Bài giảng Luật hình sự 1 - Bài 5: Chế định các giai đoạn thực hiện tội phạm và chế định đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam - Nguyễn Thị Lan
CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI
PHẠM TỘI TRONG VỤ ÁN ĐỒNG PHẠM
• Nguyên tắc tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
tội phạm đã thực hiện.
Những người đồng phạm bị truy tố, xét xử về cùng một tội danh theo cùng một
điều luật và trong cùng phạm vi chế tài mà điều luật ấy đã quy định.
Phải cùng chịu trách nhiệm hình sự về những tình tiết tăng nặng định khung hình
phạt hoặc tình tiết tăng nặng được quy định ở Điều 48 Bộ luật hình sự, nếu họ
đều biết.
Những quy định có tính nguyên tắc chung cho tất cả các trường hợp phạm tội
đều được áp dụng chung cho tất cả những người đồng phạm.
• Nguyên tắc mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực
hiện vụ đồng phạm.
Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của người
thực hành hoặc của những người đồng phạm khác.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự liên quan đến người
đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với riêng người đó.
Việc áp dụng các biện pháp tha miễn hình sự đối với người nào thì người đó
được hưởng chứ không áp dụng cho cho người đồng phạm khác.
CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI
PHẠM TỘI TRONG VỤ ÁN ĐỒNG PHẠM
• Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm.
Bộ luật hình sự quy định: khi quyết định hình phạt đối với những người đồng
phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham
gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Đánh giá tính chất tham gia của từng người đồng phạm: người đó là ai, vai trò gì
trong vụ đồng phạm; chức năng, nhiệm vụ của người đó trong hoạt động chung
của tội phạm như thế nào.
Đánh giá mức độ tham gia của từng người trong đồng phạm: vai trò gì; tích cực,
quyết tâm đến mức nào; động cơ, mục đích ra sao; sử dụng công cụ, phương
tiện hoặc thủ đoạn gì.
26 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật hình sự 1 - Bài 5: Chế định các giai đoạn thực hiện tội phạm và chế định đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam - Nguyễn Thị Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015102204
1
LUẬT HÌNH SỰ I
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Lan
v1.0015102204
2
BÀI 5
CHẾ ĐỊNH CÁC GIAI ĐOẠN
THỰC HIỆN TỘI PHẠM VÀ CHẾ
ĐỊNH ĐỒNG PHẠM TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Lan
v1.0015102204
3
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Trình bày được những khái niệm liên quan đến chế
định các giai đoạn thực hiện tội phạm và vấn đề tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
• Trình bày được những khái niệm liên quan đến chế
định đồng phạm, các loại người đồng phạm và
nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án
đồng phạm.
v1.0015102204
CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
• Để học được tốt môn học này, người học
phải học xong các môn sau:
Lý luận nhà nước và pháp luật;
Luật Hiến pháp.
4
v1.0015102204
• Đọc giáo trình;
• Sưu tầm và đọc các tài liệu tham khảo có liên quan
• Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về
những vấn đề chưa nắm rõ;
• Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài;
• Đọc và vận dụng những kiến thức đã học để tập
phân tích, đánh giá các tình huống pháp lý trong
thực tiễn.
HƯỚNG DẪN HỌC
5
v1.0015102204
CẤU TRÚC NỘI DUNG
Các giai đoạn thực hiện tội phạm5.1
Đồng phạm5.2
6
v1.0015102204
5.1. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
5.1.1. Khái niệm và đặc
điểm của các giai đoạn
thực hiện tội phạm
5.1.2. Giai đoạn chuẩn bị
phạm tội
5.1.3. Giai đoạn phạm tội
chưa đạt
5.1.4. Giai đoạn tội phạm
hoàn thành
5.1.5. Vấn đề tự ý nửa
chừng chấm dứt việc
phạm tội
7
v1.0015102204
5.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
• Khái niệm các giai đoạn thực hiện tội phạm:
Các giai đoạn phạm tội là các bước trong quá trình thực hiện tội phạm do cố ý được
quy định trong Luật Hình sự, phản ánh tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội ở từng thời điểm.
• Đặc điểm của các giai đoạn thực hiện tội phạm:
Là các công đoạn theo từng thời điểm khác nhau trong quá trình thực hiện
tội phạm;
Mỗi công đoạn thực hiện hành vi phạm tội đều phản ánh tính chất và mức độ
nguy hiểm khác nhau;
Chỉ có thể chia thành các giai đoạn phạm tội đối với những tội phạm được thực
hiện bởi lỗi cố ý.
8
v1.0015102204
5.1.2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
• Khái niệm chuẩn bị phạm tội:
Là giai đoạn đầu của quá trình thực hiện tội phạm, khi đó người phạm tội: "tìm
kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực
hiện tội phạm“.
Chuẩn bị phạm tội là bước tiếp theo của quá trình phạm tội sau khi xuất hiện ý
định phạm tội.
• Đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị phạm tội:
Người phạm tội chưa bắt tay vào thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong
cấu thành tội phạm mà chỉ có các hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện tội phạm (chỉ tạo tiền đề cần thiết để thực hiện hành vi phạm tội đó).
Chưa trực tiếp xâm hại đến quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ, chưa làm
thay đổi, biến dạng đối tượng tác động của tội phạm.
Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra.
9
v1.0015102204
5.1.2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
10
• Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuẩn bị phạm tội:
Hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện... để thực hiện tội phạm đã chứa đựng
tính nguy hiểm cho xã hội.
Quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ trong tình trạng bị đe dọa.
Người có hành vi chuẩn bị phạm tội mong muốn thực hiện hành vi đó.
Chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng với người có hành vi
chuẩn bị phạm tội không quá hai mươi năm tù.
Nếu điều luật được áp dụng là hình phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt không
quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
v1.0015102204
5.1.2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
• Khái niệm chuẩn bị phạm tội:
Là giai đoạn đầu của quá trình thực hiện tội phạm, khi đó người phạm tội: "tìm
kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực
hiện tội phạm“.
Chuẩn bị phạm tội là bước tiếp theo của quá trình phạm tội sau khi xuất hiện ý
định phạm tội.
• Đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị phạm tội:
Người phạm tội chưa bắt tay vào thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong
cấu thành tội phạm mà chỉ có các hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện tội phạm (chỉ tạo tiền đề cần thiết để thực hiện hành vi phạm tội đó).
Chưa trực tiếp xâm hại đến quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ, chưa làm
thay đổi, biến dạng đối tượng tác động của tội phạm.
Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra.
11
v1.0015102204
5.1.2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
12
• Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuẩn bị phạm tội:
Hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện... để thực hiện tội phạm đã chứa đựng
tính nguy hiểm cho xã hội.
Quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ trong tình trạng bị đe dọa.
Người có hành vi chuẩn bị phạm tội mong muốn thực hiện hành vi đó.
Chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng với người có hành vi
chuẩn bị phạm tội không quá hai mươi năm tù.
Nếu điều luật được áp dụng là hình phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt không
quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
v1.0015102204
5.1.3. GIAI ĐOẠN PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
• Khái niệm phạm tội chưa đạt:
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Là giai đoạn tiếp theo sau của giai đoạn chuẩn bị phạm tội.
• Đặc điểm của giai đoạn phạm tội chưa đạt:
Người phạm tội đã thực hiện hành vi được quy định trong mặt khách quan của
cấu thành tội phạm.
Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra hoặc người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy
hiểm cho xã hội nhưng chưa phù hợp với hậu quả được quy định trong cấu thành
tội phạm.
Nguyên nhân của việc không thực hiện tội phạm đến cùng là những nguyên nhân
khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.
Tính nguy hiểm cho xã hội cao hơn so với hành vi chuẩn bị phạm tội.
13
v1.0015102204
5.1.3. GIAI ĐOẠN PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
14
• Trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội chưa đạt:
Mọi trường hợp phạm tội chưa đạt đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân
hoặc tử hình thì chỉ có thể áp dụng những loại hình phạt này đối với người phạm
tội chưa đạt trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu điều luật áp dụng có quy định hình phạt tù có thời hạn thì mức phạt áp dụng
đối với người phạm tội chưa đạt cao nhất không quá ba phần tư mức phạt tù mà
điều luật quy định.
v1.0015102204
5.1.4. GIAI ĐOẠN TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
• Là hành vi phạm tội đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu được mô tả trong mặt khách
quan của cấu thành tội phạm.
• Cấu thành tội phạm vật chất quy định thời điểm hoàn thành của tội phạm khi hành vi
phạm tội đã thỏa mãn tất cả các dấu hiệu khách quan của cấu thành tội phạm.
• Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
• Cấu thành tội phạm hình thức chỉ đòi hỏi thỏa mãn dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho
xã hội là tội phạm đã ở thời điểm hoàn thành.
15
v1.0015102204
5.1.5. VẤN ĐỀ TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI
• Khái niệm tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội: Là tự mình không thực hiện tội
phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
• Điều kiện được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội:
Việc dừng thực hiện hành vi phạm tội phải xảy ra trong quá trình thực hiện
tội phạm.
Chấm dứt thực hiện tội phạm ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt
chưa thành mới là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
Việc dừng thực hiện tội phạm phải do người phạm tội hoàn toàn tự nguyện quyết
định khi nhận thức được điều kiện khách quan vẫn có thể tiếp tục thực hiện tội
phạm mà không bị ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
về tội định phạm.
16
v1.0015102204
5.2. ĐỒNG PHẠM
5.2.1. Khái niệm và các dấu
hiệu của đồng phạm
5.2.2. Các loại người đồng
phạm
5.2.3. Phân loại các trường
hợp đồng phạm
5.2.4. Các nguyên tắc xác
định trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội
trong vụ án đồng phạm
17
v1.0015102204
5.2.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẤU HIỆU CỦA ĐỒNG PHẠM
• Khái niệm đồng phạm: Là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một
tội phạm.
• Các dấu hiệu của đồng phạm:
Dấu hiệu khách quan:
Có sự tham gia của hai người trở lên vào việc thực hiện một tội phạm.
Có sự cùng chung hành động (hay liên hiệp hành động) của những người
tham gia vào việc thực hiện một tội phạm.
Dấu hiệu chủ quan:
Có sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện tội phạm.
Đối với những tội phạm đòi hỏi dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc thì
những người đồng phạm phải có cùng mục đích phạm tội đó (hoặc biết rõ và
tiếp nhận mục đích đó).
18
v1.0015102204
5.2.2. CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM
• Người thực hành:
Là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Có hai dạng người thực hành:
Những người tự mình trực tiếp thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được
mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể.
Những người không trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành
tội phạm.
19
v1.0015102204
5.2.2. CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM
20
• Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
• Người chủ mưu: người chủ động về mặt tinh thần gây ra tội phạm, có sáng kiến
thành lập các băng, nhóm tội phạm, đề xuất những âm mưu và vạch ra đường lối,
phương hướng hoạt động chung cho tổ chức, kích động, thúc đẩy đồng bọn
hoạt động.
• Người cầm đầu: người đứng ra thành lập các băng, ổ, nhóm phạm tội, hoặc tham
gia soạn thảo kế hoạch, phương hướng chính cho tổ chức phát triển và hoạt động
hoặc các kế hoạch để thực hiện tội phạm.
• Người chỉ huy: người giữ vai trò trực tiếp điều khiển việc thực hiện tội phạm cụ thể
của đồng bọn trong băng, ổ, nhóm phạm tội.
v1.0015102204
5.2.2. CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM
21
• Người xúi giục:
Là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Gây ảnh hưởng mạnh mẽ về mặt tâm lý đối với người khác.
Hành vi xúi giục phải trực tiếp nhằm vào ai đó để người đó thực hiện tội phạm cụ
thể nào đó.
Xúi giục bằng các thủ đoạn như: kích động, rủ rê, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt, đe dọa,
cưỡng ép, thúc đẩy
• Người giúp sức:
Là người tạo ra những điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc thực hiện tội
phạm.
Làm cho người thực hành đã có ý định phạm tội quyết tâm thực hiện tội phạm.
Hành vi giúp sức có thể được thực hiện trước hoặc trong khi tội phạm đang
xảy ra.
Có hai loại: giúp sức về vật chất hoặc giúp sức về tinh thần (sự hứa hẹn trước
được coi là một dạng của giúp sức về mặt tinh thần).
v1.0015102204
5.2.3. PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM
• Căn cứ vào dấu hiệu khách quan:
Đồng phạm giản đơn:
Là hình thức đồng phạm trong đó những người cùng tham gia vào việc thực
hiện tội phạm đều có vai trò là người thực hành.
Những người đồng phạm không có sự tính toán và chuẩn bị kỹ càng,
chu đáo.
Đồng phạm phức tạp:
Là hình thức đồng phạm có sự phân công vai trò của những người cùng
tham gia thực hiện tội phạm.
Những người đồng phạm có sự tính toán và chuẩn bị kỹ càng, chu đáo.
22
v1.0015102204
5.2.3. PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM
23
• Căn cứ vào dấu hiệu chủ quan:
Đồng phạm không có thông mưu trước: không có sự thỏa thuận, bàn bạc với
nhau trước giữa những người đồng phạm hoặc là có sự bàn bạc, thỏa thuận với
nhau nhưng không đáng kể.
Đồng phạm có thông mưu trước:
Có sự bàn bạc, thỏa thuận trước với nhau về tội phạm cùng thực hiện.
Tính nguy hiểm của vụ đồng phạm nghiêm trọng hơn so với vụ đồng phạm
không có thông mưu trước.
v1.0015102204
5.2.4. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI
PHẠM TỘI TRONG VỤ ÁN ĐỒNG PHẠM
• Nguyên tắc tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
tội phạm đã thực hiện.
Những người đồng phạm bị truy tố, xét xử về cùng một tội danh theo cùng một
điều luật và trong cùng phạm vi chế tài mà điều luật ấy đã quy định.
Phải cùng chịu trách nhiệm hình sự về những tình tiết tăng nặng định khung hình
phạt hoặc tình tiết tăng nặng được quy định ở Điều 48 Bộ luật hình sự, nếu họ
đều biết.
Những quy định có tính nguyên tắc chung cho tất cả các trường hợp phạm tội
đều được áp dụng chung cho tất cả những người đồng phạm.
• Nguyên tắc mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực
hiện vụ đồng phạm.
Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của người
thực hành hoặc của những người đồng phạm khác.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự liên quan đến người
đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với riêng người đó.
Việc áp dụng các biện pháp tha miễn hình sự đối với người nào thì người đó
được hưởng chứ không áp dụng cho cho người đồng phạm khác.
24
v1.0015102204
5.2.4. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI
PHẠM TỘI TRONG VỤ ÁN ĐỒNG PHẠM
25
• Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm.
Bộ luật hình sự quy định: khi quyết định hình phạt đối với những người đồng
phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham
gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Đánh giá tính chất tham gia của từng người đồng phạm: người đó là ai, vai trò gì
trong vụ đồng phạm; chức năng, nhiệm vụ của người đó trong hoạt động chung
của tội phạm như thế nào.
Đánh giá mức độ tham gia của từng người trong đồng phạm: vai trò gì; tích cực,
quyết tâm đến mức nào; động cơ, mục đích ra sao; sử dụng công cụ, phương
tiện hoặc thủ đoạn gì.
v1.0015102204
Bài học này đã đề cập đến các nội dung sau:
• Khái niệm, các đặc điểm và trách nhiệm hình sự đối với
từng giai đoạn phạm tội cố ý.
• Khái niệm, các dấu hiệu của đồng phạm.
• Khái niệm từng loại người trong đồng phạm và các nguyên
tắc xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_luat_hinh_su_1_bai_5_che_dinh_cac_giai_doan_thuc_h.pdf