu tố thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp trong giai đoạn trước đây không còn nhiều
• nguồn tăng trưởng mới đến từ việc đa dạng hóa sở hữu đất đai để tạo động lực mới cho sản
xuất nông nghiệp lại thiếu vắng
• Kinh tế nông nghiệp không còn tiếp tục vận hành như tấm lưới an toàn, tiếp nhận lao động quay
về khi mất việc trong các khu vực kinh tế khác.
• Trong bối cảnh bất ổn vĩ mô thời gian qua, làn sóng người lao động không tìm được việc làm ở đô thị và khu công
nghiệp không dội ngược lại nông thôn như trước
• Về mặt dài hạn, lao động quay về nông thôn cũng không có đất để sản xuất nông nghiệp trước xu hướng thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng, và giảm diện tích canh tác.
• Tài nguyên nông nghiệp đã và đang dần cạn kiệt do bị ô nhiễm và khai thác quá mức.
NÚT THẮT THỂ CHẾ TRONG NÔNG NGHIỆP
• Việc không giải quyết được những thách thức nêu trên đối với sản
xuất nông nghiệp là do sự tiếp tục tồn tại của những yếu kém về
chính sách và thể chế, trong đó quan trọng nhất là:
• quyền sở hữu đất đai nông nghiệp không rõ ràng,
• các chương trình hỗ trợ nông nghiệp sai địa chỉ,
• và công nghiệp hóa tràn lan, không lựa chọn tại các tỉnh nông nghiệp.
-4-
KHU VỰC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
• Tăng trưởng của KV FDI đạt đỉnh cao ở mức 14% trong
năm 2006, trong khi tăng trưởng khu vực tư nhân đạt
mức cao nhất vào năm 2008 với tốc độ 9%
Cải cách theo hướng thị trường và hội nhập quốc tế đã
đem lại cho nền kinh tế Việt Nam hai khu vực có tốc
độ tăng trưởng cao
SO SÁNH VỐN ĐẦU TƯ VÀ GTSXCN CỦA CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ
GIÁ TRỊ SXCN VỐN ĐẦU TƯ
KT Nhà
nước
KT ngoài
Nhà
nước
KT nước
ngoài
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
KT Nhà
nước
KT ngoài
Nhà
nước
KT nước
ngoài
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
KHU VỰC DN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI:
BẮT ĐẦU PHÂN CỰC?
0
10
20
30
40
50
60
70
Việt Nam Thái Lan Indonesia Trung
Quốc
Ấn Độ
2000 2010
Tỷ lệ vốn FDI tích lũy so với GDP
của Việt Nam và một số nước châu Á
• Các DN trong nước đang
đứng trước những khó khăn
lớn nhất kể từ khi có Luật
Doanh nghiệp
• DN tư nhân lớn đang chịu gánh
nặng nợ cao
• SMEs không tiếp cận được tín
dụng và nhiều nguồn lực khác
• Khu vực FDI vẫn phát triển
nhanh, dòng vốn vẫn tiếp tục
đổ vào
TỪ BỐI CẢNH KHU VỰC ĐỐI VỚI DÒNG VỐN FDI
• Lao động bắt đầu chuyển dịch khỏi
Trung Quốc khi tiền lương nước này
đang tăng lên
• Các DN ở Trung Quốc đang đa dạng
hóa quy trình SX bằng cách di chuyển
sang các nước có lao động rẻ hơn
• Chiến lược “Trung Quốc một cộng”
dẫn đến việc thiết lập các ngành công
nghiệp chế biến – chế tạo trên khắp
Đông Nam Á
2.00
1.80
0.49
0.38 0.35
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
Tiền lương lao động ở các nhà máy hoạt
động hết công suất tại một số quốc gia
(đô la/giờ)
• Trong bối cảnh Đông Bắc và Đông Nam Á: Việt
Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với FDI
ĐẾN TIỀM NĂNG THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM?
• Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh SXCN Toàn cầu của Deloitte (2013),
Việt Nam sẽ trở thành nền kinh tế cạnh tranh đứng thứ 10 trên thế giới
về SXCN trong vòng 5 năm tới.
Hiện tại 5 năm tới
Xếp
hạng
Quốc gia
Xếp hạng
Quốc gia
1 Trung Quốc 1 Trung Quốc
5 Hàn Quốc 6 Hàn Quốc
6 Đài Loan 7 Đài Loan
9 Singapore 9 Singapore
11 Thái Lan 10 Việt Nam
13 Malaysia 11 Indonesia
17 Indonesia 14 Malaysia
18 Việt Nam 15 Thái Lan
Nguồn: Deloitte (2013)
Năng lực cạnh tranh SXCN theo xếp hạng của Deloitte
ĐÓNG GÓP CỦA FDI: XUẤT KHẨU
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
Kinh tế trong
nước
FDI kể cả dầu
thô FDI không kể dầu thô
2012 18,3% 1,3% 31,2% 33,5%
11 tháng 2013 so
cùng kỳ 2012 16,2% 3,6% 23,5% 28,5%
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Khu vực kinh tế trong nước
Khu vực kinh tế nước ngoài
Tăng trưởng XK vẫn rất mạnh trong 2 năm qua
Tỷ trọng XK của KV nước ngoài liên tục tăng lên
KẾT QUẢ TẠO VIỆC LÀM GIỮA DN NỘI ĐỊA
VỚI NƯỚC NGOÀI
• Trước khi có Luật DN 2005: việc làm trong khối FDI tăng với tốc độ nhanh
hơn so với DN nội địa
• Sau Luật DN có hiệu lực: DN nội địa đã đẩy mạnh tuyển dụng lao động
với tốc độ nhanh hơn DN nước ngoài (đặc biệt giai đoạn 2007 – 2008)
• Sau khi kinh tế rơi vào bất ổn: khu vực FDI lại có tốc độ tăng trưởng việc
làm nhanh hơn, trong khi các DN nội địa có sự chững lại
Nguồn: Tổng cục Thống kê
VẤN ĐỀ TRUNG TÂM: ‘NÚT THẮT’ THỂ CHẾ
• Câu hỏi:
• Vì sao khi cùng đối diện trước một nền kinh tế toàn cầu vẫn còn khó khăn và
nền kinh tế nội địa suy giảm và bất ổn thì DN FDI vẫn tăng trưởng tốt trong khi
DN Việt Nam lại gặp khó khăn?
• Câu trả lời là:
• Nói chung, các DN FDI đã ‘bỏ qua’ được phần lớn những thể chế của Việt Nam
vốn bị coi là đang cản trở hoạt động KD của DN trong nước
KẾT QUẢ NÀY CHO THẤY ĐIỀU GÌ?
• Các DN FDI ở Việt Nam không phát triển thành những mắt xích chắc
chắn trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
• Các DN FDI không có động lực phát triển những mối liên kết với các
nhà sản xuất trong nước.
• Viễn cảnh sản xuất chế biến lắp ráp mà đầu vào lệ thuộc nặng nề vào
nguồn nhập khẩu như hiện nay sẽ còn tiếp diễn
KHU VỰC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
• Sở hữu chéo làm vô hiệu hóa các quy định về đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng
• Những bất cập trong các giải pháp tái cơ cấu khu vực ngân hàng
thương mại
• Giải pháp dựa vào thị trường để tái cấu trúc các ngân hàng yếu k m làm tăng
tính nghiêm trọng và phức tạp của tình trạng sở hữu chéo
• VAMC không có động cơ xử lý nợ nhanh chóng và minh bạch làm cho các ngân
hàng có động cơ dấu nợ và tiếp tục các hoạt động kinh doanh rủi ro hơn
3 LỰA CHỌN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ:
LỰA CHỌN THỨ NHẤT
• Không tiến hành thay đổi đáng kể gì về các chính sách kinh tế quan trọng liên quan đến khu vực ngân hàng,
doanh nghiệp nhà nước, khu vực tư nhân và nông nghiệp.
• Trong khả năng cho phép, Chính phủ sẽ có các gói chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và kích cầu.
• Chính sách tiền tệ: gói tín dụng đặc thù với mục tiêu là thiết lập lại kênh tiếp cận tín dụng cho từng nhóm doanh nghiệp cụ
thể
• Chính sách tài khóa: giảm gánh nặng thuế gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), tiền
thuê đất là lựa chọn để vừa cứu doanh nghiệp, vừa kích cầu.
• Chính sách đầu tư: dùng các biện pháp hành chính để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã
hội sử dụng vốn ngân sách, vốn trái phiếu chính phủ và vốn ODA.
• Chọn lựa thứ nhất đơn thuần là duy trì hiện trạng với kết quả tốt nhất là giữ được mức tăng trưởng hiện nay, nhưng thật
sự có khả năng tình hình sẽ dần trở nên xấu hơn
3 LỰA CHỌN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ:
LỰA CHỌN THỨ HAI
• Đặt trọng tâm của nỗ lực tái cơ cấu kinh tế vào khu vực ngân hàng.
• Dựa trên nhận định rằng tỷ lệ nợ xấu cao và những yếu kém khác trong hệ
thống ngân hàng là nguyên nhân chính làm cho khu vực DN cũng như kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng chậm.
• Cách tiếp cận là xử lý một cách từ từ, từng bước và không dùng tiền thực của
nhà nước
• Nhà nước can thiệp bằng cách tăng nợ công thay thế cho giảm nợ tư
• Một cách tiếp cận là Chính phủ sử dụng tiền dự trữ trong hệ thống ngân
hàng và/hay dự trữ ngoại tệ để cho vay tái cấp vốn dài hạn hoặc cho vay đặc
biệt đối với các tổ chức tín dụng.
• Trong trung hạn, chọn lựa này có thể dẫn đến tốc độ tăng trưởng duy trì ở
mức 5-6% một năm. Tuy nhiên, trong dài hạn, các cải cách riêng lẻ chắc
chắn sẽ không đủ để ngăn cản những vấn đề hiện nay tái diễn.
3 LỰA CHỌN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ:
LỰA CHỌN THỨ BA
• Liên quan đến nỗ lực cải cách xuyên suốt về mặt thể chế và cơ cấu đối với các vấn đề đang kìm
hãm nền kinh tế Việt Nam
• Trước tiên là xác định lại một cách căn bản về vai trò của Nhà nước
• Trên cơ sở xác định lại vai trò của nhà nước, cần xác định lại vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước
• Buộc các DNNN phải cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác
• Buộc các DNNN đối diện với giá thị trường, nhất là đối với các loại giá cơ bản như lãi suất, tỷ giá, đất đai, và năng lượng
• Hợp lý hóa cách thức sử dụng trợ cấp và bảo hộ thương mại phải được coi là một trọng tâm của chương trình tái cấu trúc
DNNN
• Hạn chế tới mức tối đa việc yêu cầu các DNNN phải gánh thêm các nhiệm vụ an sinh, chính trị và xã hội
• Cải cách hệ thống quản trị đối với các DNNN
• Đánh giá một cách khách quan, toàn diện chương trình thí điểm mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước
• Tiếp tục chương trình cổ phần hóa
CHỌN LỰA LỰA CHỌN?
• Xác lập ưu tiên cải cách thể chế
• Về thể chế kinh tế
• Về thể chế chính trị và quản trị nhà nước
• Về thể chế xác lập trách nhiệm chính trị với cử tri và nhân dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cac_van_de_co_cau_cua_viet_nam.pdf