Bài giảng Luật học so sánh - Bài 1: Nhập môn luật học so sánh - Phạm Quý Đạt
SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
Tiêu chí để phân nhóm
• Là yếu tố quyết định đối với việc xác định số lượng các dòng họ pháp luật cũng như
việc đưa một hệ thống pháp luật cụ thể vào một dòng họ nào đó. Các học giả khác
nhau đã và đang cố gắng tìm kiếm các tiêu chí để phân chia các hệ thống pháp luật
trên thế giới thành các nhóm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ số lượng các tiêu
chí được sử dụng để phân nhóm mà còn khác nhau ở chính bản thân các tiêu chí
được sử dụng để phân nhóm.
• Một số học giả sử dụng một tiêu chí duy nhất để phân nhóm các hệ thống pháp luật.
Theo đó, tiêu chí được các học giả đề xuất để phân chia các dòng họ pháp luật như
các nguồn của pháp luật, nội dung bản chất của pháp luật, nguồn gốc lịch sử của
pháp luật, nền văn hóa và các hình thái pháp luật
• Một số học giả khác kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau để phân nhóm các hệ thống
pháp luật
Cách phân nhóm các hệ thống pháp luật
• Học giả người Pháp, René David kết hợp hai tiêu chí để phân nhóm là:
Kĩ thuật pháp lý: Ông cho rằng nếu luật gia được đào tạo trong hệ thống pháp
luật A khi hành nghề trong hệ thống pháp luật B mà gặp rất nhiều khó khăn vì
nhiều lý do có thể từ khái niệm pháp lý, thứ bậc nguồn luật áp dụng thì hai hệ
thống pháp luật A và B không thể được xếp vào cùng nhóm.
Hệ tư tưởng: Ông cho rằng ngay cả khi chúng sử dụng cùng kĩ thuật pháp lý
nhưng nếu chúng được xây dựng dựa vào những nguyên tắc triết học, chính trị
và kinh tế đối lập nhau và nếu chúng cố gắng tạo ra hai kiểu xã hội hoàn toàn
khác nhau.
Dựa vào hai tiêu chí này R. David phân chia các hệ thống pháp luật trên thế
giới thành:
Dòng họ pháp luật La Mã – Giecmanh;
Dòng họ Common law;
Dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa;
Một số hệ thống pháp luật khác như luật Hồi giáo, luật Hindu, luật một số
nước Đông Nam Á, châu Phi
37 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật học so sánh - Bài 1: Nhập môn luật học so sánh - Phạm Quý Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
v1.0014105220
LUẬT HỌC SO SÁNH
Giảng viên: ThS. Phạm Quý Đạt
2
v1.0014105220
BÀI 1
NHẬP MÔN
LUẬT HỌC SO SÁNH
Giảng viên: ThS. Phạm Quý Đạt
3
v1.0014105220
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Trình bày được định nghĩa, đối tượng của Luật học
so sánh, hai cấp độ so sánh pháp luật, phương pháp
của Luật học so sánh và vấn đề cần lưu ý khi nghiên
cứu pháp luật nước ngoài.
• Phân tích được 5 yếu tố quyết định sự tương đồng
và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật.
• Trình bày được sự hình thành và phát triển của luật
học so sánh trên thế giới và ở Việt Nam: Các tổ chức
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và các công trình
nghiên cứu tiêu biểu.
• Phân biệt được 4 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
Luật học so sánh.
• Trình bày tiêu chí của 2 cách phân nhóm các hệ
thống pháp luật trên thế giới.
4
v1.0014105220
CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
Để học được môn học này, sinh viên cần có các
kiến thức các môn học sau:
• Lý luận Nhà nước và Pháp luật;
• Luật Hiến pháp Việt Nam.
5
v1.0014105220
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu và tóm tắt những nội dung chính của
từng phần giáo viên đã yêu cầu đọc.
• Liên hệ và lấy ví dụ thực tế khi học đến từng vấn
đề để nắm được nội dung các vấn đề đã được nêu
trong bài giảng.
• Giải quyết tình huống và luyện thi trắc nghiệm theo
yêu cầu của bài.
6
v1.0014105220
CẤU TRÚC NỘI DUNG
Sự hình thành và phát triển của Luật học so sánh1.2
Sự phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới1.4
Giới thiệu chung về Luật học so sánh1.1
Ý nghĩa khoa học của Luật học so sánh1.3
7
v1.0014105220
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT HỌC SO SÁNH
1.1.1. Tên gọi, định
nghĩa và đặc điểm của
Luật học so sánh
1.1.2. Đối tượng
nghiên cứu của
Luật học so sánh
1.1.3. Phương pháp
nghiên cứu của
Luật học so sánh
8
v1.0014105220
1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
Tên gọi
• “Luật so sánh” có nhiều cách gọi khác nhau trong khoa học pháp lý trên thế giới:
Comparative law (tiếng Anh) và Droit Compare (tiếng Pháp): Đều có nghĩa là
luật so sánh.
Rechtsvergleichung (tiếng Đức) có nghĩa là so sánh luật.
Trong tiếng Việt, một số công trình nghiên cứu học thuật có sử dụng cả 3 thuật
ngữ “luật so sánh”; “so sánh luật” hay “luật học so sánh”.
Search Google với từ khóa là “Comparative Law” (luật so sánh) và
thuật ngữ “Comparative Jurisprudence” (luật học so sánh).
Luật so sánh xuất hiện trong gần 20 triệu tài liệu.
Luật học so sánh xuất hiện khiêm tốn gần 5 triệu tài liệu.
• Do vậy, thuật ngữ luật so sánh được sử dụng phổ biến hơn cả trong khoa học
pháp lý.
9
v1.0014105220
1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Định nghĩa
• Có nhiều định nghĩa khác nhau về luật so sánh, được các học giả sử dụng, tuy nhiên
thường không tập trung giải quyết vấn đề bản chất mà chỉ tập trung vào đối tượng
hoặc chức năng của nó.
• Học giả Việt Nam: Luật so sánh là phương pháp xem xét, nghiên cứu, tiếp cận
pháp luật trên thế giới.
Ưu điểm: Định nghĩa này rất hay, ngắn gọn, khúc triết.
Nhược điểm: Đồng nhất luật so sánh thành một phương pháp nghiên cứu dù chỉ
ra đối tượng nghiên cứu là pháp luật nhưng không mang lại lợi ích cho người
nghiên cứu.
• Học giả người Đức: Zweigert – Kotz cho rằng luật so sánh là hoạt động trí tuệ mà
pháp luật là đối tượng và so sánh là quá trình của hoạt động”.
Ưu điểm: Cũng rất ngắn gọn và khúc triết.
Nhược điểm: Quá chung chung, không cụ thể.
10
v1.0014105220
1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Học giả người Thụy Điển:
Michael Bogdan thì xác định như sau: Luật so sánh là so sánh các hệ thống
pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt.
Đây là một quan điểm khá toàn diện và đầy đủ về luật so sánh vì ông sử dụng
những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định để:
Giải thích nguồn gốc của chúng;
Đánh giá những giải pháp (tư tưởng, cách thức xây dựng pháp luật) được
sử dụng trong các hệ thống pháp luật khác nhau;
Phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật hoặc nghiên
cứu các vấn đề liên cốt lõi của các hệ thống pháp luật đó.
11
v1.0014105220
1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Đặc điểm
• Trước hết, có thể khẳng định rằng luật so sánh không phải là ngành luật hay lĩnh
vực pháp luật thực định.
• Thứ hai, đặc điểm quan trọng nhất của luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp
luật khác nhau để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của giữa chúng.
• Thứ ba, nghiên cứu luật so sánh không đồng nhất nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
• Thứ tư, luật so sánh là một ngành luật khoa học độc lập trong khoa học pháp lý.
• Thứ năm, luật so sánh có phạm vi nghiên cứu rất rộng.
12
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
• Luật so sánh nghiên cứu gì?
• Luật so sánh không nghiên cứu so sánh các ngành luật, các chế định pháp luật
hay các quy phạm pháp luật khác nhau trong cùng một hệ thống pháp luật.
• Nội dung cơ bản (bản chất) của các công trình nghiên cứu luật so sánh:
So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra những điểm tương đồng
và khác biệt của chúng.
• Ví dụ:
Luật thương mại Việt Nam 1997 và 2005 dưới góc độ so sánh;
Bộ luật dân sự của Thái Lan và Luật thương mại của Việt Nam hiện hành
dưới góc độ so sánh;
Bộ luật dân sự Pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam hiện hành dưới góc độ
so sánh.
Từ đó có thể nhận định rằng các hệ thống pháp luật mới là đối tượng của
luật so sánh.
13
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Thuật ngữ “hệ thống pháp luật (legal system)”
Đây là một khái niệm có nhiều nội hàm khác nhau:
Hệ thống pháp luật (theo nghĩa hẹp) là tổng thế các nguyên tắc, các quy phạm
của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ (có thể là nguyên tắc, quy phạm đạo
đức; nguyên tắc, quy phạm chính trị; nguyên tắc, quy phạm pháp luật)
Hệ thống pháp luật (theo nghĩa rộng) được sử dụng để nói đến pháp luật của
một nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà hệ thống pháp luật của chúng có
những điểm chung nhất định.
Những điểm tương đồng đó có thể là lịch sử hình thành và phát triển, triết lý
pháp luật và kỹ thuật pháp lý
14
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Thuật ngữ “dòng họ pháp luật”
Bên cạnh thuật ngữ “hệ thống pháp luật” còn có thuật ngữ ”dòng họ pháp luật”
(legal family) để chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật có những điểm chung
nhất định.
Ví dụ: Dòng họ pháp luật Anh – Mỹ; dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa;
“dòng họ Common law”:
Hệ thống pháp luật gốc (bố/mẹ) là hệ thống pháp luật Anh.
Các hệ thống pháp luật khác trong dòng họ được coi là các thế hệ tiếp theo
của dòng họ.
Do đó, thuật ngữ “dòng họ pháp luật” là thuật ngữ được sử dụng mang tính
chất lịch sử, nguồn gốc sâu sa của một nhóm các hệ thống pháp luật có những
điểm chung nhất định và cùng chịu ảnh hưởng của một hệ thống pháp luật gốc
nào đó.
15
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Thuật ngữ “truyền thống pháp luật”
Ngoài hai thuật ngữ nêu trên, các học giả cũng sử dụng khá phổ biến thuật ngữ
“truyền thống pháp luật” (legal tradition) để chỉ đối tượng nghiên cứu của luật
so sánh. Nó cũng được dùng để chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật có
những điểm chung nhất định, tuy nhiên khi sử dụng thuật ngữ này, các học giả
đang quan tâm đến những vấn đề như:
Vai trò của pháp luật trong xã hội;
Chính thể, cấu trúc và hiệu lực của hệ thống pháp luật;
Cách thức pháp luật được làm ra, áp dụng, nghiên cứu, hoàn thiện và
giảng dạy
16
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Phạm vi của đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luật so sánh là rất rộng. Cụ thể khi tiến hành một công
trình nghiên cứu luật so sánh, người nghiên cứu phải thực hiện nghiên cứu các
khía cạnh sau của đối tượng:
Để xác định được những điểm tương đồng hay khác biệt giữa các hệ thống
pháp luật, cần phải hiểu được quy định của các hệ thống pháp luật đó.
Cần hiểu chúng được làm ra và được áp dụng như thế nào? Và vì thế cần phải
hiểu cách thức giải thích các quy phạm pháp luật đó.
Cần phải hiểu được quan điểm về vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, các nguồn gốc pháp luật và thậm chí phải
hiểu được cả cách thức đào tạo các luật gia ở các quốc gia đó.
17
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Cấp độ so sánh (vi mô – vĩ mô)
Vì sao phải phân chia thành các cấp độ so sánh?
Do phạm vi và đối tượng của luật so sánh rộng nên các nghiên cứu so sánh pháp
luật có thể tiến hành so sánh một cách tổng thể, khái quát hệ thống pháp luật này
với hệ thống pháp luật khác.
Hoặc so sánh thành tố của hệ thống pháp luật này với thành tố tương ứng trong
hệ thống pháp luật khác.
Từ quan điểm đó, các học giả thường phân ra thành nhiều cấp độ so sánh khác
nhau, tuy nhiên trong khuôn khổ chương trình chúng ta chỉ tìm hiểu hai cấp độ so
sánh pháp luật là so sánh vĩ mô và so sánh vi mô.
18
v1.0014105220
1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Là tập trung vào các vấn đề cụ thể trong các hệ
thống pháp luật.
• Xét về phạm vi, so sánh vi mô không bao
quát toàn bộ hệ thống pháp luật mà nó tập
trung vào việc so sánh các quy phạm pháp
luật và các chế định pháp luật của các hệ
thống pháp luật.
• So sánh ở cấp độ vi mô là so sánh các quy
phạm pháp luật được sử dụng để giải quyết
một vấn đề thực tế cụ thể nào đó ở các hệ
thống pháp luật khác nhau.
Ví dụ: Việc so sánh chế định hợp đồng giữa
các hệ thống pháp luật, so sánh các quy
phạm điều chỉnh vấn đề hiệu lực hợp đồng
giữa các hệ thống pháp luật khác nhau là
những so sánh ở cấp độ vi mô.
Là so sánh những vấn đề cốt lõi của các hệ
thống pháp luật như:
• Các hình thức pháp luật;
• Các phương pháp tư duy;
• Các thủ tục được sử dụng;
• Các vấn đề như kĩ thuật lập pháp,
phương pháp giải thích pháp luật;
• Các loại nguồn và giá trị pháp lý của
chúng trong hệ thống nguồn của các hệ
thống pháp luật
Đây là cấp độ so sánh cao nhất
So sánh vi mô (so sánh bên trong)So sánh vĩ mô (so sánh bên ngoài)
19
v1.0014105220
1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
• Cách tiếp cận luật so sánh: Các sự vật, hiện tượng đều có thể so sánh được với
nhau nhưng việc so sánh chỉ thực sự có ý nghĩa khi các đối tượng so sánh (yếu tố
so sánh và yếu tố được so sánh) có những điểm chung nhất định.
• Ví dụ: So sánh luật dân sự của Pháp với luật hình sự Đức có được không?
Không cùng điều chỉnh một quan hệ xã hội tương đương mà cụ thể là quan hệ
dân sự hoặc quan hệ hình sự.
• Khi tiến hành so sánh chúng ta cần xác định 3 yếu tố, đó là: Yếu tố so sánh, yếu tố
được so sánh và yếu tố mẫu số so sánh chung (những điểm chung).
• Xác định mẫu số so sánh chung
Những điểm chung hay còn gọi là yếu tố mẫu số so sánh chung được xác định như
thế nào?
Ở cấp độ so sánh vĩ mô thì các yếu tố mẫu số so sánh chung ở đây có thể là
kinh tế, chính trị, văn hóa, địa lý, ngôn ngữ, tôn giáo Tùy thuộc vào mục đích
và sự quan tâm của người nghiên cứu.
Ở cấp độ so sánh vi mô thì các yếu tố mẫu số so sánh chung đó là chức năng
của các chế định, các quy phạm pháp luật (chúng có chức năng tương đương).
Ví dụ: So sánh chế định luật dân sự của Pháp và Đức.
20
v1.0014105220
1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Phương pháp
nghiên cứu
Phương pháp
chung
Phương pháp
đặc thù
Phương pháp so sánh lịch sử phù hợp
với việc nghiên cứu các vấn đề khác biệt
thuộc về bản chất, đặc trưng của các
quốc gia.
Phương pháp so sánh quy phạm (văn bản
pháp luật) phù hợp nghiên cứu ở cấp vi
mô, cụ thể, quy mô nhỏ hẹp.
Phương pháp so sánh chức năng: Thích
hợp nghiên cứu ở cấp vĩ mô, rộng lớn
nhưng phải đảm bảo các yếu tố thời gian
(kéo dài), chi phí, trình độ của người nghiên
cứu (phải có kiến thức rộng về pháp luật,
kinh tế, văn hóa, xã hội, địa lý).
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
21
v1.0014105220
1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Các giai đoạn của quá trình nghiên cứu
Bước 1: Xác định vấn đề pháp luật cần so sánh và xây
dựng giả thuyết để nghiên cứu so sánh.
Bước 2: Lựa chọn hệ thống pháp luật để so sánh.
Bước 3: Thu thập tài liệu tham khảo.
Bước 4: Xây dựng hệ thống các tiêu chí so sánh.
Bước 5: Báo cáo về đối tượng cần so sánh.
Bước 6: Đánh giá có phê phán kết quả so sánh tìm được.
22
v1.0014105220
1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
• Những điểm cần lưu ý khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài:
Cần phải có nguồn thông tin chính xác và đáng tin cậy về pháp luật nước ngoài;
Phải có thông tin cập nhật về pháp luật nước ngoài;
Cần nắm được các nguồn luật và sử dụng đúng các thuật ngữ pháp lý của
nước ngoài.
• Cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật
Chế độ chính trị;
Trình độ phát triển kinh tế (ví dụ: Mỹ có luật chứng khoán từ 1933, Việt Nam đến
1998 mới có Nghị định về hoạt động chứng khoán);
Sự kiện lịch sử;
Tôn giáo (ví dụ: Các quốc gia đi theo đạo Hồi thì tồn tại chế độ đa thê);
Địa lý (ví dụ: Nhật Bản có luật xây dựng rất khác). Chú ý là trong vị trí địa lý có
cả yếu tố khí hậu;
Văn hóa (ví dụ: Các quốc gia có kiểu văn hóa trọng nam thì luật lao động sẽ có
quan điểm khác về mức lương hay ưu tiên tuyển dụng).
23
v1.0014105220
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
1.2.1. Sự hình thành và phát
triển của luật học so sánh
trên thế giới
1.2.2. Sự hình thành và phát
triển của luật học so sánh
ở Việt Nam
24
v1.0014105220
1.2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH TRÊN THẾ GIỚI
• Từ thế kỉ thứ XVI, ở các quốc gia châu Âu lục địa tồn tại nhiều loại luật lệ khác nhau
được áp dụng cho các vùng lãnh thổ khác nhau, vì vậy đã xuất hiện một số công
trình so sánh các luật lệ được áp dụng trong cùng quốc gia.
• Sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống pháp luật của quốc gia trong thế kỉ XVII và
thế kỉ XVIII đã làm cho các luật gia ở các nước châu Âu lục địa tập trung nghiên cứu
hệ thống pháp luật của chính nước mình, vì vậy, luật so sánh hầu như không được
phát triển.
• Từ thế kỉ XIX đến nay, luật so sánh phát triển mạnh mẽ với hai hình thức là luật so
sánh lập pháp và luật so sánh học thuật.
• Nửa đầu thế kỉ XIX, luật gia của các nước chỉ tập trung vào nghiên cứu hệ thống
pháp luật của nước mình vì thế luật so sánh không có điều kiện đế phát triển.
• Giai đoạn cuối thế kỉ XIX, sự phát triển của luật so sánh được đánh dấu bằng sự
phát triển mạnh mẽ của các thiết chế của nó như các hiệp hội, các tạp chí và trưởng
các chuyên ngành so sánh (professional chairs). Hội so sánh lập pháp được lập ra ở
Pháp năm 1869 được xem là tổ chức đầu tiên trên thế giới về luật so sánh.
• Trong nửa đầu thế kỉ XX, nhiều thiết chế chuyên về luật so sánh đã được thành lập
và các thiết chế này đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của luật so sánh.
25
v1.0014105220
1.2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH TRÊN THẾ GIỚI
(tiếp theo)
• Sau đại chiến thế giới lần thứ II, với sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa bao gồm các nước ở Đông Âu và một số nước khác ở châu Á và châu Mỹ
Latinh, luật so sánh đã có những thay đổi nhất định và ít nhiều bị ảnh hưởng bởi sự
phân hóa thế giới và quan điểm chính trị.
• Ở Mỹ và Tây Âu, luật so sanh tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhiều trung tâm, viện
nghiên cứu cũng như các hiệp hội luật so sánh đã được thành lập. Có thể kể đến
Hội luật so sánh của Mỹ thành lập 1951, Hiệp hội luật so sánh của Italia được thành
lập năm 1958, Hiệp hội luật so sánh của Hà Lan thành lập năm 1968, Viện luật so
sánh Thụy Sĩ được thành lập năm 1982
• Ở châu Á chắc có lẽ Nhật Bản là nước đi tiên phong trong việc phát triển Luật so
sánh học thuật với việc thành lập Viện luật so sánh thuộc trường Đại học Chuo
năm 1948.
26
v1.0014105220
1.2.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH Ở VIỆT NAM
• Trước năm 1945: Luật so sánh ở Việt Nam thời kì này chủ yếu là so sánh lập pháp
(viện dẫn và sử dụng pháp luật nước ngoài để xây dựng hệ thống pháp luật
của mình).
Ví dụ: Quốc triều hình luật – Bộ luật có giá trị đặc biệt trong cổ luật của Việt Nam.
• Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng bước được xây dựng.
Hầu hết các đạo luật lớn đặc biệt là hiến pháp và các luật về tổ chức bộ máy nhà
nước của Việt Nam đã được xây dựng trên cơ sở tham khảo pháp luật của nước
ngoài, nhất là pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa.
Ở miền Bắc, luật so sánh học thuật dường như ít được chú trọng. Lý dó là vì
trình độ phát triển khoa học pháp lý, điều kiện hoàn cảnh lịch sử, những thông tin
đáng quan tâm đối với pháp luật nước ngoài chỉ dừng lại đối với các nước xã hội
chủ nghĩa.
Ở miền Nam, trong khoảng thời gian từ 1954 đến 1975, các nhà làm luật của
miền Nam đã tham khảo pháp luật nước ngoài trong quá trình xây dựng pháp
luật. Cụ thể là tham khảo luật tư của Pháp; luật công và một số lĩnh vực khác lại
tham khảo của Mỹ và một số nước khác.
27
v1.0014105220
1.2.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH Ở VIỆT NAM
(tiếp theo)
• Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, hoạt động lập pháp của Việt Nam đã có sự
phát triển đáng kể.
Hiến pháp năm 1980 và các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước đã
được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp của Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa khác khác.
Điều này làm cho hệ thống pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn này có nhiều
điểm tương đồng với pháp luật của Liên Xô.
• Từ năm 1986 đến nay
Những yêu cầu của quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế đòi hỏi chúng ta phải
hoàn thiện hệ thống pháp luật để có thể chủ động hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Nhờ đó, luật so sánh đã được phát triển mạnh mẽ hơn so với các giai đoạn
trước trên cả hai phương diện so sánh lập pháp và so sánh học thuật.
So sánh lập pháp, các nhà làm luật trong quá trình soạn thảo các văn bản pháp
luật đã tìm hiểu và tham khỏa kinh nghiệm pháp luật của các nước khác nhau,
đặc biệt là những nước đã phát triển nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, “hướng nghiên cứu so sánh lập pháp của giới pháp lý Việt Nam chưa
thực sự rõ rệt, sâu sắc và có bài bản”.
28
v1.0014105220
1.2.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH Ở VIỆT NAM
(tiếp theo)
• So sánh học thuật, các nhà luật học trong giai đoạn này cũng bắt đầu quan tâm đến
các nghiên cứu so sánh học thuật.
• Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu của các nhà luật học Việt Nam chủ yếu là giới
thiệu các dòng họ pháp luật trên thế giới hoặc giới thiệu các vấn đề cụ thể của các
hệ thống pháp luật nước ngoài.
• Các công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên tắc và lý thuyết về luật so
sánh chưa nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu lý thuyết về luật so sánh còn rất
khiêm tốn.
29
v1.0014105220
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
• Tính giáo dục chung.
• Nâng cao hiểu biết của các luật gia, các nhà nghiên cứu.
• Hỗ trợ việc cải cách pháp luật quốc gia.
• Hỗ trợ cho việc làm hài hòa hóa pháp luật và nhất thể hóa pháp luật.
• Hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng pháp luật thực định.
• Hỗ trợ việc phát triển và áp dụng công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế.
30
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI
Tại sao phải phân nhóm?
• Phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành các nhóm khác nhau chủ yếu là
nhằm mục đích sư phạm.
• Các nhà luật học so sánh đã tổng kết, so sánh những hệ thống pháp luật quan trọng
nhất và sau đó phân nhóm. Các hệ thống pháp luật có liên quan với nhau có nhiều
điểm tương đồng và vì vậy có thể tiết kiệm nhiều công sức bằng cách sử dụng hiểu
biết của một hệ thống pháp luật để nghiên cứu các hệ thống pháp luật khác trong
cùng một nhóm.
Ví dụ: Khi ta đã nắm vững hệ thống pháp luật Anh và lại có nhu cầu tìm hiểu hệ
thống pháp luật của New Zealand thì không cần phải nghiên cứu pháp luật New
Zealand từ đầu, bởi vì hệ thống pháp luật New Zealand dựa trên hệ thống pháp luật
Anh nên ta chỉ cần tập trung xem xét một số ít những điểm khác biệt giữa hai hệ
thống pháp luật.
31
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
Mục đích phân nhóm?
• Việc phân chia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu tổng quát về các hệ
thống pháp luật trên thế giới, giúp cho các nhà luật học có được một bức tranh toàn
cảnh về các hệ thống pháp luật trên thế giới.
• Điều đó xuất phát từ thực tế là trên thế giới có hơn 200 hệ thống pháp luật khác
nhau, mỗi hệ thống pháp luật đó có những điểm riêng biệt. Vì vậy, chúng ta không
thể và không có đủ thời gian để có thể nghiên cứu được hết tất cả các hệ thống
pháp luật đó.
• Việc phân nhóm sẽ giúp chúng ta sắp xếp một cách có trật tự các hệ thống pháp luật
trên thế giới, từ đó tiến hành những nghiên cứu các vấn đề cốt lõi của các dòng họ
pháp luật thông qua việc nghiên cứu những hệ thống pháp luật điển hình của từng
dòng họ pháp luật.
32
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
Tiêu chí để phân nhóm
• Là yếu tố quyết định đối với việc xác định số lượng các dòng họ pháp luật cũng như
việc đưa một hệ thống pháp luật cụ thể vào một dòng họ nào đó. Các học giả khác
nhau đã và đang cố gắng tìm kiếm các tiêu chí để phân chia các hệ thống pháp luật
trên thế giới thành các nhóm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ số lượng các tiêu
chí được sử dụng để phân nhóm mà còn khác nhau ở chính bản thân các tiêu chí
được sử dụng để phân nhóm.
• Một số học giả sử dụng một tiêu chí duy nhất để phân nhóm các hệ thống pháp luật.
Theo đó, tiêu chí được các học giả đề xuất để phân chia các dòng họ pháp luật như
các nguồn của pháp luật, nội dung bản chất của pháp luật, nguồn gốc lịch sử của
pháp luật, nền văn hóa và các hình thái pháp luật
• Một số học giả khác kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau để phân nhóm các hệ thống
pháp luật.
33
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
Cách phân nhóm các hệ thống pháp luật
• Học giả người Pháp, René David kết hợp hai tiêu chí để phân nhóm là:
Kĩ thuật pháp lý: Ông cho rằng nếu luật gia được đào tạo trong hệ thống pháp
luật A khi hành nghề trong hệ thống pháp luật B mà gặp rất nhiều khó khăn vì
nhiều lý do có thể từ khái niệm pháp lý, thứ bậc nguồn luật áp dụng thì hai hệ
thống pháp luật A và B không thể được xếp vào cùng nhóm.
Hệ tư tưởng: Ông cho rằng ngay cả khi chúng sử dụng cùng kĩ thuật pháp lý
nhưng nếu chúng được xây dựng dựa vào những nguyên tắc triết học, chính trị
và kinh tế đối lập nhau và nếu chúng cố gắng tạo ra hai kiểu xã hội hoàn toàn
khác nhau.
Dựa vào hai tiêu chí này R. David phân chia các hệ thống pháp luật trên thế
giới thành:
Dòng họ pháp luật La Mã – Giecmanh;
Dòng họ Common law;
Dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa;
Một số hệ thống pháp luật khác như luật Hồi giáo, luật Hindu, luật một số
nước Đông Nam Á, châu Phi.
34
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
• Hai học giả người Đức là Zweigert và Kotz, mặc dù chỉ đưa ra tiêu chí phân nhóm là
“kiểu pháp luật” (legal style) để phân nhóm pháp luật nhưng nội dung của tiêu chí
này lại chứa đựng nhiều tiêu chí thành phần khác nhau, bao gồm:
Cơ sở và sự phát triển lịch sử của hệ thống pháp luật;
Phương thức tư duy pháp lý nổi trội và đặc trưng về các vấn đề pháp lý;
Các chế định pháp lý đặc thù;
Nguồn luật và thứ bậc nguồn luật;
Hệ tư tưởng của hệ thống pháp luật.
Với tiêu chí này, Zweigert và Kotz đã phân chia các hệ thống pháp luật trên thế
giới thành:
Dòng họ pháp luật La Mã;
Dòng họ pháp luật Giéc Manh;
Dòng họ pháp luật Bắc Âu;
Dòng họ Common law;
Dòng họ pháp luật khác bao gồm luật Hồi giáo, luật Hindu, pháp luật một số
nước Đông Nam Á.
35
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
• Tuy nhiên, việc phân nhóm chỉ mang tính tương đối, tùy từng thời kỳ mà kết quả
phân nhóm khác nhau. Cụ thể như sau:
• Dựa vào các tiêu chí khác nhau sẽ cho ra đời kết quả phân nhóm khác nhau. Có
những hệ thống pháp luật có dựa vào tiêu chí cũng không dễ phân nhóm vì nó
không thể hiện rõ ràng các tiêu chí chúng ta đặt ra.
• Mặc dù sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau, các dòng họ pháp luật được các nhà khoa
học sử dụng nhiều nhất là dòng họ Common law, dòng họ Civil law, dòng họ pháp
luật xã hội chủ nghĩa và một nhóm pháp luật khác gắn với các tôn giáo khác nhau là
luật Hồi giáo và luật Hindu (gần với cách phân nhóm của R.David nhất).
Dòng họ Common law;
Dòng họ Civil law.
Nhóm xã hội chủ nghĩa;
Nhóm tư bản chủ nghĩa.
Phe xã hội chủ nghĩa sụp đổPhe xã hội chủ nghĩa còn tồn tại
36
v1.0014105220
1.4. SỰ PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI (tiếp theo)
Bức tranh toàn cảnh các dòng họ pháp luật trên thế giới, theo các nhà khoa học hiện
nay có 5 nhóm lớn: Civil law, Common law, Muslim law (Luật Hồi giáo), Customary law
(Luật Tập quán) và Mixed System (Các hệ thống pháp luật hỗn hợp).
37
v1.0014105220
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài này, chúng ta đã xem xét, tìm hiểu những nội dung sau đây:
• Tên gọi, định nghĩa và đặc điểm của luật học so sánh;
• Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của luật học so sánh;
• Lịch sử hình thành và phát triển của luật học so sánh trên thế giới
và của Việt Nam;
• Mục đích, các tiêu chí phân nhóm và các cách phân nhóm các hệ
thống pháp luật trên thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_luat_hoc_so_sanh_bai_1_nhap_mon_luat_hoc_so_sanh_p.pdf