Bài giảng Dinh dưỡng và sức khỏe
Thừa và thiếu dinh dưỡng đều dẫn
đến các vấn đề sức khỏe đáng quan
tâm.
• Nước phát triển: tỷ lệ tử vong do bệnh
tim mạch, bệnh ung thư, bệnh đái tháo
đường tăng lên.
• Nước ta: SDD và nhiễm khuẩn là phổ
biến, bệnh béo phì đang có xu hướng
tăng ở một số đối tượng dân cư, bệnh
tăng huyết áp đang tăng rõ rệt.
• Một chế độ ăn cân đối, hợp lý là cần
thiết để con người sống khoẻ mạnh và
lâu
31 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dinh dưỡng và sức khỏe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ SỨC KHỎE
ThS NGUYỄN THỊ HIỀN
BM Dinh Dưỡng
Khoa Y Tế Công Cộng
Mục tiêu của bài học
1. Trình bày khái niệm về dinh dưỡng và sức
khỏe.
2. Trình bày mối liên hệ giữa dinh dưỡng và
sức khỏe.
3. Liệt kê các bệnh phổ biến liên quan đến
dinh dưỡng.
Ăn uống trong cuộc sống hiện đại
+ Ăn uống là bản năng cần thiết của con
người.
+ Việc ăn uống phụ thuộc theo các đối
tượng khác nhau.
+ Chịu ảnh hưởng bởi: kinh tế, văn hóa,
xã hội,.
Khoa học dinh dưỡng
• Môn khoa học nghiên cứu:
- Quá trình cơ thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống
- Sự thay đổi khẩu phần và các yếu tố bệnh lý
- Mối liên hệ giữa thức ăn với cơ thể con người.
Lịch sử phát triển của khoa học dinh dưỡng
• Thời cổ đại: “Thức ăn cho bệnh nhân phải là phương tiện
điều trị và trong phương tiện điều trị phải có chất dinh
dưỡng” - Hypocrate.
- Thế kỷ 18: Thức ăn vào cơ thể được chuyển hóa và sinh
năng lượng – Lavoasier.
- Thế kỷ 19: Vai trò sinh năng lượng của P, L, G, và vai trò
các nguyên tố khoáng Ca, P, Na, K, Cl, và Fe – Liebig;
cân bằng năng lượng – Voit; Beri Beri – Eikman & Funk.
- Thế kỷ 20: vitamin, acid amin, acid béo cần thiết và mối
liên quan đến các bệnh mạn tính.
Ý nghĩa của dinh dưỡng học
- Phát hiện các thành phần dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thể.
- Lý giải và điều trị các bệnh lý liên quan đến dinh
dưỡng.
- Nâng cao chăm sóc sức khỏe.
Khái niệm về dinh dưỡng:
• Dinh dưỡng là một nhu cầu cần thiết để bảo đảm cho
một sinh vật có thể sống và tồn tại được. Nói đến
dinh dưỡng là nói đến vấn đề ăn uống, hấp thu và sử
dụng các chất protid, glucid, lipid, các Vitamin,
khoáng chất và nước.
• Quá trình dinh dưỡng là nhằm cung cấp các chất cần
thiết cho cơ thể sống, giúp cho các tế bào trong cơ
thể có khả năng hoạt động được.
Khái niệm về sức khỏe:
• Theo Tổ chức y tế thế giới, “Sức khỏe là
trạng thái lành mạnh về thể chất, thoải mái về
tinh thần và đầy đủ về phúc lợi xã hội, chứ
không đơn thuần chỉ là không bệnh tật”.
• Thật vậy, người có sức khỏe phải là người
có chế độ dinh dưỡng tốt, phát triển thể chất
bình thường khỏe mạnh, và tinh thần luôn
được thoải mái không lo lắng, buồn phiền.
Mối liên quan giữa dinh dưỡng và sức khỏe:
• Từ xưa đến nay, con người luôn biết rằng giữa dinh dưỡng và
sức khỏe luôn có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có dinh
dưỡng thì các tế bào trong cơ thể mới có thể sống và hoạt
động bình thường, và lúc đó cơ thể mới khỏe mạnh.
• Chế độ dinh dưỡng tốt, hợp lý: thành phần dinh dưỡng gồm
các chất protid, glucid, lipid, các Vitamin, khoáng chất và
nước, không thừa không thiếu.
• Một chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng
hoạt động không bình thường của các tế bào, các cơ quan
trong cơ thể, gây nên những rối loạn chức năng... và làm cho
cơ thể đó không khoẻ mạnh
Quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe
Hậu quả của thiếu dinh dưỡng trong
bào thai
• CNSS thấp, vòng đầu và chiều dài
cơ thể thấp hơn.
• Giảm TB não và do đó có ảnh
hưởng đến trí thông minh về sau.
• Trẻ sơ sinh có CN thấp thường có
tỷ lệ tử vong cao và có thể trở nên
thấp nhỏ về sau.
• Mẹ bị thiếu dinh dưỡng là yếu tố
nguy cơ chính của bệnh tim mạch
sau này.
Quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe
Sự phát triển nói chung phụ thuộc
• Yếu tố di truyền
• Nội tiết
• Thần kinh thực vật
• Dinh dưỡng
Quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe
• Cơ thể có khả năng thích ứng với sự thiếu
hụt dinh dưỡng tạm thời.
• Khi thiếu ăn tạm thời cơ thể phát triển
chậm lại nhưng tình trạng đó có thể được
phục hồi khi ăn đầy đủ.
• Tuy nhiên cũng cần lưu ý đặc biệt đến dinh
dưỡng của trẻ em, trong trường hợp dinh
dưỡng không hợp lý kéo dài có thể cản trở
quá trình phục hồi.
-Kém ngon miệng
-Chất dinh dưỡng hao hụt
-Hấp thu kém
-Chuyển hóa rối loạn
Lượng chất dinh dưỡng hấp thu thấp
- Tần suất mắc bệnh
-Mức độ mắc bệnh
-Mức độ kéo dài của bệnh
- Cân nặng giảm
-Tăng trưởng kém
-Giảm miễn dịch
-Tổn thương niêm mạc
Sơ đồ mối liên quan giữa SDD và nhiễm khuẩn
• Thiếu dinh dưỡng làm
giảm sức đề kháng
của cơ thể
• Các nhiễm khuẩn làm
suy sụp thêm tình
trạng suy dinh dưỡng
sẵn có.
Một số bệnh phổ biến liên quan dinh dưỡng
có ảnh hưởng lên sức khỏe.
Thiếu dinh dưỡng đặc hiệu và chậm
tăng trưởng
• Hình ảnh chung: chậm tăng trưởng,
còi cọc, gầy mòn, thường được mô
tả là thiếu ăn, hoặc thiếu dinh dưỡng
protein-năng lượng.
• Hiện nay ở nước ta các bệnh được
xem là thiếu dinh dưỡng đặc hiệu có
ý nghĩa sức khỏe cộng đồng bao
gồm: thiếu dinh dưỡng protein-năng
lượng, thiếu vitamin A và bệnh khô
mắt, thiếu máu dinh dưỡng và thiếu
iod.
•
Bệnh suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng
• Thiếu protein và năng lượng có ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ thống miễn
dịch.
• Trẻ bị SDD, quá trình trưởng thành của
tế bào lypho T giảm sút, rối loạn, tuyến
ức bị giảm thể tích và biến đổi hình
thái, các mảng Peyer ở ruột non cũng
bị teo đét, giảm các nang lympho bào.
• Nhiều tác giả cho rằng vẫn cần tổ chức
tiêm chủng cho các em này, đặc biệt là
sởi và ho gà ngay cả khi có đáp ứng
miễn dịch dịch thể.
Vitamin và miễn dịch
• Vitamin A: “Vitamin chống nhiễm
khuẩn” có vai trò với miễn dịch dịch
thể và miễn dịch tế bào. Ở những trẻ
em bị khô mắt nặng rất cao tỷ lệ tử
vong do nhiễm khuẩn.
• Vitamin C:
- Đủ Vit C: IgA và IgM tăng, tính cơ
động và hoạt tính các bạch cầu tăng,
kích thích chuyển dạng các lympho
bào và giúp đỡ tạo thành một trong
các thành phần của bổ thể: yếu tố C3;
- Thiếu Vit C: Sự nhạy cảm đối với
các bệnh nhiễm khuẩn tăng lên
Vitamin và miễn dịch
• Các vitamin nhóm B:
- Thiếu folat (B9): tuyến ức bị teo đét và số lượng
các tế bào cũng giảm. Trên thực tế ở trẻ em và
nhất là ở phụ nữ có thai, thiếu folat thường đi kèm
thiếu sắt là hai yếu tố gây thiếu máu dinh dưỡng;
- Thiếu pyridoxine (B6) sẽ làm chậm trễ các chức
phận miễn dịch, cả dịch thể lẫn trung gian tế bào.
Chất khoáng và miễn dịch
• Sắt:
- Cần thiết cho sự tổng hợp DNA, nghĩa là đối với
quá trình phân bào, hơn nữa sắt còn tham gia vào
nhiều enzym can thiệp vào các quá trình phân giải
các vi khuẩn bên trong cơ thể
- Thiếu sắt ảnh hưởng đến miễn dịch qua trung
gian tế bào, tính nhạy cảm đối với nhiễm khuẩn
tăng.
Chất khoáng và miễn dịch
• Kẽm:
- Thiếu kẽm tuyến ức sẽ nhỏ đi, các lympho bào
giảm số lượng và kém hoạt động bởi vì hormon
Thymulin của tuyến ức có chứa kẽm.
- Là coenzym của một số men như ADN và ARN
polymerase, cũng như carbonic anhydrase của
hồng cầu. Thường ít khi gặp thiếu kẽm đơn thuần
mà hay kết hợp với thiếu protein, sắt và các
vitamin.
Chất khoáng và miễn dịch
• Selen:
- Là thành phần thiết yếu của glutathion -
peroxydase chính là men góp phần giải phóng sự
hình thành các gốc tự do.
- Thiếu selen, nhất là khi kèm theo thiếu vitamin E
sẽ làm giảm sản xuất kháng thể.
Chất khoáng và miễn dịch
• Các điểm nên chú ý:
- Còn nhiều chất khoáng khác có vai trò trong đáp
ứng miễn dịch: magiê, coban, iod, niken và phần
lớn các kim loại nặng.
- Các chất này vừa cần thiết, vừa thiết yếu nhưng
khi thừa đều gây độc.
- Sự thiếu tuyệt đối các chất này ít gặp ở người, trừ
các bệnh bẩm sinh.
- Đứng về phương diện sức khoẻ cộng đồng, thiếu
sắt và thiếu kẽm đáng được quan tâm hơn cả.
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Béo phì:
- VN (14,6%) người từ 25 – 64
tuổi
- Béo phì làm tăng nguy cơ
bệnh mạch vành, đái tháo
đường, tăng huyết áp và bệnh
xương khớp hơn bạn bè cùng
lứa tuổi.
- Nguyên nhân: di truyền, chế
độ vận động, chế độ ăn và
bệnh tật.
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Tăng huyết áp:
- Là yếu tố nguy cơ độc lập
của bệnh tim, kích thích tạo
các mảng xơ vữa, hình
thành các cục máu đông, là
nguyên nhân đột quỵ và các
tổn thương ở thận.
- Chế độ ăn là yếu tố quan
trọng để kiểm soát huyết áp
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Bệnh tim mạch:
- Lượng cholesterol cao trong huyết thanh có
liên quan đến bệnh tim mạch, đặc biệt là vai
trò của các lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL)
và thấp (LDL).
- Chế độ ăn có nhiều thịt béo, đồ chiên, đồ
ngọt, bơ, sữa toàn phần, dầu mỡ và đồ mặn
gây tăng LDL-cholesterol.
- Chế độ ăn nhiều rau quả kết hợp với tăng
cường hoạt động thể lực có tác dụng làm tăng
HDL-cholesterol
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Bệnh đái tháo đường:
- Béo phì là nguy cơ chính của bệnh đái
tháo đường týp II (không phụ thuộc insulin),
nguy cơ này tăng lên theo thời gian và mức
độ béo.
- Chống béo phì, chế độ ăn thực vật nhiều
rau, giảm acid béo no, giảm cholesterol và
đường có tác dụng giảm nguy cơ mắc
bệnh.
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Bệnh loãng xương:
- Là tình trạng khối lượng xương giảm dẫn tới gãy
xương chỉ sau chấn thương nhẹ, đó là do lượng
protein và chất khoáng trong thành phần cơ bản
của xương bị giảm mặc dù tỷ lệ tương quan của
chúng không thay đổi.
- Chế độ ăn đủ calci và fluor (bao gồm cả trong
nước) giúp tham gia vào quá trình cốt hóa hợp lý,
bên cạnh đó cũng cần chú ý vai trò của vitamin D.
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Xơ gan:
- Mối liên quan giữa sử dụng rượu và xơ
gan đã được thừa nhận rộng rãi, khi uống
rượu, khả năng chuyển hóa rượu của gan
tăng lên và khi lượng rượu uống vào quá
nhiều có thể dẫn đến ngộ độc, hủy hoại tế
bào gan và bị thay bằng tổ chức sẹo.
Dinh dưỡng và bệnh mạn tính
• Ung thư:
- Béo phì và chế độ ăn có nhiều chất béo
là yếu tố nguy cơ của một số ung thư.
- Chế độ ăn hợp lý, rèn luyện thể lực, duy
trì cân nặng “nên có” có thể phòng ngừa
được từ 30 đến 40% tỷ lệ mắc bệnh ung
thư.
- Các chế độ ăn nhiều rau quả có thể dự
phòng 20% các trường hợp ung thư và hạn
chế uống rượu có thể giảm thêm 20% khác.
Kết luận
• Thừa và thiếu dinh dưỡng đều dẫn
đến các vấn đề sức khỏe đáng quan
tâm.
• Nước phát triển: tỷ lệ tử vong do bệnh
tim mạch, bệnh ung thư, bệnh đái tháo
đường tăng lên.
• Nước ta: SDD và nhiễm khuẩn là phổ
biến, bệnh béo phì đang có xu hướng
tăng ở một số đối tượng dân cư, bệnh
tăng huyết áp đang tăng rõ rệt.
• Một chế độ ăn cân đối, hợp lý là cần
thiết để con người sống khoẻ mạnh và
lâu
KẾT LUẬN
Câu hỏi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dinh_duong_va_suc_khoe.pdf