BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT (tiếp theo)
• Luật Tố tụng:
Các vụ việc chia thành 4 loại rất nhỏ, nhỏ, trung bình và lớn. Tương ứng với đó
là bốn cấp xét xử, xã quan, huyện quan, phủ quan và triều quan.
Trình tự và thủ tục xét hỏi quy định tương đối rõ.
Đặt ra quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan xét xử.
Pháp luật cho phép tra khảo để hỏi cung, tuy nhiên tra khảo phải tuân theo thủ
tục, vượt quá giới hạn bị xem là có tội.
Thủ tục xử án: Công khai.
BỘ QUỐC TRIỀU KHÁM TỤNG ĐIỀU LỆ
• Đây là Bộ luật quy định riêng về tố tụng, gồm 31 lệ với 133 điều.
• Nội dung hàm chứa nhiều quy phạm về tố tụng đã được quy định trong những văn
bản pháp luật của các triều vua Lê.
• Quy định về thẩm quyền tố tụng của các cấp chính quyền:
Cấp xét xử tri phủ, tri huyện, không quy định cấp xét xử cấp xã.
Thừa ti, Hiến ti
Các cơ quan kinh đô cũng được trao quyền tố tụng: Lục phiên và Lục bộ, Ngự sử
đài, Phủ chúa.
• Trong Bộ luật Hồng Đức chưa nói rõ ở cấp kinh đô cơ quan nào có thẩm quyền tố
tụng, thì trong Bộ luật này quy định rõ ràng cụ thể.
• Quy định một số thủ tục tố tụng như thụ lý việc kiện, phương pháp xử án, thời hạn
thi hành lệnh bắt hay đòi các đương sự đến hầu kiện
• Có sự giám sát của quan trên đối với quan dưới trong xét xử, đây là điểm riêng biệt
không được thể hiện trong Bộ luật Hồng Đức.
33 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 6: Nhà nước và pháp luật thời Hậu Lê (từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVI) - Nguyễn Thị Nguyệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015104206
1
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
1
v1.0015104206
BÀI 6
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
THỜI HẬU LÊ (THẾ KỶ XV – XVI)
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
2
v1.0015104206
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Phân tích để thấy được cách thức tổ chức chính
quyền ở trung ương và địa phương thời Lê sơ và
thời kỳ nội chiến phân liệt.
• Chỉ ra được nội dung cơ bản và những nét đặc sắc
trong kỹ thuật lập pháp thời kỳ này.
• Nghiên cứu và chỉ ra một số nội dung cơ bản của Bộ
luật Quốc triều Hình luật, từ đó nhận thức được giá
trị cơ bản của Bộ luật này.
3
v1.0015104206
CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
Để học được tốt môn học này, người học phải học xong
môn Lý luận Nhà nước và pháp luật Việt Nam.
4
v1.0015104206
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu tham khảo.
• Thảo luận với giảng viên và các sinh viên khác
về những vấn đề chưa nắm rõ.
5
v1.0015104206
CẤU TRÚC NỘI DUNG
Tổ chức bộ máy nhà nước6.1.
Pháp luật thế kỷ thứ XV– XVIII6.2.
6
v1.0015104206
6.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
6.1.1. Tổ chức bộ máy
nhà nước đầu Lê sơ
6.1.2. Cuộc cải tổ
bộ máy nhà nước
của Lê Thánh Tông
6.1.3. Nhà nước trong
thời kỳ nội chiến phân liệt
7
v1.0015104206
6.1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ĐẦU LÊ SƠ
• Năm 1407 cuộc chiến tranh chống nhà Minh xâm lược của nhà Hồ thất bại. Đất
nước rơi vào tay giặc cho đến năm 1428 Lê Lợi giành chiến thắng trong cuộc chiến
giải phóng đất nước, đuổi giặc Minh ra khỏi đất nước ta. Và bắt đầu xây dựng một
triều đại mới – Triều Lê.
• Năm 1428 Lê Lợi chính thức lên ngôi, lấy tên nước là Đại Việt. Chia vùng Bắc Bộ
thành 5 đạo, đứng đầu là các Viên tướng võ, dưới đạo là các trấn, châu, huyện.
• Năm 1460 Ghi dân đặt 6 bộ, “Lại, Lễ, Hình, Binh, Công, Hộ” và 6 khoa. Sau đó
Lê Thánh Tông nhiều lần thay đổi các bộ và khoa này.
8
v1.0015104206
Vua
Các quan
đại thần
Cơ quan văn
phòng tư vấn
(Các tỉnh,
Hàn lâm viện,
Bí thư giám,
Chính sự viện,
Nội mật viện)
Các bộ
(Lễ và Lại sau
đủ lục bộ)
Các cơ quan
chuyên môn
(Ngự sử đài,
Ngũ hình viện,
Quốc sử viện,
Quốc tử giám,
Thái sử viện)
6.1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ĐẦU LÊ SƠ ( Tiếp theo)
Tả, hữu tướng quốc
9
v1.0015104206
6.1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ĐẦU LÊ SƠ ( Tiếp theo)
• Về tổ chức chính quyền địa phương:
Năm 1428 Lê Thái Tổ chia cả nước thành 5 đạo. Dưới đạo là các trấn, lộ, phủ,
huyện, châu, xã.
• Tổ chức quân đội:
Nhà Lê chú trọng tới việc xây dựng lực lượng quân đội, tiếp tục thực hiện chế độ
ngụ binh ư nông.
Quân đội được chia thành quân cấm vệ (quân đóng ở kinh đô) và quân đóng
ở đạo.
10
v1.0015104206
6.1.2. CUỘC CẢI TỔ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA LÊ THÁNH TÔNG
• Mục tiêu cải tổ:
Nhằm tập trung tuyệt đối quyền lực nhà nước vào trong tay nhà vua và tăng cường
hiệu lực của bộ máy quan liêu.
Biện pháp
cải tổ
Bỏ bớt một số chức quan, cơ quan và cấp
chính quyền trung gian đảm bảo tập trung
quyền lực vào tay vua.
Các cơ quan giám sát, kiểm soát lẫn nhau
để loại trừ sự lạm quyền và nâng cao
trách nhiệm.
Không tập trung nhiều quyền hành vào
một cơ quan.
11
v1.0015104206
6.1.2. CUỘC CẢI TỔ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA LÊ THÁNH TÔNG (tiếp theo)
• Nội dung:
Tiến hành cải cách toàn diện cả ở trung ương và địa phương, cả ngạch dân sự
và quân sự, cả quan chế và thiết chế nhà nước.
Ở trung ương: Lê Thánh Tông bãi bỏ một số chức quan nhằm ngăn chặn sự lạm
quyền như:
Tể tướng, Đại hành khiển đồng thời sắp xếp, thay đổi lại các bộ phận.
Năm 1465, Lê Thánh Tông đổi 6 bộ thành 6 viện, thay đổi chức quan đứng
đầu mỗi viện.
Năm 1466, chính vị vua này đã đổi 6 viện thành 6 bộ, đặt thêm 6 tự để giải
quyết những công việc phụ.
12
v1.0015104206
Vua
Quan đại
thần
Cơ quan
có chức
năng văn
phòng
Lục
bộ
Lục
khoa
Lục
tự
Ngự sử
đài và các
cơ quan
chuyên
môn
6.1.2. CUỘC CẢI TỔ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA LÊ THÁNH TÔNG (Tiếp theo)
13
v1.0015104206
6.1.2. CUỘC CẢI TỔ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA LÊ THÁNH TÔNG (Tiếp theo)
• Chính quyền địa phương:
Cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương tương đối gọn nhẹ, điều đó thể hiện sự
phát triển trong quan hệ xã hội cũng như chưa có sự chuyên môn hóa trong quản lý
nhà nước nói chung. Đựợc chia thành các cấp:
Cấp đạo – xứ: Được chia thành nhiều đạo nhỏ, không để quyền hành tập trung
vào tay một người,có sự giám sát chặt chẽ cấp đạo. Việc phân chia vừa ngăn
ngừa sự cát cứ và lạm quyền của phong kiến địa phương, đồng thời tăng hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp đạo.
Cấp phủ: Cấp hành chính dưới đạo.
Cấp huyện – châu.
Cấp xã: Được chú trọng cải tổ với các biện pháp:
Phân định lại các xã, số dân cư sống ở mỗi loại xã nhiều hơn, trong đó đại xã
từ 500 hộ trở lên, trung xã từ 300 hộ, tiểu xã có trên dưới 100 hộ.
Đặt ra các tiêu chuẩn của Xã trưởng.
Hạn chế và kiểm duyệt hương ước, trong đó không khuyến khích làng xã có
khoán ước riêng mà nên tuân thủ theo luật chung của nhà vua.
=> Như vậy, đây là lần đầu tiên trong lịch sử, Nhà nước phong kiến can thiệp một cách
quy mô vào công việc nội bộ của làng.
14
v1.0015104206
• Tổ chức quân đội:
Quân đội được chú trọng phát triển, có lúc lên tới 35 vạn, tiếp tục thực hiện chính
sách ngu binh ư nông.
Năm 1466, Lê Thánh Tông tổ chức lại quân đội thành 2 loại là thân binh và ngoại
binh. Người đứng đầu mỗi Đô đốc phủ không được huy động quân đội. Chức
tổng chỉ huy quân đội thuộc về nhà vua.
Bắt đầu từ năm 1467, cứ 3 năm nhà vua tổ chức 1 lần khảo hạch võ nghệ quân sĩ.
Năm 1465 vua ban hành ra các điều quận lệnh về thủy trận, tượng trận, mã trận
và bộ trận, điều đó cho thấy sự chú ý của vua trong sự chuẩn bị sức mạnh của
lực lượng quân đội.
6.1.2. CUỘC CẢI TỔ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA LÊ THÁNH TÔNG (tiếp theo)
15
v1.0015104206
Tổ chức
chính quyền
Đàng ngoài: Thể chế lưỡng đầu Lê – Trịnh
Đàng trong: Chúa Nguyễn
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
16
v1.0015104206
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
(tiếp theo)
Thể chế lưỡng
đầu Lê – Trịnh
ở Đàng ngoài
Chính quyền Lê – Trịnh là lưỡng thể đầu
tiên trong lịch sử phong kiến Việt Nam,
chính quyền của hai dòng họ. Trong đó vua
Lê, Chúa Trịnh cùng nhau trị vì đất nước.
Trên danh nghĩa, vua Lê mới được coi là vị
vua độc tôn duy nhất trên toàn cõi Đại Việt,
nhưng thực quyền thuộc về Chúa Trịnh,
gồm cả quyền lập pháp, quyền hành pháp,
tư pháp, quân sự
Thể chế lưỡng đầu Lê – Trịnh ở Đàng ngoài
17
v1.0015104206
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
(tiếp theo)
Nguyên nhân
hình thành
thể chế
lưỡng đầu
Tư tưởng Nho giáo: Triều Lê mới là
triều đại chính thống, Chúa Trịnh không
thể không duy trì triều Lê.
Về lịch sử: Thể chế lưỡng quyền được
hình thành từ đầu thời Lê Trung Hưng,
họ Trịnh vẫn tiếp tục duy trì.
Nhà Lê từng tồn tại hàng trăm năm, có
ảnh hưởng lớn trong xã hội. Họ Trịnh
phải dựa vào danh nghĩa vua Lê để cai
trị thiên hạ.
Thể chế lưỡng đầu Lê – Trịnh ở Đàng ngoài
18
v1.0015104206
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
(tiếp theo)
• Ở chính quyền trung ương: Tồn tại song song hai bộ máy giúp việc cho vua và chúa.
Triều đình nhà Lê vẫn được tổ chức theo mô hình thời Lê sơ, nhưng quyền hạn
ngày càng bị hạn chế, gồm: Các quan đại thần, Lục bộ Lục khoa, Lục tự và các
cơ quan khác.
Phủ Chúa lần đầu xuất hiện trong lịch sử phong kiến nước ta ngày càng lấn át
quyền lực triều đình, gồm: Ngũ phủ Phủ liêu, Lục phiên
Vua Lê
Các đại thần
Lục bộ Lục phiên
Ngũ phủ Phủ liêu
Chúa Trịnh
19
v1.0015104206
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
(tiếp theo)
• Chính quyền địa phương:
Trên thực tế do chúa có quyền kiểm soát. Về cơ bản, chính quyền địa phương vẫn
phỏng theo thời Hồng Đức, tuy nhiên có một số thay đổi:
Chúa Trịnh đổi 13 xứ thừa tuyên thành 13 trấn, đến đầu thế kỉ XVIII đổi lại
thành xứ.
Dưới trấn là cấp phủ, huyện (châu), và xã.
• Tổ chức quân đội:
Vẫn được chia làm hai loại:
Quân bảo vệ kinh đô.
Quân đóng ở địa phương.
Đầu thế kỉ XVIII, Chúa Trịnh tổ chức thêm hương binh, cứ 10 người thì lấy
2 người làm hương binh, tự sắm vũ khí, đặt điếm canh.
20
v1.0015104206
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
(tiếp theo)
Tổ chức chính quyền Đàng Trong ngày càng hoàn chỉnh, được chia làm hai giai đoạn:
• Giai đoạn 1600 – 1744: Đàng Trong về danh nghĩa vẫn là chính quyền địa phương
của vua Lê, tổ chức bộ máy đơn giản, Chúa Nguyễn chia Đàng Trong thành 6 dinh,
chính dinh và 5 dinh địa phương.
Chính quyền trung ương: Giúp việc cho chúa có bốn viên quan cao cấp và các ti.
Chính quyền địa phương: Chia làm 4 cấp gồm phủ đứng đầu là Tri phủ, huyện
đứng đầu là Tri huyện, xã hoặc thuộc đứng đầu là Tướng thần, Xã trưởng, Cai
thuộc hoặc Kí thuộc.
Tổ chức chính quyền Đàng Trong
21
v1.0015104206
6.1.3. NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT (THẾ KỶ XVI – XVIII)
(tiếp theo)
• Giai đoạn 2 (1744 – 1777): Năm 1777 chúa Nguyễn Phúc Khoát tự xưng vương và
tiến hành cải tổ bộ máy chính quyền Đàng Trong.
Chính quyền trung ương: Bao gồm 4 viên quan tứ trụ đại đồng, lập ra lục bộ thay
thế cho các ti (thay đổi mang tính chất cơ bản).
Chính quyền địa phương: Chia Đàng Trong thành 12 dinh và 1 trấn. Đứng đầu
dinh là Đô đốc, đứng đầu trấn là Trấn thủ. Dinh vẫn được chia thành các huyện
(đứng đầu là Tri huyện), dưới huyện là cấp xã hoặc thuộc. Các chức quan hầu
hết được giao cho quan võ nắm giữ.
Tổ chức quân đội: Chúa Nguyễn rất chú trọng xây dựng quân đội, chia làm
3 loại quân:
Quân túc vệ bảo vệ chính dinh.
Quân đội chính quy đóng ở các dinh.
Thổ binh ở các địa phương.
Chúa Trịnh đặc biệt chú trọng xây dựng thủy binh, lựa chọn cẩn thận các chỉ huy
quân đội.
Tổ chức chính quyền Đàng Trong
22
v1.0015104206
6.2. PHÁP LUẬT THẾ KỶ THỨ XV – XVIII
6.2.1. Hoạt động
xây dựng pháp luật
6.2.3. Bộ Quốc triều
Hình luật
6.2.4. Bộ Quốc triều
khám tụng điều lệ
6.2.2. Các loại
văn bản pháp luật
23
v1.0015104206
6.2.1. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
• Trong suốt 400 năm, Nhà nước phong kiến không ngừng xây dựng và hoàn thiện
pháp luật. Tùy mỗi triều đại vua mà sự phát triển và hoàn thiện pháp luật là
khác nhau.
• Luật pháp phát triển rực rỡ nhất dưới thời vua Lê Thánh Tông. Có nhiều luật lệ được
ban hành dưới triều đại này còn được lưu truyền đến ngày nay, nổi bật là tập hệ
thống hóa pháp luật Thiên Nam dư hạ tập, Bộ Quốc triều Hình luật.
• Thời Nam – Bắc triều, chiến tranh liên miên, việc xây dựng luật pháp ít được chú
trọng hơn.
• Đến triều đại Tây Sơn, luật lệ được ban hành nhằm mục đích yên dân, ổn định xã
hội, khôi phục kinh tế. Tuy nhiên triều đại này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, chiến
tranh liên miên nên không có điều kiện thuận lợi để hoàn thiện pháp luật.
24
v1.0015104206
6.2.2. CÁC LOẠI VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Các loại văn
bản pháp luật
Các văn bản đơn hành: Nhiều về số
lượng và phong phú về hình thức (Chiếu,
dụ, lệnh, lệ).
Tập hợp hóa pháp luật: Thiên Nam dư hạ
tập, Hồng Đức Thiện chính thư, Quốc triều
Chiếu lệnh thiện chính
Pháp điển hóa hai Bộ luật: Quốc triều
hình luật và Quốc triều khám tụng điều lệ.
25
v1.0015104206
6.2.3. BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT
• Năm 1483, Lê Thánh Tông cho xây dựng bộ Luật Hồng
Đức, tên thật là Lê Triều hình luật, gồm 6 quyển.
• Luật Hồng Đức là bộ luật tổng hợp nhiều ngành luật hình
sự, dân sự, hôn nhân gia đình, quân sự. Được xem là
tiến bộ trong các thời kì phong kiến Việt Nam. Tuy nhiên
các điều luật thuộc các lĩnh vực khác nhau nằm đan xen
nhau, chưa được phân định một cách rõ ràng.
26
v1.0015104206
6.2.3. BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT (tiếp theo)
• Luật Hình sự
Nhìn chung kế thừa các quy định của Luật thời nhà Lý, Trần.
Quy định hình phạt chính và hình phạt bổ sung với các khung áp dụng khác nhau.
Quy định các nguyên tắc chuộc tội bằng tiền, nguyên tắc miễn trách nhiệm hình
sự, nguyên tắc chiếu cố.
Nguyên tắc lượng hình, phải phân biệt được 2 loại tội cố ý và vô ý; phân biệt
đồng phạm. Nguyên tắc chiếu cố, lượng hình khi áp dụng hình phạt.
Nguyên tắc vô luật bất hình từ triều Lý, Trần được tiếp tục hoàn thiện.
Nguyên tắc trách nhiệm hình sự khi tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội hay tự
thú (trừ tội thập ác).
Nguyên tắc miễn trừ trách nhiệm hình sự trong trường hợp phòng vệ chính đáng,
tình thế cấp thiết.
Nguyên tắc thưởng người tố giác tội phạm và xử phạt người che giấu tội phạm.
Quy định về các hình phạt cụ thể.
27
v1.0015104206
6.2.3. BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT (Tiếp theo)
=> Luật hình sự của Bộ luật Hồng Đức tiếp tục kế thừa và phát huy các điểm tiến bộ
của Luật hình sự thời Lý, Trần; thể hiện rõ rệt tính giai cấp, công khai bảo vệ lợi ích
giai cấp.
Về mặt kỹ thuật làm luật: Các điều luật vẫn chưa có tính bao quát cao, chưa chỉ
rõ dấu hiệu đặc trưng của tội phạm mà đi vào mô tả chi tiết hành vi phạm tội và
hậu quả hành vi đó.
Hình phạt tiếp tục là hình phạt cứng, quy định cụ thể. Vừa tích cực nhưng cũng
vừa hạn chế.
• Luật Hôn nhân và gia đình:
Theo Nho giáo, gia đình có vị trí quan trọng cho nền chính trị quốc gia, vì vậy các
nhà làm luật rất chú trọng đến nội dung này.
Các quy định trong phần này có những quy định thể hiện sự bất bình đẳng giữa
nam và nữ, giữa vợ và chồng, bên cạnh đó cũng có những quy định thể hiện sự
bảo vệ của pháp luật đối với người phụ nữ. Cụ thể:
28
v1.0015104206
6.2.3. BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT (tiếp theo)
Kết hôn cần phải có sự đồng ý của cha mẹ.
Quy định các trường hợp cấm kết hôn.
Hình thức kết hôn là sự đặt và nhận sính lễ của hai bên.
Hình sự hóa các vấn đề hôn nhân, chỉ đặt ra nghĩa vụ chung thủy đối với vợ.
Về tài sản của vợ chồng: Luật công nhận tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân. Điểm đặc biệt là quyền sở hữu riêng của vợ là quyền sở hữu
riêng không tuyệt đối. Nếu hôn nhân đổ vỡ do lỗi của vợ thì quyền sở hữu tài
sản của vợ bị tước bỏ.
Vợ chồng là hàng thừa kế thứ 1 của nhau. Vợ sẽ được thừa kế khi chồng chết
nhưng với điều kiện không được lấy chồng khác. Nếu đi lấy chồng khác phải
trả lại phần tài sản đó. Quy định này không áp dụng với người chồng.
=> Mặc dù cố thoát khỏi ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, nhưng cách thể hiện của
Luật Hồng Đức vẫn cho thấy quyền của người đàn ông trong gia đình. Tuy nhiên,
Luật Hồng Đức vẫn là văn bản luật có nhiều tiến bộ hơn hẳn so với luật của các triều
đại trước. Trong luật cũng đặt ra vấn đề nuôi con nuôi, nghĩa vụ của con cháu đối với
ông bà, cha mẹ
29
v1.0015104206
6.2.3. BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT (tiếp theo)
• Luật Dân sự:
Chế định sở hữu: Công nhận 3 hình thức là sở hữu nhà nước, sở hữu làng xã và
sở hữu cá nhân. Nhìn chung các quy định đều nhằm bảo vệ và tạo điều kiện cho
ruộng đất tư phát triển ( ví dụ: ruộng đất đã bán đứt thì không được đòi lại; ruộng
cầm cố thời hạn tối đa 30 năm). Đối với tài sản khác, pháp luật cũng bảo vệ
quyền tư hữu về tài sản.
Chế định hợp đồng: Quy định về hình thức hợp đồng, điều kiện vô hiệu của các
loại hợp đồng.
Chế định thừa kế:
Ghi nhận hai hình thức thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Quy định
trường hợp bị truất quyền thừa kế. Quy định này vừa thể hiện sự tiến bộ vừa
thể hiện sự ảnh hưởng to lớn của Nho giáo.
Có sự phân biệt giữa nam và nữ trong thừa kế, con đẻ, con nuôi, con vợ cả,
con vợ lẽ, con nàng hầu.
Phân biệt tài sản giữa các con vợ cả và vợ lẽ, con nuôi và con đẻ.
Pháp luật về phân chia tài sản giữa vợ và chồng: Công nhận tài sản riêng của
vợ chồng trước thời kì hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng hình thành trong
hôn nhân. Dự liệu trong trường hợp người chồng hoặc người vợ chết trước.
30
v1.0015104206
6.2.3. BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT (tiếp theo)
• Luật Tố tụng:
Các vụ việc chia thành 4 loại rất nhỏ, nhỏ, trung bình và lớn. Tương ứng với đó
là bốn cấp xét xử, xã quan, huyện quan, phủ quan và triều quan.
Trình tự và thủ tục xét hỏi quy định tương đối rõ.
Đặt ra quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan xét xử.
Pháp luật cho phép tra khảo để hỏi cung, tuy nhiên tra khảo phải tuân theo thủ
tục, vượt quá giới hạn bị xem là có tội.
Thủ tục xử án: Công khai.
31
v1.0015104206
6.2.4. BỘ QUỐC TRIỀU KHÁM TỤNG ĐIỀU LỆ
• Đây là Bộ luật quy định riêng về tố tụng, gồm 31 lệ với 133 điều.
• Nội dung hàm chứa nhiều quy phạm về tố tụng đã được quy định trong những văn
bản pháp luật của các triều vua Lê.
• Quy định về thẩm quyền tố tụng của các cấp chính quyền:
Cấp xét xử tri phủ, tri huyện, không quy định cấp xét xử cấp xã.
Thừa ti, Hiến ti
Các cơ quan kinh đô cũng được trao quyền tố tụng: Lục phiên và Lục bộ, Ngự sử
đài, Phủ chúa.
• Trong Bộ luật Hồng Đức chưa nói rõ ở cấp kinh đô cơ quan nào có thẩm quyền tố
tụng, thì trong Bộ luật này quy định rõ ràng cụ thể.
• Quy định một số thủ tục tố tụng như thụ lý việc kiện, phương pháp xử án, thời hạn
thi hành lệnh bắt hay đòi các đương sự đến hầu kiện
• Có sự giám sát của quan trên đối với quan dưới trong xét xử, đây là điểm riêng biệt
không được thể hiện trong Bộ luật Hồng Đức.
32
v1.0015104206
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài học này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các nội
dung sau: Tổ chức bộ máy nhà nước và tình hình pháp luật
thời Lê sơ và thời kỳ nội chiến phân liệt thế kỷ XV – XVI.
33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_lich_su_nha_nuoc_va_phap_luat_the_gioi_bai_6_nha_n.pdf