Bài giảng Hội chứng tái cực sớm: Nguyên nhân gây đột tử
Recommendations on Early Repolarization Therapeutic Interventions
Class I 1. ICD implantation is recommended in patients with a diagnosis of ER
syndrome who have survived a cardiac arrest.
Class IIa 2. Isoproterenol infusion can be useful in suppressing electrical storms in
patients with a diagnosis of ER syndrome.
3. Quinidine in addition to an ICD can be useful for secondary prevention of
VF in patients with a diagnosis of ER syndrome.
Class IIb 4. ICD implantation may be considered in symptomatic family members of
ER syndrome patients with a history of syncope in the presence of STsegment elevation > 1 mm in 2 or more inferior or lateral leads.
5. ICD implantation may be considered in asymptomatic individuals who
demonstrate a high-risk ER ECG pattern in the presence of a strong family
history of juvenile unexplained sudden death with or without a pathogenic
mutation.
Class III 6. ICD implantation is not recommended asymptomatic patients with an
isolated ER ECG pattern.
KẾT LUẬN
Tái cực sớm không phải là một biểu hiện lành tính
Cơ chế có thể do sự phân cực giữa lớp nội tâm
mạc và thượng tâm mạc tạo ra hình ảnh sóng J
Tần suất bị rối loạn nhịp thất ác tính (nhanh thất,
rung thất) gặp ở bệnh nhân Hội chứng tái cực
sớm với điểm J cao (>2mm)
Hội chứng tái cực sớm có giá trị trong phân tầng
nguy cơ tim mạch khi có triệu chứng và yếu tố gia
đình
Quinidine thuốc bloc kênh Ito có thể ngăn dược
RT mà các thuốc type I khác không có
29 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hội chứng tái cực sớm: Nguyên nhân gây đột tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI CHỨNG TÁI CỰC SỚM:
NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT TỬ
TS.BS. PHẠM TRẦN LINH, FAsCC
Viện tim mạch Việt Nam
TÁI CỰC SỚM LÀ GÌ?
• Tái cực sớm (Early Repolarization) là hình ảnh điện tim thường
gặp ở những người trẻ tuổi, khoẻ mạnh, không có bệnh tim
thực thể
• Tái cực sớm được xem là hình ảnh ĐTĐ bình thường hay gặp
ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh không có bệnh tim thực tổn
• Tuy nhiên, có một số trường hợp tái cực sớm trên ĐTĐ cho
thấy có sự phối hợp với sự gia tăng nguy cơ rung thất và đột tử
• Hội chứng tái cực sớm lành tính hay ác tính?
LỊCH SỬ
1936: Shipley & Hallaran lần đầu nhận xét
hình ảnh bất thường ở cuối QRS
1938: Tomaszewski ghi được sóng J trên
ECG ở một người bị lạnh cóng
1953: Osborn mô tả “dòng điện tổn thương”
và đặt tên là ”sóng Osborn” qua thực
nghiệm trên chó
1961: Wasserburg định danh “Tái cực sớm”
Prof. John J Osborn
1917 - 2014
ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
Phase nghỉ:
Cân bằng ion ra vào, đường đẳng điện
trên ĐTĐ
Khử cực:
Pha O (phụ thuộc Na+ vào: tăng cấp Na+
tăng điện thế đột ngột (QRS)
Tái cực:
Phase 1: (phụ thuộc Na+, K+): tăng nhẹ
K+ ra, tạo hõm nhọn điện thế, tương ứng
điểm J
Phase 2: (phụ thuộc Ca++, K+): cân bằng
Na+, Ca++ vào với K+ ra, đường bình
nguyên tương ứng với ST
Phase 3 (phụ thuộc K+): K+ ra tăng lên,
(Na+, Ca++) giảm, tạo độ dốc xuống điện
thế (T)
Phase 4 (phụ thuộc K+ ): Kênh K+ mở,
(Na+, Ca++) đóng, dần trở về đẳng điện
Layers of the Heart
Interior
Exterior
Litovski and Antzelevitch, 1988
Epicardium
Myocardium
Endocardium
Differences in repolarization
Endocardium
Epicardium
Reviewed in Yan et al,. 2003
Differences in Repolarization
Reviewed in Yan et al,. 2003
CƠ CHẾ HỘI CHỨNG SÓNG J
Tăng mở kênh IKATP (ATP – sensitive potassium chanel) ở pha 2: Tăng K+ ra
ngoài giảm điện thế TB hõm nhọn và sóng cong vòm thấp xuống ở lớp
ngoại mạc, lớp nội mạc bình thường chênh lệch điện thế điểm J cao lên
và ST cao lên rồi võng xuống
TÁI CỰC SỚM
Tái cực sớm khi điểm J
chênh lên ≥ 0.1𝑚V so
với đường đẳng điện ≥
2 chuyển đạo sau dưới
(II, III, aVF) hoặc thành
bên (I, aVL, V4-V6)
Móc là sóng dương nằm
ở phần cuối QRS và
kéo dài từ QRS đến
đoạn ST cong vòm lên
PHÂN LOẠI
Có 3 type:
Type 1: ST chênh chủ yếu ở
thành bên, phổ biến ở nam thanh
niên khoẻ mạnh, không có bệnh
tim thực tổn hiếm khi có loạn
nhịp nguy hiểm
Type 2: ST chênh lên chủ yếu ở
thành dưới và thành dưới bên
nguy cơ có loạn nhịp cao hơn
Type 3: ST chênh lên ở thành
dưới, thành bên và vùng thất
phải có nguy cơ cao nhất về
loạn nhịp thất, nhất là rung thất
Một số đặc điểm gợi ý tái cực sớm có
nguy cơ ác tính
Tiền sử gia đình có người ngừng tim đột ngột
hoặc tử vong khi trẻ tuổi mà không giải thích
được
Gợi ý có bệnh lý rối loạn vận chuyển ion qua kênh
tế bào: như QT dài, HC Brugada,
Tiền sử bản thân có ngất đột ngột gợi ý cơ chế
sinh bệnh là rối loạn nhịp tim
NGUY CƠ RL NHỊP ÁC TÍNH
Kaplan–Meier Curves for Death from Cardiac Causes and from Arrhythmia in Subjects with J-Point
Elevation
Jani T. Tikkanen; new engl j med 361;26 december 24, 2009
VAI TRÒ CỦA THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ
Kích thích thất sớm dần 2, 3 xung ở 02 vị trí:
mỏm thất và ĐRTP (S2: 230ms; S3: 220ms)
VAI TRÒ CỦA THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ
Không có sự khác biệt về RL nhịp thất ở bệnh nhân thăm dò ĐSL tim (+) / (-)
Mahida et al. Electrophysiology Study in Early Repolarization JACC Vol. 65, No. 2, 2015
Mức độ tái cực sớm với nguy cơ RL nhịp thất
Nguy cơ thấp
Nguy cơ cao
M.Juhani Junttila et al. Eur Heart J 2012; 33: 2639-2643
Early repolarization ≠ Early repolarization syndrome
• Who are at risk ?
Idiopathic VF/ SCD survivors with :
1. ER >2mm in > 2 contiguous leads
2. ER over inferior/ lateral / global leads
3. Horizontal / Descending STE
HƯỚNG XỬ TRÍ HC TÁI CỰC SỚM
Priori et al Expert Consensus Statement on Inherited Primary Arrhythmia Syndromes, HRS/ERHA 2013
Recommendations on Early Repolarization Therapeutic Interventions
Class I 1. ICD implantation is recommended in patients with a diagnosis of ER
syndrome who have survived a cardiac arrest.
Class IIa 2. Isoproterenol infusion can be useful in suppressing electrical storms in
patients with a diagnosis of ER syndrome.
3. Quinidine in addition to an ICD can be useful for secondary prevention of
VF in patients with a diagnosis of ER syndrome.
Class IIb 4. ICD implantation may be considered in symptomatic family members of
ER syndrome patients with a history of syncope in the presence of ST-
segment elevation > 1 mm in 2 or more inferior or lateral leads.
5. ICD implantation may be considered in asymptomatic individuals who
demonstrate a high-risk ER ECG pattern in the presence of a strong family
history of juvenile unexplained sudden death with or without a pathogenic
mutation.
Class III 6. ICD implantation is not recommended asymptomatic patients with an
isolated ER ECG pattern.
ĐTĐ của BN nam 15 tuổi
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Đặt máy ICD 1 buồng
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Monitor của ICD
Monitor của ICD
KẾT LUẬN
Tái cực sớm không phải là một biểu hiện lành tính
Cơ chế có thể do sự phân cực giữa lớp nội tâm
mạc và thượng tâm mạc tạo ra hình ảnh sóng J
Tần suất bị rối loạn nhịp thất ác tính (nhanh thất,
rung thất) gặp ở bệnh nhân Hội chứng tái cực
sớm với điểm J cao (>2mm)
Hội chứng tái cực sớm có giá trị trong phân tầng
nguy cơ tim mạch khi có triệu chứng và yếu tố gia
đình
Quinidine thuốc bloc kênh Ito có thể ngăn dược
RT mà các thuốc type I khác không có
Xin cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_hoi_chung_tai_cuc_som_nguyen_nhan_gay_dot_tu.pdf